Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.24 KB, 16 trang )

A. Đặt vấn đề
Đổi mới giáo dục đợc Đảng và Nhà nớc ta khẳng định có
vai trò quan trọng cấp thiết trong hệ thống Đổi mới sự nghiệp
giáo dục , là nền tảng, là động lực thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc để nớc ta từng bớc vững vàng khi hội nhập
vào nền kinh tế thế giới.
Từ năm học 2002 - 2003 Bộ Giáo dục & Đào tạo đã thực
hiện Cuộc cách mạng về giáo dục , đổi mới cả nội dung và
phơng pháp dạy học. Đặc biệt trong năm 2006 2007 Ngành
giáo dục đang triển khai thực hiện cuộc vận động Nói không
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục là
lập lại kỷ cơng dạy và học. Đây đợc coi là khâu đột phá của
năm học 2006 2007 để toàn ngành giáo dục tự khẳng định
đổi mới vì sự phát triển của đất nớc, của ngành.
Sự đổi mới về mục tiêu và nội dung dạy học đòi hỏi phải
có sự đổi mới về phơng pháp dạy học. Một trong những nội
dung đổi mới về phơng pháp dạy học là đổi mới khâu kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh quan Phơng pháp
kiểm tra trắc nghiệm
Trớc đây, quan niệm về kiểm tra đánh giá là giáo viên
giữ độc quyền về đánh giá, học sinh là đối tợng đợc đánh giá.
Ngày nay, trong dạy học ngời ta coi trọng chủ thể tích cực chủ
động của học sinh. Theo hớng phát triển đó, việc kiểm tra
đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức,


rèn luyện các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích t duy năng
động, sáng tạo của học sinh trớc các vấn đề của đời sống gia
đình và cộng đồng, muốn vậy phải có những phơng pháp
đánh giá thích hợp.
Với sự thay đổi về cấu trúc nội dung và phơng pháp dạy


học của bộ môn Lịch sử hiện nay, là một giáo viên trực tiếp
giảng dạy, tôi nhận thấy cần có sự đổi mới về kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh cho phù hợp và hiệu quả cao
hơn. Vì vậy, tôi đa ra một số kinh nghiệm về Đổi mới phơng
pháp kiểm tra đánh giá nâng cao chất lợng bằng kiểm tra trắc
nghiệm đối với bộ môn Lịch sử nh thế nào để nâng cao
chất lợng hiệu quả.
B. Nội dung
I. Cơ sở lý luận
Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục đào tạo đang nổ lực
đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh trong họat động học tập. Việc kiểm tra
đánh giá học sinh có ý nghĩa về nhiều mặt, giúp học sinh tự
điều chỉnh họat động học, ngời dạy điều chỉnh họat động
dạy. Hệ thống đổi mới kiểm tra đánh giá đối với bộ môn Lịch
sử rất phong phú, giáo viên có thể dùng phiếu kiểm tra, câu hỏi
kiểm tra bài tập của học sinh và đặc biệt là dùng hình thức
kiểm tra trắc nghiệm:
1. Khái niệm


Trắc nghiệm trong giáo dục là một phơng pháp đo để
thăm dò một số đặc điểm năng lực trí tuệ của học sinh ( Chú
ý tởng tợng, ghi nhớ thông minh, năng khiếu...) hoặc để kiểm
tra đánh giá một số kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của học
sinh
2. Hình thức kiểm tra trắc nghiệm có các loại câu
sau:
a. Câu Đúng - sai
Trớc một câu văn xác định ( thông thờng không phải là

câu hỏi), học sinh trả lời câu đó là đúng ( Đ) hay sai (S ) điền
vào.
b. Câu nhiều lựa chọn:
Một số câu hỏi có nhiều ý trả lời sẵn, học sinh lựa chọn ý
đúng nhất điền vào.
c. Câu ghép đôi:
Loại câu này thờng hai dãy thông tin. Một dãy là những
câu hỏi (hay câu dẫn), một dãy là những câu trả lời (hay câu
lựa chọn). Học sinh phải tìm ra từng cặp câu trả lời tơng ứng
với câu hỏi
d. Câu điền khuyết:
Câu dẫn để một vài chỗ trống. Học sinh điền vào chỗ
trống những từ thích hợp.
e. Trắc nghiệm thái độ, hành vi:


Để thăm dò hoặc đánh giá thái độ hành vi của học sinh
về một lĩnh vực nào đó, ngời ta dùng thang xếp hạng hoặc bậc
thứ tự. Số hạng bậc nhiều hay ít tùy từng vấn đề và tuỳ yêu
cầu.
3. Tác dụng của phơng pháp trắc nghiệm
* Phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm có những u
điểm:
Trắc nghiệm trong một thời gian ngắn kiểm tra đợc
nhiều kiến thức cụ thể, đi vào những khía cạnh khác nhau của
một kiến thức nên có thể chống lại khuynh hớng học tủ chỉ
lo tập trung vào một kiến thức trọng tâm. Nếu trong một tiết
kiểm tra cổ truyền chỉ nêu đợc một số câu hỏi trả lời viết thì
với loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể nêu đợc nhiều câu
hỏi. Số câu càng nhiều (trong phạm vi thích hợp) thì càng tăng

thêm độ tin cậy trong đánh giá học sinh qua bài kiểm tra.
Trắc nghiệm đảm bảo tính khách quan, tốn ít thời gian
thực hiện, đặc biệt là khâu chấm bài.
Trắc nghiệm gây đợc hứng thú và tính tích cực của học
sinh, việc chấm bài nhanh giúp học sinh có thể sớm biết kết
quả là bài của mình để tự đánh giá và đánh giá bài của nhau.
Với sự phát triển của thời đại, máy vi tính trong trờng học
nhiều và sự phát triển phần mềm trong dạy học, kiểm tra trắc
nghiệm đợc giáo viên sử dụng rộng rãi trong kiểm tra đánh giá
học sinh đối với bộ môn Lịch sử.


* Bên cạnh những u điểm lớn đó thì trắc nghiệm
cũng có một số nhợc điểm lu ý khi sử dụng:
Trắc nghiệm đúng, sai có thể gây ra những biểu tợng
sai lầm bất lợi cho đầu óc trẻ, nên hạn chế việc đa ra những
câu dẫn chứa đựng những sai lầm
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể có trờng hợp học sinh
lựa chọn đúng một cách ngẫu nhiên, cha có nhận định rõ ràng
nhng cứ đánh chọn một câu.
Trắc nghiệm chỉ rèn trí nhớ máy móc, không phát triển t
duy. Tuy nhiên, nếu ngời soạn trắc nghiệm có trình độ chuyên
môn cao và kinh nghiệm s phạm phong phú thì các bài trắc
nghiệm sẽ đòi hỏi phải t duy, phân tích so sánh, cụ thể hoá,
trừu tợng hoá.
Ngày nay với sự phát triển của các phơng tiện kỹ thuật,
trắc nghiệm đang đợc sử dụng ngày càng phổ biến, mở rộng
phạm vi tác dụng bằng những loại hình thích hợp.
II. Cơ sở thực tiễn
ở nớc ta trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX đã


có những

công trình vận dụng trắc nghiệm và kiểm tra kiến thức. Vào
những năm 90 của thế kỷ XX theo hớng đổi mới việc kiểm tra
đánh giá, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đa ra phơng pháp trắc
nghiệm vào trong các trờng Đại học.
Trong những năm gần đây, bộ môn Lịch sử đã đổi mới
nhiều trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.


