Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ: Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Của Tổng Cục Hải Quan​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.19 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MAI HUYỀN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MAI HUYỀN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, thông
tin, nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực có nguồn gốc
rõ ràng và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ luận văn nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Huyền


LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, với sự nỗ lực
không ngừng của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của các giảng viên nhà trường.
Đến nay tôi đã hoàn thành xong luận văn Thạc sỹ với đề tài “Quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc của Tổng cục Hải quan”.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS-TS Phạm Văn Dũng. Người đã giành thời gian và tâm huyết trực tiếp hướng
dẫn tận tình tôi trong toàn bộ quá trình nghiên cứu và hoàn thành được Luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu nhà trường, các Phòng ban chức
năng và tập thể giảng viên khoa Kinh tế chính trị thuộc Trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường.
Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn tập thể đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên và khuyến khích, giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu luận văn, tuy nhiên
do thời gian hạn chế nên chưa thể nghiên cứu vấn đề theo đa góc nhìn vì vậy luận
văn sẽ còn những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý
kiến của quý thầy cô và độc giả để có thể hoàn thiện hơn nữa nghiên cứu của mình
cả về mặt thực tiễn và lý luận.
Xin trân trọng cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƢỚC ............................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 4
1.2. Chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước .................................. 7
1.2.1. Khái niệm về chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước ......... 7
1.2.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước. ............... 8
1.2.3. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước ............. 12
1.2.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước. .......... 14
1.3. Khái luận về Quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước15
1.3.1. Khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính
nhà nước ................................................................................................................... 15
1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước . 19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại cơ quan hành chính
nhà nước ................................................................................................................... 28
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 31
2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp phân tích .................................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp .................................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp lô gic lịch sử .............................................................................. 32
2.2.5. Phương pháp thống kê so sánh ........................................................................ 32



Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN ................................................................. 34
3.1. Khái quát về Tổng cục Hải quan ........................................................................ 34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Hải quan Việt Nam ............................ 34
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam 35
3.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan .. 66
3.2.1. Quản lý lập dự toán chi ngân sách nhà nước .................................................. 66
3.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước ....................................... 75
3.2.3. Quản lý công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước ..................................... 83
3.2.4. Thanh kiểm tra công tác quản lý ngân sách nhà nước .................................... 85
3.3. Kết quả đạt được và những hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan ....................................................................... 85
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 85
Chƣơng 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN .. 103
4.1. Những bối cảnh mới tác động đến quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục
Hải quan .................................................................................................................. 103
4.1.1. Hiện đại hóa của ngành Hải quan ................................................................. 103
4.1.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ Hải quan ............................................. 105
4.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan 105
4.2.1. Chi ngân sách nhà nước phải phù hợp pháp luật .......................................... 105
4.2.2. Chi ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ................................ 106
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải
quan trong thời gian tới. .......................................................................................... 108
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 114


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

STT
1

2

APEC

(

Asia-Pacific

Nguyên nghĩa
Economic Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương

Cooperation)
ASEAN (Association of Southeast
Asian Nations)

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3

BTC

Bộ Tài chính

4


CQHC

Cơ quan hành chính

5

CSHT

Cơ sở hạ tầng

6

EU (European Union)

Liên minh châu Âu

7

FTA (Free trade agreement)

nghĩa là Hiệp định thương mại tự do

8

JICA

(The

Japan


International

Cooperation Agency)

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

9

KBNN

Kho bạc Nhà nước

10

NSNN

Ngân sách Nhà nước

11

TCHQ

Tổng cục Hải quan

12

TCTC

Tự chủ Tài chính


13

TTCP

Thủ tưởng Chính phủ

14

WCO (World Custom Organnization)

Tổ chức Hải quan thế giới

15

WTO (World Trade Organnization)

