Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.42 KB, 24 trang )

Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN A: MỞ ĐẦU

4

I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
IV/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
V/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VI/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI

4
4
4
4
5
5
6
6
6
6
6
7
7


8
8
8
8
10
23
24

PHẦN B: NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I/ CƠ SỞ PHÁP LÝ
II/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
III/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Chương II: THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I/ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
II/ THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
III/ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU
Chương III: BIỆN PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU TRONG NGHIÊN CỨU
I/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .
II/ CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
III/ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
IV/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :

PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO

25
26

PHẦN A: MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy bộ môn hóa học tôi thấy: môn hóa
học trong trường phổ thông là môn khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp
lí, phù hợp với thế hệ học trò thì dễ làm cho HS thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Để
môn học không còn mang tính đặc thù khó hiểu tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang 1


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

đến bài học” với mục đích làm cho môn hóa học ngày càng dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với
đời sống và lôi cuốn học sinh khi học.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Hiện nay đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hóa học, ngày
càng lạnh nhạt với các giá trị thực tiễn của hóa học. Do đó tôi chọn đề tài trên là nhằm giúp
học sinh của mình hiểu được các hiện tượng tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí
hiểu được những dụng ý khoa học hóa học trong các câu ca dao-tục ngữ mà thế hệ trước để
lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống hàng ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ
thông mà không gây nhàm chán , xa lạ lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo,
hứng thú trong môn học. Đó là mục đích thôi thúc tôi tìm tòi, nghiên cứu sáng kiến trên.

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
• Các phương pháp dạy học tích cực.
• Các bài dạy trong chương trình THPT.
• Tình hình thực tiễn ở địa phương.
• Học sinh bậc trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh trường PT Cấp 2-3 Xuân Phước

(nơi tôi trực tiếp giảng dạy).

IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Tìm tòi các câu hỏi thực tiễn, các câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, các câu ca dao
mang hàm ý khoa học hóa học, các bài tập thực tiễn…Hệ thống lại và trình bày từng vấn đề
cụ thể, cách áp dụng vào từng bài học cụ thể.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trong quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu kiến thức này tôi tập trung giải quyết
các vấn đề sau:
- Một là nghiên cứu kĩ lý thuyết trong sách giáo khoa.
- Hai là nghiên cứu tình hình thực tiễn ở địa phương để đưa ra những câu hỏi sát với thực tế
giúp học sinh dễ nhận thấy và nắm được vấn đề.

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang 2


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

- Ba là nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh trường PT cấp 2-3 Xuân Phước để có
những cách trình bày thật dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Bốn là vận dụng phương pháp giải bài tập vào thực tiễn giảng dạy của mình, học tập của
học sinh, cũng như thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và đồng nghiệp, rút kinh nghiệm sữa
chữa, bổ sung, hoàn thiện hơn.

VI. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
Trong bài sáng kiến này được chia làm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến nội dung bài viết.

Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu
Chương III: Biện pháp, phương pháp trong quá trình nêu và giải quyết vấn đề.

PHẦN B: NỘI DUNG
Chương I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. CƠ SỞ PHÁP LÍ.
• Dựa trên nội dung của bộ SGK 10, 11, 12 do bộ giáo dục phát hành.
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang 3


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

• Dựa trên bài tập của bộ sách bài tập hóa học đang dùng trong trường.
• Dựa trên nội dung của các đề thi do bộ giáo dục ra.
Đó là 3 cơ sở pháp lí vững chắc để tôi chọn, nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này.

II. CƠ SƠ LÍ LUẬN.
Hoá học là một môn học khó đối với học sinh vì nó là một môn khoa học tổng hợp kiến
thức của các môn khoa học tự nhiên và xã hội khác. Cho nên sau khi học xong chương trình
lớp 7 các em mới có đủ điều kiện để lĩnh hội kiến thức của môn học này. Bên cạnh đó một
số em học sinh còn cho rằng đây là một môn học phụ nên các em chưa có ý thức để học tập
tốt bộ môn. Do đặc trưng của môn học và những quan niệm sai lầm về bộ môn cùng với sự
cố gắng chưa cao của giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học, dẫn đến kết quả học tập
của học sinh về môn hoá học ở các trường còn thấp. Từ kết quả này lương tâm và trách
nhiệm nghề nghiệp thôi thúc tôi phải làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập, việc làm
đầu tiên là nâng cao chất lượng một giờ dạy trên lớp vì đây là một môn học rất thiết thực với
thực tế đời sống và lao động sản xuất. Nó chuyên nghiên cứu về các chất và sự chuyển hoá

của các chất, giúp ta từ các chất ban đầu tạo ra nhiều chất mới. Nhiều sản phẩm mới và quý
không thể thiếu được trong cuộc sống để từng bước nâng cao mức sống của con người và
đáp ứng toàn bộ yêu cầu của xã hội.

III/ CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Phân môn Hóa học trong trường trung học phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong
việc hình thành và phát triển trí dục học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho học sinh
hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những trí thức, hiểu biết về thế giới,
con người thông qua các bài học, giờ thực hành… của hóa học. Học hóa để hiểu, giải thích
được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hóa các
chất bằng các phương trình phản ứng hóa học…Đồng thời khởi nguồn, là cơ sở phát huy
tính sáng tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hóa học góp phần
giải tỏa, xóa bỏ hiểu biết sai lệch làm phương hại đến đời sống, tinh thần của con người…
Để đạt mục đích trong học hóa học trong trường phổ thông thì giáo viên dạy hóa học là nhân
tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy ngoài những hiểu biết về hóa học, người giáo
viên dạy hóa học còn phải có phương pháp truyền đạt thu hút gây hứng thú khi lĩnh hội kiến
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang 4


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

thức hóa học của học sinh. Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. Trong sáng
kiến kinh nghiệm (SKKN) này tôi có đề cập một khía cạnh “ Nâng cao hiệu quả dạy - học
môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến
bài học” với mục đích góp phần sao cho học sinh hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời
sống và lôi cuốn học sinh khi học… Để hóa học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như
một “ thuật ngữ khoa học”.