Phát huy tối đa u điểm của phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm,
năm học 2005 - 2006 Bộ Giáo dục & Đào tạo đã quyết định đa
phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm vào kỳ thi đại học cho môn
Ngoại ngữ và những năm học sau sẽ áp dụng cho những môn
còn lại. Nh vậy để học sinh không bỡ ngỡ ở kỳ thi Đại học thì
ngay từ bậc THCS học sinh phải làm quen với phơng pháp kiểm
tra trắc nghiệm. Do vậy từ năm học 2002 2003 cùng với việc
thay đổi sách giáo khoa và phơng pháp dạy học, Bộ Giáo dục &
Đào tạo áp dụng phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm đối với các
lớp 6, 7, 8, 9.
Qua những năm học theo sách giáo khoa mới, Phòng Giáo
dục& Đào tạo Lệ Thủy đã sử dụng phơng pháp kiểm tra trắc
nghiệm cho một số môn còn lại. Bản thân tôi nhận thấy bộ môn
Lịch sử rất phù hợp với phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm. Trong
thực tế giảng dạy ở trờng Trung học cơ sở Dơng Thủy, tôi đã áp
dụng việc đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh bằng phơng
pháp kiểm tra trắc nghiệm đối với bài kiểm tra miệng, 15
phút, 1 tiết, bài kiểm tra học kỳ.
* Số liệu điều tra:

a. Chọn hình thức kiểm tra:
ở trờng THCS Dơng Thủy, việc giảng dạy môn Lịch sử đợc
phân ở 4 giáo viên đảm nhiệm. Các giáo viên đều áp dụng phơng pháp là kiểm tra trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học
tập của học sinh theo những phơng pháp sau:


+ Kiểm tra theo phơng pháp truyền thống
+ Kiểm tra 40% là trắc nghiệm kiến thức, 60% là tự luận
Qua thăm dò điều tra học sinh về việc lựa chọn hình
thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập đã đem lại kết quả nh
sau:
+ Chọn hình thức kiểm tra theo phơng pháp truyền
thống: 0%
+ Kiểm tra 40% là trắc nghiệm kiến thức, 60% là tự
luận: 100%
b. Kết quả kiểm tra chất lợng bộ môn Lịch sử theo
phơng pháp truyền thống năm 2000 2001
Lớp


số

7A
7B

38
36

Giỏi


SL
9

Khá

Chất lợng
TB

Yếu

Kém

%
SL
23.
7

%
SL
18. 14

%
SL
36.
8

%
SL
21.
0


%
0

8

7
22.

8

4
22.

13

8
36.

7

1
19.

0

0

17


2
22.

15

2
20.

27

1
36.

15

5
20.

0

0

Cộn

74

g

9
3

5
3
Qua bảng số liệu ta dễ nhận thấy đối tợng học sinh yếu,

trung bình còn rất cao (56,8%), kỹ năng tự luận của đối tợng
này yếu, kiến thức cha chính xác, sự suy luận hạn chế dẫn
đến kết quả học tập bộ môn thấp. Vì thực tế ấy, bản thân tôi
thấy cần phải đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh bằng phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm đối với bộ
môn Lịch sử. Qua trắc nghiệm kết quả, học sinh dễ dàng nhận


ra và đặc biệt sẽ tác động tích cực đến đối tợng học sinh
yếu, trung bình về môn Lịch sử.
Ta có thể nhận thấy rằng, xu thế kiểm tra trắc nghiệm
đã đợc học sinh lựa chọn và nó hoàn toàn phù hợp với sự thay
đổi của sách giáo khoa và phơng pháp giảng dạy mới. Vấn đề
đặt ra là cần phải có những biện pháp, giải pháp để tiến
hành phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm nh thế nào để nâng
cao hiệu quả đối với bộ môn Lịch sử.
III. Giải pháp
Để tiến hành đổi mới về kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh về môn Lịch sử tại trờng THCS Dơng Thủy, tôi
đa ra những giải pháp quan trọng nh sau:
1. Xác định mục đích của bài:
Nội dung hình thức một bài trắc nghiệm phụ thuộc vào
mục đích sử dụng nó. Giáo viên có thể soạn bài theo mục đích
khác nhau:
- Thăm dò khả năng, năng lực riêng biệt của các học sinh
trong nhóm