Tổ chức thương mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Nội dung
Kết quả thu nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 20062018 của ngành Hải quan
Cơ cấu phân bổ dự toán chi ngân sách ngành Hải
quan 2006-2018
Kết quả triển khai dự toán ngành Hải quan 20062018
Kinh phí tiết kiệm trong ngành Hải quan giai đoạn
2006-2018

ii

Trang
68
70
76
82



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các biện
pháp phân phối và sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ
máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi Ngân sách
nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế
hoạch, sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, quản
lý công tác quyết toán chi NSNN theo quy định của nhà nước, thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng NSNN theo đúng quy định của nhà nước phù hợp
với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục
vụ các mục tiêu KT-XH.
Trong những năm qua nhất là từ khi thực hiện cơ chế quản lý tài chính và
biên chế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước trong ngành Hải quan đã dần được hoàn thiện, đi vào nề nếp, và bước đầu
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nói chung trong đó có cải cách tài chính công
nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc
phục, điều này càng trở nên cấp thiết hơn trước yêu cầu chiến lược xây dựng, phát
triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu hiện đại, có cơ chế, chính sách
đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên
nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi
phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong
khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng cán bộ Hải quan đạt trình độ chuyên
nghiệp, chuyên sâu được trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu quả
cao góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du
lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi
ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nâng cao trình
độ, năng lực quản lý nhà nước về quản lý hải quan tương đương với các quốc gia
khác trong khu vực.

1


Không nằm ngoài quy luật đó, chi ngân sách Nhà nước trong ngành Hải quan
là hoạt động phân phối và sử dụng nguồn kinh phí được giao để đảm bảo cho toàn
bộ các hoạt động của ngành, đảm bảo thu nhập cho đời sống cán bộ công chức và là
cơ sở, phương tiện thực hiện các mục tiêu cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan
hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó theo các nguyên tắc
nhất định.
Vì vậy công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan là một
nhiệm vụ luôn được quan tâm, tạo tiền đề cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chính
trị được giao.
Xuất phát từ yêu cầu đó, luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của
Tổng cục Hải quan” được lựa chọn để nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan có những hạn chế, bất
cập nào? Lãnh đạo Tổng cục Hải quan cần phải làm gì và làm thế nào để khắc phục
những hạn chế, bất cập đó?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác quản lý chi NSNN;
- Phân tích thực trạng về Quản lý chi NSNN của Tổng cục Hải quan giải
đoạn từ năm 2006 đến nay; những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó;
- Đưa ra phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác
quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, khái quát một số vấn đề lý luận chung về cơ quan hành chính nhà
nước, về chi ngân sách nhà nước và về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước từ
đó giúp hiểu hơn về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan

hành chính nhà nước.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước tại Tổng cục Hải quan qua các giai đoạn để thấy được những nguyên nhân, tồn

2


tại của quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan để từ đó đưa ra
phương hướng và một số giải pháp nhằm quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng
cục Hải quan giai đoạn tới, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của
thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước và phục vụ các mục
tiêu kinh tế xã hội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý chi NSNN tại
Tổng cục Hải quan;
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Về không gian nghiên cứu: Tổng cục Hải quan;
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2016 đến nay và đề
xuất phương hướng và giải pháp cho những năm tiếp theo;
- Phạm vi nội dung: Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục
Hải quan giai đoạn từ năm 2016 đến nay.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan.
Chƣơng 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước của Tổng cục Hải quan.


3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu đã được công bố bàn về vấn đề quản lý chi ngân
sách nhà nước trong các cơ quan hành chính nhà nước. Mỗi công trình nghiên cứu
được các tác giả thực hiện ở những lĩnh vực, thời điểm, không gian, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Có thể đề cập đến một vài nghiên cứu sau:
1. Luận án tiến sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng – năm 2012,
trường Đại học kinh tế quốc dân. Trên cơ sở khái quát về công tác quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản nói riêng và quản lý vốn đầu tư nói chung, Luận án đã làm rõ được
tính cấp thiết của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng. Nội
dung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng
được tiếp cận theo quy trình quản lý ngân sách. Đặc biệt, luận án đã chỉ ra các chỉ
tiêu để đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản, bên
cạnh các chỉ tiêu truyền thống đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước đó là: kết
quả chi, hiệu quả chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản; Luận án
còn đưa ra chỉ tiêu mới để đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản đó là: khảo sát chu trình quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản - một chỉ số toàn diện để đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân
sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản từ khâu lập kế hoạch đầu tư, lập dự
toán đầu tư, quá trình chấp hành dự toán, quyết toán cho đến các bước kiểm tra,
thanh tra.
2. Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Trần Bá Đông – năm 2015, trường Đại học

kinh tế, Đại học Quốc gia đã làm rõ được đặc thù về công tác quản lý chi ngân sách