Chương II
THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I/ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.
Việc nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này là dựa vào sách giáo khoa, một vài
sách tham khảo và tình hình học tập và nghiên cứu của học sinh trường cấp 2-3 Xuân Phước
nơi tôi đang công tác.

II/ THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Mặc dù bộ môn hoá học ở THPT đóng một vai trò rất quan trọng nhưng ở cấp THPT
các em thực sự không chú ý và xem đó như một môn phụ, đã có rất nhiều em không thích
học môn này (sau đây là số liệu điều tra đầu năm học 2008-2009 tại lớp 10A 2 khi chưa

áp dụng đề tài này vào giảng dạy).
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang 5


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

Số em không yêu

Số em xem đó như

Số em yêu thích

thích môn học
25
59%


một môn phụ
11
26%

môn học
6
15%

Số lượng
Tỷ lệ

Từ những thực trạng trên tôi thấy việc viết sáng kiến kinh nghiệm trên là rất cần thiết cho
giáo viên hóa học bậc THPT.

III/ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
Nguyên nhân dẫn đến thực tiễn đó có một số nguyên nhân cơ bản là:
- Các em chưa tìm thấy hứng thú trong quá trình học.
- Các em thấy khó, chán nản và có ý thức ỉ lại.
- Các em chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn.
Sở dĩ dẫn tới thực tế trên một phần chủ yếu là do giáo viên chưa tạo được những tiết học
lôi cuốn học sinh. Nên dẫn đến chất lượng thấp.

Chương III
BIỆN PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU TRONG NGHIÊN CỨU
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .
1. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung
quanh đời sống ngày thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho
học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học, tìm cách giải quyết những hiện tượng ở nhà
hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện

tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.
2. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung
quanh đời sống ngày thường qua các phản ứng hóa học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn
đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang 6


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

của bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tò mò của HS mặc dù vấn đề giải
thích có tính chất rất phổ thông.
3. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung
quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có
thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình
thường và hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong
quá trình học tập.
4. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung
quanh đời sống ngày thường thông qua các bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề này có thể
giúp cho học sinh trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Vì
muốn giải được toán hóa đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy động, hiểu
được bài toán yêu cầu gì? Và giải quyết như thế nào?
5. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung
quanh đời sống ngày thường thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây

cười. Có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này có thể góp phần tạo
không khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hóa.
6. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách tiến hành tự làm thí nghiệm qua
các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường ở địa phương, gia đình…sau khi
đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức
đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm ở nhà hay những
lúc gặp hiện tượng hay tình huống đó. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hóa học
vào đời sống thực tiễn.
7. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung
quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra những kết luận
mang tính quy luật, làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lí
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang 7


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh so với gắn nó
với thực tiễn hàng ngày.

II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách như:
bằng lời giải thích, bằng hình ảnh, đoạn phim, bài hát… Có thể tiến hành dạy trong hoàn
cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu… Điều này còn phụ thuộc vào giáo viên ở
mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh dạy cụ thể và phong cách dạy khác nhau để huy
động tối đa vì hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này, có những kinh nghiệm có thể áp
dụng cho nhiều người, nhưng có những phong cách dạy không thể áp dụng cho giáo viên

khác vì phong cách dạy “nó như tính cách mỗi con người không thể ai cũng giống ai”nhưng
đảm bảo được nội dung dạy học theo yêu cầu của chương trình. Tôi nói vậy không có nghĩa
người giáo viên không đổi mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách
đổi mới trong phong cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể nói
“người giáo viên như một đạo diễn cho tiết dạy của mình”.
2. Phần ví dụ minh họa thông qua một số hiện tượng thực tiễn.
• Vấn đề 1: Vai trò của ozon trong đời sống và công nghiệp như thế nào?
Ozon có khả năng cải tạo nước thải, có thể khử được các chất độc như phenol, hợp chất
xianua, nông dược, chất trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh… có trong nước thải. Ozon
có thể tác dụng với các ion kim loại như: sắt, thiếc, chì, mangan… biến nước thải thành
nước sạch vô hại. Trên tầng cao khí quyển 10-30 km quanh trái đất, ozon tồn tại thành một
tầng khí quyển riêng có khả năng hấp thụ tia tử ngoại phát ra từ mặt trời. Vì các tia tử
ngoại làm cho người và động vật bị đột biến gen, gây bệnh nang y… Gần đây, do công
nghiệp phát triển, các nhà máy xuất hiện khí thải, động cơ phản lực… thải vào khí quyển
một lượng bụi và khí ô nhiễm, thì ozon lại góp phần oxi hóa chất gây ô nhiễm, cũng chính
vì vậy tầng ozon bị mỏng dần. Trong vòng 50 năm gần đây, lượng ozon bị mỏng đi 1%, có
một số nơi tầng ozon bị thủng và gây ra không it hiện tượng như bão, lũ lụt, cháy rừng,
bệnh nan y…
 Áp dụng:

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang 8


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

Đây là vấn đề có liên quan đến giáo dục môi trường. Qua bài học học sinh hiểu được
tầm quan trọng của ozon, vừa có ý thức bảo vệ môi trường và kích thích sự tìm hiểu vấn đề
này… Giáo viên có thể đưa vào bài giảng phần ozon (tiết 49, 50 lớp 10CB, hoặc tiết 64 lớp