- Xác định những mặt mạnh, yếu trong một nhóm học
sinh ở một lĩnh vực học tập nhất định.
- Đánh giá mức đội kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh
đạt đợc, trong một phần xác định của chơng trình học tập
(kiến thức và thái độ)
2. Xác định cấu trúc, nội dung của bài


Nếu có sẵn những bài trắc nghiệm để lựa chọn giáo
viên có thể căn cứ vào mục đích đã xác định để chọn bài cho
phù hợp. Nếu giáo viên tự xây dựng bài thì cần phác thảo cấu
tạo nội dung bằng cách dự kiến số lợng loại hình câu, phân
phối cho từng chủ đề kiến thức cho nội dung bài rồi kiểm tra lại
xem hợp lý cha.
Ví dụ:
Kiến thức

Nhớ lại

Loại câu hỏi
T duy

1. Lịch sử Việt Nam
20
10
2. Lịch sử thế giới
10
5
3. Viết các câu Trắc nghiệm


Mở rộng

10
5

Cần bám vào cấu trúc của bài đã xác định để soạn thảo
các câu trắc nghiệm. Các câu soạn thảo ra phải phát hiện đợc,
đánh giá đợc những điều giáo viên cần tìm kiếm qua trắc
nghiệm. Một số ngời cha có kinh nghiệm thờng bị rơi vào bẫy
là viết những câu nào dễ viết hơn là viết những câu quan
trọng cần viết. Khuynh hớng hình thức này sẽ đem lại những
thông tin ít có giá trị, thậm chí sai lệch.
* Khi viết câu trắc nghiệm cần lu ý
Câu trắc nghiệm cần đợc diễn đạt gọn rõ, chính xác,
không gây hiểu lầm, hiểu sai.
Không nên đa vào một câu quá nhiều thông tin, nhất là
thông tin không thuộc cùng một kiến thức, đừng cố tăng mức
độ khó các câu bằng cách làm cho nội dung của nó rờm ra,
phức tạp.


Tránh cung cấp những thông tin đầu mối, gợi ý dẫn tới
câu trả lời
Tránh những câu rập khuôn sách giáo khoa, khuyến
khích học sinh học vẹt.
Trong cùng một bài tránh tình trạng một câu nào đó lại
cung cấp thông tin giúp cho việc trả lời đúng một câu khác.
Tránh những câu trắc nghiệm mnag tính chất đánh lừa
hay cài bẫy
Đề phòng những câu thừa giả thiết hoặc có nhiều phơng án trả lời đúng.

Câu trắc nghiệm phù hợp với nhận thức, năng lực, kỹ năng
đối với đối tợng học sinh
4. Trình bày Trắc nghiệm
Có thể trình bày bằng hai hình thức
- Cho phép học sinh trả lời ngay trên phiếu
- Cho học sinh trả lời trên một phiếu riêng, đề một phiếu
riêng. Với hình thức này học sinh có thể sử dụng phiếu nhiều
lần
5. Tổ chức bài trắc nghiệm trên lớp
Bài trắc nghiệm có thể sử dụng ở đầu tiết, cuối tiết
hoặc trong tiết tùy theo mục đích và phơng pháp của giáo viên
Với những bài trắc nghiệm kiểm tra từng phần, tiến hành
trong 15 phút của tiết học có thể dùng máy chiếu phóng các