4


nhà nước tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, đưa ra thực trạng công tác quản lý
NSNN và những mặt hạn chế của công tác quản lý chi NSNN tại huyện Thọ Xuân,
từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của huyện
Thọ Xuân trong những năm tiếp theo;
3. Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Ninh” của tác
giả Vũ Thị Thu Trang – năm 2015, trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia, tác
giả đã làm rõ được các nội dung liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 từ đó đánh giá những kết
quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế và tìm ra nguyên nhân hạn chế để
khắc phục; Đề xuất một số biện pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh trong những năm tiếp theo;
4. Luận án tiến sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk” của tác
giả Lê Văn Nghĩa – năm 2018, Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh miền núi,
tổng hợp kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số tỉnh trong nước để từ đó rút ra
bài học cho tỉnh Đắk Lắk, tác giả cũng đã phân tích, đính giá thực trạng quản lý chi
NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ 2010-2016, rút ra những nhận định về thành
công, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn
hiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến năm 2025.
5. Luận văn thạc sỹ “Quản lý ngân sách nhà nước của Huyện Yên Lập tỉnh
Phú Thọ” của tác giả Đinh Hải Nam – năm 2014, Học viện chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh – Học viện chính trị khu vực 1. Luận văn đã góp phần phân tích và làm rõ
những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước cấp huyện, sự cần thiết khách quan
phải tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện, đưa ra được thực
trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của Huyện Yên Lập, chỉ ra được

những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhâ; từ đó đề xuất phương
hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong địa
bàn huyện.

5


6. Luận văn thạc sỹ “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước quận Kiến An, thành phố Hải Phòng” của tác giả Vũ Hữu Đương – năm 2017,
Đại học dân lập Hải Phòng. Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý ngân
sách nhà nước tại quận Kiến An, thành phố Hải phòng từ năm 2012 đến 2016, từ đó
đánh giá những kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế và tìm ra nguyên
nhân hạn chế để khắc phục; Đề xuất một số biện pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, thành phố Hải phòng
trong giai đoạn tiếp theo.
7. Luận án Luận án Tiến „„Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh
Hà Tĩnh‟‟ của tác giả Bùi Thị Quỳnh Thơ – năm 2013 Học viện Tài chính đã phân
tích hai nội dung chi lớn của chi NSNN là chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển. Mặc dù luận án xác định chi ngân sách cấp tỉnh được coi là trọng tâm chính
trong phạm vi nghiên cứu, nhưng trong cơ sở lý luận luận án không đề cập đến nội
dung chi ngân sách cấp tỉnh (ngân sách địa phương), chưa thấy được sự biệt lập
giữa ngân sách địa phương và ngân sách trung ương. Đánh giá hiệu quả của chi tiêu
NSNN là đánh giá các kết quả mà nhà nước đạt được khi nhà nước sử dụng các
nguồn lực tài chính của nhà nước để đầu tư cho bất kỳ công việc nào đó, do đó hiệu
quả của công tác quản lý chi NSNN tại cơ quan hành chính nhà nước được đánh giá
bằng các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được khi sử dụng ngân sách nhà nước. Tuy nhiên,
Luận án chưa làm rõ nội hàm kết quả công tác quản lý chi NSNN thu được.
8. Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước Thị xã
Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Thanh Tùng – năm 2018 Đại học kinh tế quốc dân,

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tầm quang trọng của hoạt động quản lý chi Đầu tư
phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng đối với thị xã Phú Thọ đặc biệt trong lĩnh
vực đầu tư công. Bên cạnh những kết quả đạt được luận văn đã nếu rõ được những
hạn chế, yếu kém để tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng công
tác quản lý đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Phú Thọ;
9. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kiểm soát các nội dung chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắc Lắc”