10 NC)
• Vấn đề 2: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn NaCl?
Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1 atm là 1000C, nếu cho thêm NaCl thì lúc đó làm
cho nhiệt độ của dung dịch NaCl loãng khi sôi > 1000C. Vì vậy rau mống sẽ mềm hơn và
xanh hơn, thời gian luộc rau không lâu làm rau ít mất vitamin và giữ được nhiều chất dinh
dưỡng.
 Áp dụng:
Vấn đề này có thể có học sinh biết nhưng có học sinh không để ý, nhưng nếu được biết
đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong một buổi nấu ăn, góp phần tạo nên
kinh nghiệm cho học sinh, rất thiết thực. Có thể chèn vào trong bài giảng: tiết 5 lớp 11
hoặc tiết 41 lớp 12 CB. Thời gian đề cập vấn đề này khoảng 2 phút.
• Vấn đề 3: Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn?
Cồn là dung dịch ancol etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu rất cao, có thể xuyên
qua màng tế bào, tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị chết (do protein
là sơ sở sự sống của tế bào). Thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75% là có khả năng sát trùng tốt
nhất vì nếu > 75% thì nồng độ cồn quá cao là cho protein đông tụ nhanh, protein trên bề
mặt vi khuẩn đông cứng hình thành một lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn thấm vào nên vi
khuẩn không bị chết. Nếu cồn quá loãng <75% thì hiệu quả sát khuẩn kém.
 Áp dụng:
Trong y tế cồn được sử dụng đại trà khi tiêm, rửa vết thương…nhưng có ít người quan
tâm tại sao dùng cồn. Trong khi học, nếu học sinh được biết sẽ rất tốt cho cuộc sống. Giáo
viên có thể xen vào các tiết dạy về ancol etylic như tiết 72, 73 lớp 11NC, tiết 57 lớp
11CB).
• Vấn đề 4: Tạo sao không đựng dung dịch HF trong bình đựng bằng thủy tinh?
Dung dịch HF tuy là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn được thủy tinh. Do
thành phần của thủy tinh có SiO2, cho dung dịch HF vào thì có phản ứng:
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang 9



Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

SiO2 + 4HF → SiF4 ↑ + 2H2O
(dễ bay hơi)
 Áp dụng:
Đây là vấn đề bắt buộc trong quá trình dạy về flo và tính chất của HF (tiết 44 lớp
10CB, tiết 56 lớp 10 NC), giúp học sinh giải đáp được bài tập mà trong thực tiễn tránh
đựng dung dịch HI trong bình thủy tinh.
• Vấn đề 5: Làm thế nào khắc được thủy tinh?
- Muốn khắc được thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy, nhấc ra cho
nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ, vạch… vật cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi nhỏ
dung dịch HF vào, thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị cạo đi lớp sáp.
SiO2 + 4HF → SiF4 ↑ + 2H2O
(dễ bay hơi)
-

Nếu không có dung dịch HF thì có thể thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2 (màu
trắng). Nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình,
chữ, vạch… vật cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi rắc bột CaF2 vào chỗ cần khắc, cho
thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc bìa cứng đặc lên trên khu vực khắc, sau
một thời gian thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo lớp sáp. Do:
CaF2 + H2SO4 → Ca(HSO4)2 + 2HF ↑
SiO2 + 4HF → SiF4 ↑ + 2H2O
 Áp dụng:
Đây là vấn đề thực tế, không những cung cấp cho học sinh phương pháp khắc thủy tinh
và còn giải thích hiện tượng đó. Giúp học sinh sẽ nhớ đến bài học khi gặp vấn đề này.
Thậm chí là cơ sở cho việc học nghề, khơi dậy niềm đam mê học tập và khám phá, càng
tốt hơn nếu học sinh được tiến hành thí nghiệm. Giáo viên có thể đề cập đến trong bài flo
(tiết 44 lớp 10CB, tiết 56 lớp 10NC)


• Vấn đề 6: Dùng kiếm giết yêu quái ra máu như thế nào?
Có một thầy cúng đến nhà có người bệnh, phán rằng: ốm là do ma quỷ, yêu quái ám
phạt, phải trừ ma tà và ông làm như sau: Lấy một hình người bằng rơm, khoác lên đó áo
giấy vàng rồi miệng đọc “thần chú”, rút kiếm “báu” ra và tưới lên kiếm “nước tiên” rồi
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang10


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

đâm vào hình người bằng rơm. Khi rút kiếm ra khỏi hình người bằng rơm thì ngay lập tức
ở chỗ kiếm rút ra có xuất hiện những vết đỏ tươi… như máu và bảo ma đã bị trừ.
Thực chất, nước tiên là dung dịch Na2CO3, áo giấy vàng không phải giấy vàng thường
mà được nhuộm bằng chất màu thiên nhiên lấy ra từ củ cây nghệ.
Dung dịch Na2CO3 + chất màu của nghệ → màu đỏ sẫm như máu
 Áp dụng:
Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước có một bộ phận con em dân tộc thiểu số đang theo
học, vì vậy vấn đề chống mê tín dị đoan là vấn đề nóng bỏng, vai trò của giáo viên cũng rất
quan trọng, qua các bài giảng mà hiểu bản chất vấn đề. Vì học để biết, để ứng dụng vào
cuộc sống. Giáo viên có thể xen mẫu chuyện này vào trong bài giảng về Na 2CO3 là hợp
chất quan trọng trong đời sống và trong công nghiệp (tiết 42 lớp 12CB, tiết 46 lớp 12 NC)
• Vấn đề 7: Vì sao không dùng xăng pha chì nữa?
Xăng pha chì là thêm tetraetyl chì có tác dụng tiết kiệm 30% xăng dầu khi sử dụng.
Nhưng khi cháy trong động cơ, chì oxit bám vào các ống xả, thành xilanh nên thực tế có
hòa tan thêm vào xăng đibrom etan thì chì oxit sẽ chuyển thành PbBr dễ bay hơi thoát ra
khỏi xilanh, ống xả, thải vào không khí làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng vì chì sẽ
trong môi trường không khí, tồn tại trong thực vật, động vật khi tiếp xúc với khí thải sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người. Ngoài ra, hơi Br2 bay ra gây nguy hiểm