câu hỏi lên bảng, học sinh xem chung và ghi trả lời lên phiếu
làm bài cá nhân.
Đối với những đợt kiểm tra cuối kỳ, cuối năm học thì cần
đặc biệt quan tâm việc tổ chức để việc đánh giá mỗi học
sinh đợc chính xác, hạn chế học sinh nhìn bài nhau nên dùng
một số bài trắc nghiệm khác nhau phải xen kẽ.
6. Chữa bài trắc nghiệm
Giáo viên đối chiếu với đáp án, làm một bài mẫu theo
đúng đáp án, sau đó đối chiếu với mỗi bài làm của học sinh với
bài mẫu, gạch bỏ những câu trả lời sai và cuối cùng tính số
câu trả lời đúng.
Để tăng năng suất chấm, có thể dùng bảng đục lỗ làm
bìa trình bày theo đúng kích cỡ phiếu làm bài, có đục lỗ ở
những câu đúng (đối với loại câu đúng, sai)


câu đợc lựa

chọn.
7. Xử lý kết quả trắc nghiệm
Sau khi có kết quả, giáo viên phải tập hợp đối chiếu giữa
lớp này với lớp khác, nhận xét kỹ năng làm bài để kịp thời điều
chỉnh họat động dạy và học, Giáo viên phải liên tục nhận thông
tin ngợc và rút kinh nghiệm khi soạn bài trắc nghiệm
* Dẫn chứng minh họa
1. Câu đúng sai
Phong trào cải cách tôn giáo đã có tác động trực tiếp nh
thế nào tới xã hội châu Âu thời bấy giờ?


Em hãy điền chữ đúng ( Đ) hoặc sai (S ) vào các ô trống
sau:
- Phong trào cải cách tôn giáo đã lên án mạnh mẽ những
giáo lý giả dối của giáo hội, những hủ tục lễ nghi phiền toái
- Phong trào cải cách tôn giáo đã làm bùng lên những cuộc
đấu tranh vũ trang đầu tiên của nông dân dới ngọn cờ t sản
chống phong kiến Châu Âu.
- Phong trào cải cách tôn giáo đã đòi thiết lập những giáo
lý Ki-tô mới
2. Câu nhiều lựa chọn
Khu vực Đông Nam á ngày nay gồm những nớc nào?
Em hãy điền dấu + vào ô trống những nớc đó
Đài Loan

Philipin


Campuchia

Lào

Xin-ga-po

Thái Lan

Việt Nam

In-đô-nê-xi-a

Mi-an-ma

Đông ti mo

Ma-lai-xi-a

Bru-nây

3. Câu ghép đôi
Em hãy kẻ các mũi tên từ cột I sang cột II cho đúng
Cột I

Cột II

Nơi có di chỉ

Tên di chỉ


Quảng Ninh
Quảng Bình
Lạng Sơn
Ninh Bình

Thẩm ồm
Hang Hùm
Thang Lang
Kéo Lùng


Nghệ An
Yên Bái
Phú Thọ
4. Câu điền:

Sơn Vi
Hạ Long
Bàu Tró

Em hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống () để trả lời
Xã hội phong kiến ở Trung Quốc đã đợc hình thành thế
nào?
ở phía Bắc... có một vùng..hết sức
rộng lớn, phì nhiêu. Đó là vùng đồng bằng....do phù sa
sôngtạo nên. ở đây, ngời Trung Quốc đã xây dựng
Nhà nớc đầu tiên của mình từ 2000 năm trớc công nguyên rồi
mở rộng dần xuống phía Nam.
5. Trắc nghiệm thái độ hành vi
Câu trả lời câu dẫn (hành vi)

1. Học bài cũ trớc khi đến lớp
2. Làm bài tập Lịch sử
3. Tìm hiểu truyền thống lịch sử địa

A

B

C

phơng
A. Đôi khi
B. Thờng xuyên
C. Cha bao giờ
IV. Kết quả và bài học kinh nghiệm
1. Kết quả
Trong năm học 2007 2018
Tôi đã kiểm tra trắc nghiệm kiến thức môn Lịch sử đối
với bài kiểm tra miệng, 15 phút, một tiết và bài kiểm tra học kỳ
cho khối 7. Kết quả đạt đợc rất khả quan.