6


của tác giả Nguyễn Quốc Thắng – năm 2017 Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng, đề tài
đã chỉ ra được những thực trạng về công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc
nhà nước Buôn Đôn, làm rõ được những mặt tích cực, hạn chế cơ bản và nhận diện
được nguyên nhân gây ra hạn chế đó, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Buôn Đôn.
10. Luận án tiến sỹ “ Nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động
khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững” của
tác giả Nguyễn Thị Thùy Hương – năm 2019 Đại học Mỏ địa chất, luận án đặt mục
tiêu là trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý NSNN từ hoạt động khai
thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để đề xuất những phương hướng và giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý này, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững ngành
than trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
1.2. Chi ngân sách nhà nƣớc tại cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm về chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước
Ngân sách nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ các hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tác động của ngân
sách nhà nước đến phát triển kinh tế xã hội luôn gắn liền với mục tiêu phát triển đất
nước của bộ máy nhà nước theo từng thời kỳ cụ thể. Đối với nền kinh tế hoạt động
theo mô hình kinh thế thị trường, ngân sách nhà nước đóng vai trò quản lý vĩ mô

đối với toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là một trong
những công cụ quan trọng để đề nhà nươc điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng các hoạt động sản xuất, điều tiết cung cầu của thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh các mặt của đời sống xã hội.
Để có nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động của mình, nhà nước đã đặt
ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do các cá nhân đóng góp để tạo nên quỹ tiền
tệ của mình. Thực chất, hoạt động thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước sử dụng
quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ
ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
Theo Điều 4 của Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua năm 2015
7


“ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: ngân
sách nhà nước tại các cơ quan nhà nước ở Trung ương và ngân sách nhà nước tại
các địa phương. Ngân sách nhà nước tại địa phương bao gồm ngân sách nhà nước
của đơn vị hành chính các cấp chính quyền có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, ngân sách nhà
nước tại địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính thể hiện các mối quan hệ
phân phối. Đó là mối quan hệ giữa một bên chủ thể là Nhà nước và một bên là các
chủ thể khác trong xã hội (bao gồm các tổ chức kinh tế, xã hội và các tầng lớp nhân
dân) phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.

Chi ngân sách Nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách được giao nhằm thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong từng thời kỳ.
Như vậy, chi ngân sách Nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước là quá
trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách được giao theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy hành chính
Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước giao
cho thực hiện.
1.2.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước là một công cụ điều tiết của chính sách tài chính
quốc gia có tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Chi ngân sách nhà
nước bao gồm chi cho đầu tư phát triển (còn gọi là chi tích lũy), chi thường xuyên
và chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay.

8


Nội dung chi ngân sách tại cơ quan hành chính nhà nước bao gồm nhiều
khoản, mục khác nhau nhưng chủ yếu là căn cứ vào mục đích sử dụng cuối cùng để
phân chia chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước thành hai nhóm
là chi tích lũy, chi tiêu dùng:
1.2.2.1. Chi cho đầu tư phát triển (còn gọi là chi tích lũy) là những khoản chi
đầu tư làm tăng cơ sở vật chất, mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản
xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần
thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. Theo một cách khác, việc chi cho mục
đích đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước nhằm mục đích tạo ra một sự khởi
động ban đầu, kích thích qúa trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để hướng
tới sự tăng trưởng. Chi cho đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước gồm có:
- Chi ngân sách nhà nước phục vụ cho đầu tư xây dựng: Là khoản chi của

nhà nước để đầu tư cho các công trình thuộc về kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng,
sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính
chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc
lợi công cộng để hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề để kích thích
qúa trình vận động vốn của doanh nghiệp và vốn tư nhân nhằm mục đích tăng
trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
- Chi hỗ trợ vốn và đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước: Khoản chi gắn liền
với sự can thiệp vào lĩnh vực kinh tế của nhà nước. Với khoản chi này nhà nước bảo
đảm đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần thiết tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế xã hội, đồng thời hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Chi góp vốn liên doanh, vốn cổ phần vào các doanh nghiệp thuộc một số
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam các công ty cổ phần được thành lập thông qua
quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn nhà nước hoặc được thành lập mới. Các
Công ty liên doanh được thành lập trên cơ sở liên doanh liên kết giữa những tổ chức
kinh tế với nhau. Các Công ty này tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế kể cả