đến đường hô hấp…Vì thế hiện nay nước ta không sử dụng xăng pha chì nữa.
 Áp dụng: Lĩnh vực này có thể xen trong tiết dạy về dầu mỏ (tiết 54 lớp 11CB, tiết 64
lớp 11NC)
• Vấn đề 8: Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mòn” mang hàm ý khoa học Hóa học
như thế nào?
Trong đá thông thường có CaCO3. Trong nước tồn tại phương trình điện li sau:

→ Ca2++ CO 32−
CaCO3 ¬



Khi nước chảy cuốn theo các ion Ca2+ và CO 32− . Theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng
thì cân bằng trên chuyển dịch theo hướng chống lại sự giảm nồng độ Ca2+ và CO 32− nên
theo thời gian nước chảy đá sẽ mòn dần.
 Áp dụng:
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang11


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

Hiện tượng này hay thấy những phiến đá ở những dòng sông chảy qua nếu không để ý
trong xây dựng sẽ có ảnh hưởng không ít, góp phần hiểu được dụng ý khoa học hóa học
qua câu tục ngữ làm cho hóa học trở nên gần gũi hơn. Giáo viên có thể xen vấn đề này khi
dạy đến phần muối CaCO3 (tiết 44 lớp 12 CB, tiết 49 lớp 12NC).
• Vấn đề 9: Ca dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ. Hễ nghe tiếng sấm phất cờ
mà lên” mang hàm ý của khoa học hóa học như thế nào?
Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: vụ chiêm ki lúa đang trổ đòng mà có trận mưa kèm

theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Vì sao lại như vậy?
Do trong không khí có : 80% khí N2 và : 20% khí O2, khi có chớp (có tia lửa điện) tạo
điều kiện cho N2 hoạt động:

→ 2NO
N2 + O 2 ¬



2NO +O2 → 2NO2
Khí NO2 tan vào nước mưa: 4NO2 + O2 +2H2O → 4HNO3
HNO3 → H+ + NO 3



(đạm)
Nhờ hiện tượng này hàng năm làm tăng 6-7kg nitơ cho mỗi mẫu đất. Ngày nay người
ta đã chế ure (NH2)2CO từ không khí để chủ động bón cho cây trồng và trong nền nông
nghiệp hiện đại cần phải dùng nhiều phân bón và nhiệm vụ của ngành công nghiệp hóa
chất là “hướng về không khí đòi lương thực”
 Áp dụng:
Đây là câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn, thấy rõ trong đời sống. Vấn đề này có thể
xen vào trong tiết dạy phân đạm (tiết 19 lớp 11 CB và tiết 24 lớp 11 NC) tạo cho học sinh
ở nông thôn có thể tự kiểm nghiệm trong đời sống, tự quan sát.
• Vấn đề 10: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ với các hình dạng phong phú và đa
dạng như thế nào?

GV: Ninh Thị Hồng Thảo


Trang12


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

Thành phần chính của núi đá vôi là CaCO3, khi trời mưa trong không khí có CO2 tạo
môi trường axit làm tan được đá vôi. Nhưng giọt nước mưa rơi xuống như vô vàn mũi dao
nhọn, sắc khắc và đá những đường nét khác nhau:
CaCO3 + CO2 +H2O → Ca(HCO3)2
Ca(HCO3)2 tan trong nước, chảy qua các khe đá vào trong hang động. Dần dần Ca(HCO 3)2
lại chuyển hóa thành CaCO3 rắn không tan.
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 +H2O
Quá trình này xảy ra liên tục, lâu dài tạo nên thạch nhũ với hình thù khác nhau.
 Áp dụng:
Hiện tượng này thường thấy trong các hang động núi đá như động Hương Tích (chùa
Hương), động Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ (Vịnh Hạ Long), động Phong Nha (Quảng Bình)

Giáo viên có thể xen vấn đề này vào khi dạy đến phần muối cacbonat (tiết 44 lớp
12CB, tiết 48 lớp 12NC)
• Vấn đề 11: Tại sao nước máy lại có mùi clo?
Khi sục vào nước một lượng nhỏ clo thì sẽ có tác dụng sát khuẩn do clo tan một phần
(gây mùi) và phản ứng một phần với nước:

→ HCl +HClO
H2O + Cl2 ¬



→ HCl + O. Oxi nguyên tử có khả năng diệt khuẩn.
Hợp chất HClO không bền: HClO ¬




 Áp dụng:
Hiện nay clo đang được sử dụng để làm sạch nước trong các nhà máy nước để cung cấp
nước trong các thành phố, thị xã, thị trấn…Giúp học sinh hiểu và giải tỏa thắc mắc, hiểu
được vai trò của hóa học và học sinh có thể kiểm nghiệm qua thực tế. Giáo viên có thể xen
vấn đề này vào phần ứng dụng của clo trong chương trình hóa học lớp 10.
• Vấn đề 12 : Tại sao sau những cơn mưa có sấm chớp thì đường xa, khu phố… trở nên
sạch quang, mát mẻ, trong lành.
Do không khí có : 20% oxi nên khi có sấm chớp thì:

→ 2O3
3O2 ¬



O3 → O2 + O
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang13


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

Oxi nguyên tử có khả năng sát khuẩn. Nên ngoài những hạt mưa cuốn bụi thì O 3 là tác
nhân làm môi trường sạch sẽ và cảm giác tươi mát.
 Áp dụng:
Vấn đề này nên đề cập trong bài giảng về ozon, giúp học sinh kiểm nghiệm trong đời
sống mà đôi khi có nhiều học sinh không để ý đến. Đây là hiện tượng tự nhiên không xa lạ

với học sinh.
• Vấn đề 13: Ma trơi là gì? Ma trơi thường gặp ở đâu?
Ma trơi chỉ là cái tên gọi mê tín mà thực chất là như thế này:
Trong xương động vật có chứa một hàm lượng photpho, khi chết phân hủy một phần
thành khí PH3 (photphin). Khi có lẫn một ít điphotphin, khí PH3 tự bốc cháy ngay trong
điều kiện thường tạo thành khối cầu lửa bay trong không khí.
PH
PH3+4O2 
→ P2O5 + 3H2O (cháy sáng)
4

Điều trùng lặp ngẫu nhiên là người ta gặp “ma trơi” tại các nghĩa địa càng làm tăng
thêm tính chất kịch tính.
 Áp dụng:
Vấn đề này phải được đề cập trong bài giảng về photpho để giải thích hiện tượng “ma
trơi” trong đời sống tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống lành mạnh.
• Vấn đề 14: Tại sao phải ăn muối có Iot?
Ăn muối để bổ sung hàm lượng iot có trong cơ thể, trong cơ thể một người trưởng
thành có chứa 20-50mg iot chủ yếu tập trung trong tuyến giáp trạng. Thiếu iot trong tuyến
này thì cơ thể sẽ bị một số bệnh như bướu cổ nặng hơn có thể gây đần độn, phụ nữ thiếu
iot có thể dẫn đến vô sinh, có biến chứng sau sinh. Mỗi ngày phải đảm bảo cho cơ thể tiếp
xúc với : 150 microgam iot.
 Áp dụng:
Điều này cần đề cập trong bài giảng về iot giúp học sinh hiểu được tại sao mọi người
phải ăn muối iot. Giúp các em tự nhận thấy tầm quan trọng của muối iot.
Cần lưu ý thêm với các em là hợp chất iot có thể bị phân hủy ở nhiệt độ cao. Vì vậy
phải nêm muối iot khi thực phẩm đã được nấu chín.
• Vấn đề 15: Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ không nên cho muối ăn vào quá sớm?
GV: Ninh Thị Hồng Thảo


Trang14


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

Vì trong thịt chứa protein vốn có tính keo, khi gặp những chất điện li mạnh sẽ bị ngưng
tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu như cho NaCl vào sớm,gây khó khăn cho việc
thẩm thấu vào đậu, thịt và bị đông tụ cứng lại không có lợi cho tiêu hóa.
 Áp dụng:
Giáo viên có thể xen vào bài giảng của phần protein. Đây cũng là vấn đề thiết thực bắt
gặp trong cuộc sống và phục vụ thiết yếu trong chế biến thực phẩm.
• Vấn đề 16: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách
tẩy lớp cặn này?
- Trong nước tự nhiên ở một số vùng là nước cứng tạm thời, tức là nước có chứa muối
Ca(HCO3)2, Mg(CO3)2. Khi nấu sôi có phương trình hóa học:
Ca(HCO3)2 → CaCO3 ↓ +CO2 +H2O
Mg(CO3)2 → MgCO3 ↓ +CO2 +H2O
CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn.
- Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm một lượng giấm (CH3COOH 15%) và rượu đun sôi để
nguội qua đêm thì tạo thành một lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là sạch.
 Áp dụng:
Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về nước cứng. Mục đích là cung cấp mẹo vặt
trong đời sống cũng góp phần cho học sinh hiểu bản chất của vấn đề có trong đời sống
hàng ngày,. Học sinh có thể ứng dụng trong đời sống gia đình mình tạo sự hứng thú học
tập. Đó là thí nghiệm tự làm được.
• Vấn đề 17: Vì sao nước biển lại mặn.
Các con sông, suối,…các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển dương và hòa tan
mọi chất có thể hòa tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố và hợp chất tụ tập trong nước
biển ngày càng nhiều theo thời gian. Vị mặn của nước biển chủ yếu do NaCl gây nên.
Trong nước biển có khoảng hơn 80 nguyên tố. Halogen có nhiều trong nước biển, nguyên

tố brom có trong nước biển tới 99% tổng lượng tồn tại và chiếm 0,065% trong nước biển.
 Áp dụng:
Điều này là hiển nhiên thấy trong đời sống, bất kể ai cũng có thể biết hiện tượng này.
Vấn đề nay có thể đưa vào bài dạy về halogen với mục đích giải thích vì sao nước biển lại
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang15


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

mặn? Giáo viên có thể trình bày vấn đề này khoảng 2-3 phút, có thể đặt câu hỏi: vì sao
nước biển lại mặn? Căn cứ vào câu trả lời của học sinh, giáo viên sẽ thông báo lại chính
xác hơn.
• Vấn đề 18: Vải khác nhau có giá trị khác nhau nên phân biệt như thế nào?
Căn cứ vào bản chất của chất liệu làm nên vải ta có thể nhận biết cách đơn giản sau:
- Nếu vải làm bằng sợi bông: khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi như
đốt giấy và tro có màu xám đậm.
- Nếu sợi vải làm bằng tơ tằm: khi đốt sợi vải cháy chậm hơn vải sợi bông và có mùi khét
như đốt tóc, sợi tơ co cục, màu nâu đen, lấy tay bóp thì tan.
- Nếu vải làm bằng lông cừu (len lông cừu): khi đốt cháy không nhanh, bốc khói, có mùi
khét như đốt tóc và tạo thành những bọt phồng, rồi vón cục có màu đen hơi óng ánh, giòn,
bóp tan ngay.
- Nếu vải làm bằng sợi viscozơ: khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi
như đốt giấy và tro có màu xám nhưng rất ít.
- Nếu vải làm bằng sợi axetat: khi đốt sợi vải bắt cháy chậm, thành giọt dẻo màu nâu đậm,
có hoa lửa, không bốc cháy thành ngọn lửa, sau đó kết thành cục màu đen, dễ bóp nát.
- Nếu vải làm bằng sợi poliamit (nilon): khi đốt sợi vải không cháy ngọn lửa mà co vón lại
và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, có mùi của rau cần, khi nguội thì biến thành cục
cứng có màu nâu nhạt, bóp khó nát.