Lớp


số

7A
7B


38
36

Giỏi

SL
22

Khá

Chất lợng
TB

Yếu

Kém

%
SL
57,
5

%
SL
13,
6

%
SL
15,

5

%
SL
13,
0

%
0

18

9
50,

6

2
16,

7

7
19,

5

2
13,


0

0

40

0
54,

11

7
14,

13

4
17,

10

9
13,

0

0

Cộn


74

g

0
9
6
5
So với những năm về trớc, tỉ lệ học sinh đạt điểm khá,

giỏi tăng, điểm trung bình, yếu kém giảm nhiều. Học sinh rất
đam mê phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm và hứng thú hơn,
chăm chỉ hơn trong những giờ học Lịch sử mà trớc đây vốn
rất nặng nề. Đặc biệt là trong các tiết bài tập, khi đa ra các
bài tập trắc nghiệm đã luôn lôi cuốn đợc sự chú ý, tự chủ của
học sinh trong bài học, bài làm.
2. Bài học kinh nghiệm
Bớc sang thế kỷ XXI với sự phát triển nhanh chóng của các
phơng tiện kỹ thuật, trắc nghiệm đợc đa vào sử dụng ngày
càng phổ biến mở rộng phạm vi tác dụng bằng những loại hình
thích hợp. Nhng trắc nghiệm không phải là phơng pháp vạn
năng, không thay thế hoàn toàn cho các phơng pháp kiểm tra
khác mà cần đợc sử dụng, phối hợp với nhau một cách hợp lý mới
phát huy đợc tác dụng của nó.
Mỗi phơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh đều có những u, nhợc điểm riêng. Với xu thế hiện
nay, phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm là một phơng pháp đợc


đánh giá cao bởi nó có nhiều u điểm hơn và nhợc điểm của nó

đều có hớng khắc phục.
Qua nhiều lần sử dụng phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm
tôi nhận thấy phơng pháp kiểm tra này phù hợp với nhận thức
tâm lý, kiến thức của học sinh THCS.
Nếu kết hợp phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm nhuần
nhuyễn với các phơng pháp khác sẽ góp phần quan trọng trong
dạy - học đáp ứng kịp nhu cầu hiện nay.
Nhng để đạt đợc điều đó, ngời giáo viên thực sự nắm
vững kỹ thuật sử dụng trắc nghiệm, nếu không sẽ đi đến kết
quả trái ngợc với mong muốn.
C. Kết luận
Lịch sử là một bộ môn khoa học giúp học sinh nắm vững
đợc kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử
thế giới. Nhng những năm học trớc đây Lịch sử đợc coi là một
môn học nặng tính lý thuyết, học sinh chỉ cần học thuộc
những gì ở sách giáo khoa và giáo viên cung cấp là đủ. Hiện
nay, để đáp ứng yêu cầu phát triển về giáo dục và đào tạo,
phơng pháp dạy học môn Lịch sử cũng đợc thay đổi nhiều.
Việc kiểm tra đánh giá học sinh cũng cần phải có những điều
chỉnh mang tính khách quan và chính xác tới nức tối đa có
thể, tạo điều kiện để mỗi học sinh bộc lộ thực chất khả năng
và trình độ của mình. Nếu làm đợc những điều đó, tôi tin
chắc rằng việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của


học sinh đối với bộ môn Lịch sử là một trong những con đờng
có hiệu quả nhất nhằm phát huy tối đa tính năng động của
học sinh, tạo điều kiện cho học sinh có thời cơ khám phá, phát
hiện tri thức mới. Phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm đối với bộ
môn lịch sử sẽ đợc áp dụng rộng rãi trong nững năm học tới ở bậc

THCS.
Dơng Thủy, tháng 11 năm 2018
Ngời viết

Trần Thị Diệu Liến



×