9


ở những lĩnh vực có vị trí quan trọng ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Điều kiện thực
tế đó đòi hỏi nhà nước với vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế phải tham
gia vào các lĩnh vực quan trọng đó bằng việc đầu tư bằng cách mua cổ phần của các
công ty đó hoặc góp vốn để liên doanh theo một tỷ lệ nhất định, tuỳ theo mức độ
quan trọng của từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh đối với nền kinh tế, nhằm thực
hiện hướng dẫn, kiểm soát hoặc khống chế hoạt động của các doanh nghiệp này đi
theo định hướng phát triển có lợi cho nền kinh tế.
- Chi cho quỹ hỗ trợ phát triển và các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia: Quỹ hỗ trợ
phát triển quốc gia và các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia là những tổ chức tài chính
được thành lập có tư cách pháp nhân, thực hiện chức năng tiếp nhận và huy động

các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc cho vay đối với các chương
trình, dự án phát triển các ngành nghề thuộc đối tượng ưu đãi và các khu vực khó
khăn theo quy định của nhà nươc (chương trình đánh bắt xa bờ, chương trình phát
triển kinh tế biển, phát triển rừng … ). Trong quá trình hình thành và hoạt động của
các quỹ này được ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu và được bổ sung vốn
hàng năm nhằm hoàn thành các nhiệm vụ được nhà nước giao.
- Chi dự trữ nhà nước: Nhằm điều chỉnh hoạt động của thị trường, điều hòa
cung cầu về tiền, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu: gạo, xăng dầu…trên cơ sở
đó bảo đảm ổn định cho nền kinh tế. Xử lý hậu quả các trường hợp xảy ra những rủi
ro bất ngờ làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống xã hội.
1.2.2.2. Chi tiêu dùng thường xuyên là những khoản chi không tạo ra sản
phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã
hội gắn liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân
thành hai phần. Một phần vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư nhằm
phát triển văn hóa xã hội, phần vốn này có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và
nâng cao mức sống của dân cư và một phần khác được sử dụng nhằm phục vụ cho
nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước. Trên cơ sở các khoản chi phục
vụ cho tiêu dùng thường xuyên nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình đến yếu tố
con người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các khoản chi này nhà
nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng.

10


- Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính): Đây là những khoản chi ngân
sách nhà nước để đáp ứng các hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nưóc
từ trung ương đến địa phương, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt
động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội. Nội dung của những khoản chi này
gồm: Chi tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương, chi đáp ứng nghiệp vụ
chuyên môn, chi cho quản lý hành chính gồm điện, nước, trang thiết bị văn phòng

và các khoản chi khác có liên quan đến quản trị nội bộ.
- Chi An ninh quốc phòng: An ninh và quốc phòng thuộc lĩnh vực tiêu dùng
xã hội, là những hoạt động thiết yếu bảo đảm duy trì hoạt động của bất kỳ một nhà
nước nào, do đó nhà nước cần thiết phải đầu tư cho các hoạt động này từ nguồn
ngân sách nhà nước. Khoản chi này được chia làm hai bộ phận: Một bộ phận chi
cho an ninh nhằm bảo vệ chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước và một bộ
phận chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ nhà nước chống lại sự xâm lược,
tấn công và đe dọa từ các lực lượng ngoài.
- Chi sự nghiệp: Đây là những khoản chi tiêu phục vụ cho các dịch vụ công
cộng và hoạt động xã hội nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và
nâng cao dân trí của dân cư. Chi cho sự nghiệp bao gồm: chi ngân sách cho sự
nghiệp kinh tế, chi ngân sách cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học và chi cho bảo vệ
môi trường, sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa nghệ
thuật, thể thao và sự nghiệp xã hội. Các nội dung chi cho sự nghiệp có tính chất
quyết định để đáp ứng cho quá trình tái sản xuất kết hợp với nguồn nhân lực có chất
lượng cao.
- Chi trả tiền chính phủ vay phần nợ gốc: Trả cho các khoản nợ vay trong
nước là những khoản nợ mà trước đây nhà nước đã vay các tầng lớp dân cư, các tổ
chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các loại chứng khoán nhà
nước như tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia. Trả nợ vay nước ngoài là trả các
khoản nợ mà nhà nước đã vay của các chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài chính
tiền tệ quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài.