 Áp dụng:
Giáo viên có thể đưa vào phần nhận biết của bài vật liệu polime có tác dụng cung cấp
cho học sinh nhận biết các chất liệu vải phục vụ cho mục đích sử dụng. Điều này cũng rất
thực tiễn.
• Vấn đề 19: Sherlock homes đã phát hiện ra cách lấy vân tay của tội phạm lưu trên các vật
ở hiện trường như thế nào chỉ sau một vài phút thí nghiệm?
Lấy một tờ giấy sạch, ấn một ngón tay vào mặt giấy rồi nhấc ra, đem phần giấy có vân
tay đặt trên miệng ống nghiệm có đựng cồn iot dùng đèn cồn để đun nóng phần đáy ống
nghiệm. Đợi cho khí màu tím thoát ra (I2) từ ống nghiệm thì thấy dấu vân tay dần hiện lên
rõ nét (màu nâu) nếu bạn cất tờ giấy có vân tay đi mấy tháng sau, làm tương tự cũng vẫn

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang16


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

có hiện tượng như trên. Do đầu ngón tay có chất béo, dầu khoáng, mồ hôi, khi ấn tay vào
giấy sẽ lưu lại một phần trên giấy mặc dù mắt thường không nhận ra. Các chất này khi gặp
hơi iot cho màu nâu (chú ý hơi iot rất độc không được ngửi).
 Áp dụng:
Đây là câu chuyện nêu nên ứng dụng của hóa học trong đời sống giúp học sinh hiểu
biết nhiều hơn. Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về chất béo trong chương trình
lớp 12.
• Vấn đề 20: Lượng hóa chất trong cơ thể của con người như thế nào?
Các nhà khoa họa đã tính được rằng: lượng nước trong cơ thể mỗi người chúng ta chỉ
đủ giặt một chiếc áo sơ mi, còn lượng sắt chỉ đủ để làm một cái đinh 5 phân, lượng đường
chỉ đủ để làm nửa cái bánh ngọt nhỏ, vôi trong toàn bộ xương của cơ thể đủ để xây một cái
chuồng gà, còn lượng mỡ đủ nấu được 7 bánh xà phòng, phot pho đủ sản xuất 2200 đầu

que diêm, lưu huỳnh đủ để giết một con bọ chét, cộng cả lại kể cả các nguyên tố khác như:
Mg, Cu, K…Theo các nhà bác học tính ra thì với một người nặng 65kg, giá trị của chúng
chỉ đáng giá chưa tới 3 đô la Mỹ.
 Áp dụng:
Đây là tình huống có tính chất khôi hài nhưng có thể giúp cho học sinh nắm được cơ
bản thành phần nguyên tố trong cơ thể con người. Giáo viên có thể đưa vào bài giảng
nhằm làm tăng thêm quan điểm duy vật.
• Vấn đề 21: Vì sao tay một người dính cồn iot,cầm bánh mì thì có chấm xanh trên bánh?
Do cồn iot là hỗn hợp tan của ancol etylic (C2H5OH), iot gặp tinh bột tạo ra tạo ra phức
màu xanh. Điều này cũng có thể giải thích khi bôi cồn iot lên phía trong quả chuối xanh
cũng có hiện tượng tương tự. Do trong quả chuối xanh có tinh bột. Nhưng nếu chuối chín
thì không thấy hiện tượng này do chuối chín chuyển tinh bột thành đường glucozơ. Người
ta sử dụng tinh bột để nhận biết iot và ngược lại.
 Áp dụng:
Điều này được đề cập khi dạy về iot lớp 10 và tinh bột lớp 12. Giúp học sinh có thể giải
thích một hiện tượng trong đời sống, cung cấp cách nhận biết tinh bột.
• Vấn đề 22: Giấm thanh (giấm ăn) là gì? Có ích gì?
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang17


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

Trong giấm ăn có vị chua và có 3-5% là axit axit axetic (CH3COOH). Giấm có tác dụng
tạo vị chua và có tác dụng và làm cho cơ thể có cảm giác muốn ăn và tiêu hóa tốt, có khả
năng tiêu độc sát khuẩn.
 Áp dụng:
Giấm ăn là một thứ gia vị gần gũi trong đời sống. Giáo viên có thể xen vào trong bài
giảng về axit axetic để học sinh liên hệ trong thực tế và hiểu biết về vai trò giấm ăn đối với

con người.
• Vấn đề 23: Giải bài toán
Phản ứng tổng hợp C6H12O6 trong cây xanh để tạo ra tinh bột được xảy ra như sau:
6CO2 + 6H2O → C6H12O6 + 6O2

Q = -2813KJ

a. Nếu mỗi ngày 1dm2lá xanh hấp thụ được 94,8mg CO2 thì sẽ tạo ra bao nhiêu gam
C6H12O6?
b. Nếu mỗi phút 1cm2 trên bề mặt trái đất nhận được khoảng 2,1J năng lượng mặt trời thì
cần thời gian bao lâu để 10 lá xanh với diện tích trung bình mỗi lá 10cm2 tạo ra được 1,8g
C6H12O6? Biết rằng năng lượng mặt trời chỉ sử dụng 10% vào phản ứng trên.
---Giải--a. Theo phương trình:

6CO2 +

6H2O



C6H12O6 +

6.44g

180g

94,8.10-3g

x g


6O2

=> x = 64,36.10-3g
b. Tổng diện tích của 10 lá xanh là: 10.10 = 100cm2 = 1dm2
Tổng năng lượng mặt trời cung cấp mỗi phút cho 10 lá xanh:2,1 . 100=210 J
Trong đó chỉ có 210 . 10%=21 J tạo C6H12O6
Theo phương trình: 6CO2+ 6H2O → C6H12O6 + 6O2

Q = -2813KJ

180g cần
1,8 g cần

2813KJ
y KJ

=> y =28,13 KJ = 28130J
=> Thời gian cần tạo 1,8g C6H12O6 = 28130/21 ≈ 1339,5 phút ≈ 22,3 giờ
 Áp dụng:

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang18


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

Giáo viên đưa bài tập này vào tiết ôn tập chương Cacbohiđrat. Học sinh làm bài này sẽ
hiểu được sự tổng hợp chất cơ bản C6H12O6 trong cây xanh như thế nào, đồng thời hiểu
được sự tạo ra oxi trong cây xanh như thế nào?

• Vấn đề 24: Vì sao khi ăn cơm nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt?
Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của con người có
các enzim. Khi nhai kĩ trộn đều tuyến nước bọt làm tăng cơ hội chuyển hóa một lượng tinh
bột theo phản ứng thủy phân thành mantozơ, glucozơ gây ngọt theo sơ đồ:
amilaza , H O
β − amilaza , H O
amilaza , H O
Tinh bột 
Mantozơ 
→ Đetrin →
→ glucozơ
2

2

2

 Áp dụng:
Lĩnh vực này có thể áp dụng đến trong bài dạy về tinh bột, cung cấp cho học sinh kiến
thức cơ bản của sự chuyển hóa tinh bột trong khi ăn. Đó cũng là một hiện tượng tự nhiên
đều cảm nhận được trong các bữa cơm của chúng ta.
• Vấn đề 25: Giải bài toán.
Một nhà máy đường mỗi ngày xử lí 30 tấn mía. Cứ một tạ mía cho 65 lít nước mía với
nồng độ đường 7,5% và khối lượng riêng 1,103g/ml. Cô cạn dung dịch đường này thành
mật chứa 10% đường, từ đó chế ra đường thô. Để chuyển đường thô thành đường kính
người ta phải dùng vôi với liều lượng 2,0kg vôi sống cho 100kg đường thô. Xác định
lượng nước bay hơi trong mỗi ngày sản xuất đường thô và lượng đá vôi chứa 80% CaCO 3
cần nung để có vôi xử lí 1,5 tấn đường thô.
---Giải--Khối lượng nước mía: 1,103 . 65 . 300 = 21508,5kg.
Khối lượng đường: 21508,5 . 7,5/100 ≈ 1613,1 kg.

Khối lượng nước bay hơi: 21508,5 - 1613,1 . 100/10 ≈ 5377kg.
Khối lượng vôi cần dùng: 2.1500 / 100 = 30kg.
Khối lượng đá vôi cần dùng: 30 . 100 . 100 / (56 . 80) = 67kg.
 Áp dụng:
Bài toán này có thể đưa vào tiết ôn tập saccarozơ. Mục đích giúp học sinh hiểu được
một cách cơ bản về sản xuất đường mía như thế nào? Đây là một bài toán có ý nghĩa thực

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang19


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

tế trong công nghiệp. Ngoài ra còn giúp học sinh có thể ước tính theo khối lượng mía cây
ra nước mía nếu dùng kinh doanh nước mía. Có thể đây là bài toán tạo hứng thú học tập.
• Vấn đề 26: Giáo viên hỏi học sinh: Em hãy cho biết, nếu diện tích phần bảng đã viết càng
nhiều thì diện tích phần bảng không viết sẽ như thế nào và ngược lại? Tổng diện tích của
phần viết và không viết như thế nào?
Học sinh sẽ trả lời được ngay là nếu diện tích phần viết càng nhiều thì diện tích phần
không viết càng ít và ngược lại. Tổng diện tích của 2 phần không đổi.
Giáo viên có thể ứng dụng vấn đề này để liên hệ quy luật biến đổi tính phi kim và kim
loại trong nguyên tử của một nguyên tố. Nếu tính phi kim của nguyên tử một nguyên tố
mạnh thì tính kim loại yếu và ngược lại. từ đây có thể phát biểu quy luật biến đổi tính phi
kim và kim loại trong một chu kì, phân nhóm chính.
 Áp dụng:
Có thể áp dụng cách nêu vấn đề này hay một ví dụ có tính chất tương tự để xây dựng
quy luật về tính phi kim, kim loại trong một nguyên tố, tính axit bazơ của oxit, hiđroxit của
nguyên tố trong một chu kì, phân nhóm chính. Có thể giúp học sinh học dễ nhớ hơn.
• Vấn đề 27: Khi dạy về bài ankan, giáo viên có thể cách ghi nhớ tên của 10 ankan đầu dãy

đồng đẳng bằng cách đưa ra dòng đọc vần điệu:
Me 1, e 2, bu 4, pro 3, pen 5, hex 6, 7 là heptan, thứ 8 là chú octan, nonan thứ 9, decan thứ 10.
Hay: Mẹ em phải

bón

phân

hóa

học



ngoài

đồng.