11


1.2.3. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước
Chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước cũng có những đặc
điểm giống như chi ngân sách nhà nước. Trong từng thời kỳ nhất định và căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ khác nhau của mỗi đơn vị hành chính nhà nước mà nội

dung chi ngân sách nhà nước cũng có những nội dung khác nhau, nhưng về các nội
dung kinh tế thì chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành nhà nước đều có
những đặc điểm cơ bản chủ yếu sau:
Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước có phạm
vi rộng lớn ảnh hưởng tới toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội và có liên quan
trực tiếp hay gián tiếp đến lợi ích kinh tế, chính trị, phúc lợi xã hội của nhiều thành
phần trong xã hội. Chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước không
chỉ đơn thuần là đảm bảo kinh phí cho hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
mà còn trực tiếp tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội phải
thực hiện trong từng thời kỳ nhất định.
Vì vậy, quy mô về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước càng lớn và được nhà
nước giao thực hiện càng nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi của các khoản chi
ngân sách nhà nước càng lớn và ngược lại. Về khoa học tổ chức Nhà nước thì điều
này có ý nghĩa rất lớn khi muốn giảm chi ngân sách nhà nước cho bộ máy hành
chính thì các cơ quan hành chính nhà nước phải thực hiện các biện pháp về cải cách
thủ tục hành chính, tăng cương công tác quản lý hoặc tinh giảm biên chế trong các
cơ quan hành chính.
Thứ hai, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể
duy nhất có quyền quyết định cơ cấu, nội dung chi ngân sách nhà nước để đảm bảo
cho toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có các đơn vị hành chính nhà
nước, vì vậy các khoản chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính nhà nước
mang tính pháp lý cao.
Hiểu rõ những đặc điểm này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý chi
ngân sách nhà nước nói chung và chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính
nhà nước nói riêng, tránh được sự phân tán quyền lực trong điều hành ngân sách
nhà nước.

12



Thứ ba, hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính nhà
nước phải được xem xét và đánh giá trên tầm vĩ mô. Điều này có ý nghĩa rằng hiệu
quả các khoản chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính nhà nước phải
được xem xét toàn diện dựa vào kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ và mức độ
thực hiện các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội mà các đơn vị hành chính nhà nước
đảm nhiệm. Do đó nếu chỉ thuần túy sử dụng các chỉ tiêu mang tính định lượng để
đánh giá hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính
nhà nước thì kết quả đánh giá sẽ không chính xác và toàn diện.
Nhận thức rõ đặc điểm này khi đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước của
các đơn vị hành chính nhà nước cần phải kết hợp tiêu thức đánh giá về định tính và
tiêu thức đánh giá về định lượng và xem xét đánh giá trong điều kiện, hoàn cảnh
lịch sử cụ thể.
Thứ tư, hầu hết những khoản chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan
hành chính nhà nước đều được nhà nước bao cấp và là khoản cấp phát không hoàn
trả trực tiếp. Nhà nước phân bổ dự toán chi ngân sách cho các cơ quan hành chính
nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ điều hành kinh tế
xã hội của mình. Những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước không trực
tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, không tạo ra lợi nhuận.
Thứ năm, chi ngân sách nhà nước là một bộ phận cấu thành luồng vận động
tiền tệ và nó gắn liền với sự vận động của các yếu tố giá trị khác như tiền lương, giá
cả, thuế, tín dụng và tỷ giá…
Chi ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính
nhà nước là khoản chi lớn, phức tạp. Do đó nó tác động mạnh mẽ đến vĩ mô nền
kinh tế, đến tổng cung, cầu về vốn tiền tệ. Ngoài ra nó cũng chịu ảnh hưởng bởi
chính các yếu tố đó. Trong mỗi thời kỳ khác nhau chi ngân sách nhà nước chịu ảnh
hưởng của các phạm trù giá trị khác nhau. Nếu ngân sách nhà nước được cân đối thì
tổng cung, tổng cầu về tài chính ổn định, sự vận động của các phạm trù giá trị cũng
ổn định theo. Ngược lại, trong trường hợp sự vận động của các phạm trù giá trị mất
cân đối sẽ ảnh hưởng lớn đến tổng cung, cầu về tài chính mà cụ thể là hoạt động chi
ngân sách nhà nước.