Hay: Mê em phải

bỏ

phí

học

hành ơi người đẹp

 Áp dụng:
Đây là cách giúp học sinh liên hệ được ngay giữa tên gọi với số nguyên cacbon của

từng công thức và áp dụng công thức tổng quát CnH2n+2 để viết công thức phân tử và ngược
lại từ công thức phân tử có thể gọi được tên của chúng. Vì thực tế học sinh mới học đến
phần ankan nên rất khó khăn trong gọi tên và viết công thức phân tử.
• Vấn đề 28: Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc (CO), hoặc nhiều khí thiên nhiên
(CH4…) không có khí oxi, để tránh khi xuống giếng bị ngạt?
Trong các giếng đào đặc biệt nhiều ở vùng đồng bằng thường có khí độc CO, CH4 ...
không có khí oxi. Mà người dân chúng ta hay có thói quen xuống giếng để tảo giếng. Đã

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang20


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

có trường hợp tử vong một lúc nhiều mạng người vì gặp phải giếng có khí độc CO gây
đông máu, CH4… và không có oxi gây ngạt trong tích tắc, làm người xuống cứu cũng chết.
Để tránh tốt nhất không nên xuống dưới giếng đào, nếu có xuống phải đeo bình oxi. Nếu
muốn biết có khí độc hay không thì lấy dây buộc một con gà thả xuống, nếu nó chết thì
chứng tỏ có khí độc.
 Áp dụng:
Đây là một hiện tượng hay xảy ra, giáo viên nên đưa vào bài giảng để nhắc nhở học
sinh, cộng đồng… tránh những cái chết thương tâm. Vấn đề này có thể xen vào bài dạy
hợp chất của cacbon (tiết 24 lớp 11 CB, tiết 30 lớp 11NC).
• Vấn đề 29: Gương soi có lịch sử như thế nào?
Thời xưa khi muốn soi mình phải soi qua mặt nước, khi đến thời đồ đồng thau thì
gương làm bằng đồng nhưng nhanh ố, sau dần chuyển sang thủy ngân tráng sau tấm kính
phẳng, nhưng thủy ngân gây ngộ độc cho người sản xuất. Dần dần và ngày nay người ta đã
thay thế bằng bạc tráng sau tấm kính nhờ phản ứng của anđehit với dung dịch AgNO 3/NH3
hay của dung dịch glucozơ và AgNO3/NH3.

RCHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → RCOONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3
Ag tạo ra bám chặt vào gương, người ta quét lên sau mặt gương một lớp sơn dầu bảo
vệ. Phích nước cũng được chế tạo theo kiểu này.
 Áp dụng:
Giáo viên có thể nêu vấn đề này trong các tiết dạy về anđehit, glucozơ để học sinh hiểu
được phần nào về sự tạo gương, ruột phích mà hàng ngày ai cũng bắt gặp.

III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
Việc nhìn được thực trạng của học sinh nơi tôi công tác nên tôi đã viết sáng kiến. Tôi
quyết tâm triển khai nội dung như sau:
+ Đầu tiên nêu tên đề tài nội dung nghiên cứu trước tổ nhận xét, góp ý.
+ Tiếp theo đưa đề tài đến học sinh thông qua các bài giảng, bài tập có liên quan đến nội
dung trong đề tài.
+ Lồng ghép các bài tập trong các bài kiểm tra.
+ Thu nhập tất cả các ý kiến phản hồi tổng hợp rút kinh nghiệm.

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang21


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

KẾT QUẢ:
Sau khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy tôi thấy chất lượng học sinh được nâng cao rõ
rệt. Các em đã rất hứng thú mỗi khi học. Cụ thể là sau khi kết thúc năm học 2008-2009 thì:
TT

Số em không yêu


Số em xem đó như

Số em yêu thích

thích môn học

một môn phụ

môn học

5

8

29

12%

19%

69%

Số lượng
Tỷ lệ

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
1. Kết luận:
Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là mục đích
hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, nhưng đây
không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên phải nhận thức rõ vai trò là người

“thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh. Trong nội dung đề tài:
“Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các hiện
tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” tôi đã đề cập đến một số vấn đề xung quanh
cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày. Tôi hi vọng
đây là vấn đề gợi mở tạo ra một quan niệm trong dạy - học hóa học, mặc dù trong đề tài
này tôi không thể đề cập mọi hiện tượng có liên quan.
2. Kiến nghị:
Qua nghiên cứu và áp dụng cho học sinh Trường Cấp 2-3 Xuân Phước tôi thu được
hiệu quả nhất định, để học tập môn hóa học của các em có kết quả cao hơn và kiến thức
vững hơn. Tôi kiến nghị đồng nghiệp và hội đồng khoa học của trường PT Cấp 2–3 Xuân
Phước cũng như hội đồng khoa học của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Tỉnh Phú Yên góp ý kiến
thêm để đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
Trong khi chờ sự xem xét, nghiên cứu đánh giá của Hội đồng khoa học các cấp tôi xin
chân thành cảm ơn nhiều. Chúc hội đồng khoa học các cấp sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt .
Xuân Phước, ngày 09 tháng 03 năm 2010
Người viết
GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang22


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

Ninh Thị Hồng Thảo

PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................

.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................
.....................................................................................
.......................................................................

.....................................................................................
.......................................................................
..............................................................................

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

Trang23


Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước

DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO
1. Bộ sách giáo khoa hóa học 10-11-12
2. Sách giáo viên 10-11-12
3. Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 11-12
4. Con người và những phát minh
5. Hữu thú đích hóa học
6. Du lịch trong thế giới hóa học
7. Từ điển hóa học phổ thông

GV: Ninh Thị Hồng Thảo

NXB Giáo dục.
NXB Giáo dục.
NXB Giáo dục.
NXB Giáo dục.

NXB Thiếu nhi
NXB Văn hóa thông tin
NXB Giáo dục.


Trang24



×