13


Nghiên cứu các đặc điểm cơ bản của chi ngân sách nhà nước để từ đó không
ngừng đổi mới phương pháp quản lý chi ngân sách nhà nước nhằm tăng cường phân
cấp trong quản lý chi ngân sách nhà nước, nâng cao tính công khai, minh bạch, tự
quyết định và tự chịu trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước là những
giải pháp tốt nhất để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
1.2.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước.
Nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để đảm bảo kinh phí cho các
cơ quan hành chính nhà nước hoạt động nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý Nhà nước trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Do đó, chi ngân sách nhà nước
trong các cơ quan hành chính nhà nước có vai trò rất quan trọng, thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước cung cấp nguồn lực tài chính cho các cơ
quan hành chính nhà nước tồn tại, phát triển và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sử
dụng ngân sách nhà nước được cấp, cơ quan hành chính nhà nước mới có tiền để
chi lương, phụ cấp cho công chức nhà nước; chi xây dựng cơ sở vật chất cho công
sở làm việc; chi phát triển kinh tế-xã hội; chi quản lý hành chính; chi mua sắm trang
thiết bị làm việc... Vì vậy, có thể nói nếu không có ngân sách nhà nước thì các cơ
quan hành chính nhà nước không thể tồn tại và cũng không thể thực hiện được chức
năng quản lý xã hội.
Thứ hai, chi ngân sách nhà nước là một trong những công cụ quan trọng để
Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện chức năng quản
lý xã hội. Những công cụ quan trọng mà Nhà nước thường sử dụng để quản lý vĩ mô
nền kinh tế Nhà nước là các quy định pháp luật, các quyết định về hành chính, kinh tế,
tài chính trong đó chi tiêu ngân sách nhà nước được coi là yếu tố quan trọng, cần phải
có biện pháp quản lý chặt chẽ và phương pháp quản lý khoa học.
Có thể nhìn nhận sự tác động của chi ngân sách nhà nước đối với việc thực

hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước trên các mặt sau:
- Thông qua việc quyết định cơ cấu chi ngân sách nhà nước, Nhà nước sẽ
điều chỉnh sự phát triển kinh tế của các vùng miền, của các ngành kinh tế theo định

14


hướng phát triển của mình. Chẳng hạn muốn có được môi trường thuận lợi để thu
hút đầu tư nước ngoài thì Nhà nước sẽ chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng của đất nước như giao thông, bưu điện, chi để thực hiện cải cách hành
chính công...
- Thông qua chi ngân sách nhà nước góp phần ổn định thị trường, ổn định giá
cả và chống lạm phát. Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa có quản lý của Nhà nước thì tuy giá cả hàng hoá phụ thuộc chủ yếu vào quan
hệ cung cầu nhưng Nhà nước hoàn toàn có khả năng tác động vào thị trường và làm
cho thị trường phát triển lành mạnh, chống đầu cơ, chống độc quyền. Chẳng hạn khi
giá cả thị trường có sự biến động không lành mạnh mà Nhà nước nhận thấy cần
thiết phải có sự can thiệp để đảm bảo sự ổn định thì Nhà nước có thể sử dụng nguồn
hàng hoá, tiền tệ dự trữ để điều hoà quan hệ cung cầu, làm ổn định giá cả, bảo vệ
quyền lợi cho người tiêu dùng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
- Chi ngân sách nhà nước góp phần giải quyết những vấn đề xã hội do ngân
sách nhà nước có vai trò quan trọng hàng đầu để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
công đem lại lợi ích chung cho toàn xã hội. Xu hướng chung hiện nay đối với các
quốc gia là khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ trọng chi ngân sách nhà nước dành
cho việc giải quyết các vấn đề xã hội cũng ngày càng tăng về cả số tương đối và số
tuyệt đối. Trong điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay khi kinh tế chưa phát triển thì
nguồn thu ngân sách nhà nước còn thấp chưa thể đáp ứng đủ cho nhu cầu chi tiêu để
giải quyết các vấn đề xã hội. Do đó, trong quá trình phân phối và sử dụng ngân sách
nhà nước cho mục tiêu thực hiện các chính sách xã hội phải đảm bảo được yêu cầu
tiết kiệm, hiệu quả, đúng đối tượng và phải quán triệt và thực hiện tốt phương châm

Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc chăm lo giải quyết các vấn đề xã hội.
Thông qua chi ngân sách nhà nước góp phần đảm bảo và tăng cường hội
nhập quốc tế trên các lĩnh vực.
1.3. Khái luận về Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.3.1. Khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính
nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước phân phối lại quỹ tiền tệ
tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước bằng
15


việc sử dụng hệ thống các quy định về chính sách và pháp luật của Nhà nước. Chi
ngân sách nhà nước thể hiện ở khâu phân bổ và sử dụng ngân sách còn việc sử dụng
ngân sách có hiệu quả ra sao phụ thuộc vào các biện pháp quản lý của nhà nước.
Như vậy, việc quản lý chi ngân sách nhà nước là yếu tố quyết định hiệu quả của
việc sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước.
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước thực hiện có hệ thống
các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để sử dụng
cho nhu cầu chi tiêu của bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Bản
chất của công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước
là quá trình phân phối sử dụng các nguồn kinh phí do Nhà nước giao đảm bảo tiết
kiệm và hiệu quả, phù hợp với nhu cầu của thực tế của các đơn vị, tuân thủ theo
đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Để thực hiện việc quản lý chi Ngân sách nhà nước có hiệu quả cao nhất thì
cần phải tổ chức quản lý giám sát các khoản chi một cách khoa học sao cho tiết
kiệm nhất và đạt hiệu quả cao nất, muốn vậy trong công tác quản lý cần phải quan
tâm các nội dung sau:
- Quản lý chi ngân sách nhà nước phải gắn với việc phân bổ cho các nhiệm
vụ chi của cơ quan hành chính nhà nước, đây là cơ sở để thực hiện việc quản lý và
xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.

- Quản lý chi ngân sách nhà nước phải là phải thực hiện chi đúng nội dung
chi, định mức chi đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách nhà
nước của cơ quan hành chính.
- Quản lý chi ngân sách nhà nước phải thực hiện đồng bộ các biện pháp quản
lý của nhà nước, thực hiện chức năng kiểm tra giám sát trước khi chi, trong quá
trình thực hiện và sau khi chi nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của
nhà nước.
- Thực hiện phân quyền, phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính
quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KTXH của các cấp theo quy định của pháp luật để bố trí các khoản chi cho phù hợp.

16


- Quản lý chi ngân sách tại cơ quan hành chính nhà nước phải kết hợp giữa
quản lý các khoản chi nguồn ngân sách thuộc vốn sở hữu nhà nước với các khoản
chi thuộc nguồn vốn sở hữu của các thành phần kinh tế nhằm tạo ra sức mạnh tổng
hợp và nâng cao hiệu quả.
Quản lý chi ngân sách nhà nước là hoạt động không thể thiếu ở mọi quốc gia,
hoạt động này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà còn
hạn chế tình trạng thâm hụt ngân sách, tham ô, đục khoét.
Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính
nhà nước.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của cơ quan hành chính nhà nước, vai trò của
các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác quản lý và điều hành để thực hiện
các quy định của Luật ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước trong
các cơ quan hành chính nhà nước cần phải tuân thủ một số nguyên tắc như sau:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính được bố trí đầy đủ, đáp ứng yêu cầu kịp
thời theo đúng chủ trương, đường lối, phù hợp với chính sách và chế độ của Nhà
nước để tạo điều kiện về kinh phí cho các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
tốt các nhiệm vụ được giao.

Để các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện được tốt nguyên tắc này thì
các cơ quan hành chính nhà nước phải xây dựng được thứ tự ưu tiên cho các nội
dung chi để ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho phù hợp với khả năng đáp ứng của
nguồn ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai, Cơ quan hành chính nhà nước phải thực hiện việc chi ngân sách
nhà nước đúng với tiêu chuẩn định mức, đúng với quy định của nhà nước đảm bảo
tiết kiệm và hiệu quả. Việc quản lý chi tiêu hợp lý, hiệu quả ngân sách nhà nước của
các cơ quan hành chính nhà nước đặt ra là yêu cầu cấp thiết và phải lấy yêu cầu đó
làm cơ sở để thực hiện các biện pháp quản lý.
Những nội dung chi của các cơ quan hành chính nhà nước có quy mô lớn và
tính chất rất phức tạp nên rất khó cho việc kiểm soát chi của cơ quan quản lý một
cách chi tiết và toàn diện. Mặt khác, lợi ích vật chất trực tiếp đem lại từ các khoản

17


×