Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học cở sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.91 KB, 42 trang )

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Mục lục
Phần mở đầu

Lý do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
Phơng pháp nghiên cứu.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.

1
2
2
3
3
3
3
4

Phần nội dung

5

1. Chơng I: Những cơ sở lí luận của việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi trong trờng trung học cơ sở.



5

1.1. Đặt vấn đề.
1.2. Cơ sở lý luận của việc tổ chức quản lý bồi dỡng học
sinh giỏi ở trờng THCS.
1.3. Một số khái niệm cơ bản.
1.4. Các giai đoạn phát triển của một tài năng.
1.5. Quan niệm về học sinh giỏi.
1.6. Chính sách phát hiện và bồi dỡng học sinh giỏi, học
sinh năng khiếu ở Việt Nam.

5
6
7
8
9
1
2

2. Chơng II: Thực trạng việc tổ chức bồi dỡng học sinh 13 giỏi ở trờng THCS Sơn
Thủy - lệ Thủy - Quảng Bình.

2.1. Tình hình bồi dỡng học sinh giỏi của huyện Lệ Thủy - 1
Quảng Bình.3
2. 2. Thực trạng việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi Trờng 1
THCS Sơn Thủy5
3. Chơng iii: một số biện pháp tổ chức bồi dỡng học sinh
giỏi ở trờng trung học cơ sở Sơn Thủy - Lệ Thủy - Quảng
Bình.


3.1. Bin phỏp nõng cao nhn thc v trỏch nhim bi dng học sinh
gii.
3.2. Bin phỏp xõy dng k hoch bi dng học sinh gii.
3.3. Bin phỏp xõy dng i tuyn học sinh gii.
3.4. Bin phỏp t chc tuyn chn v phõn cụng giáo viên tham gia bi
dng học sinh gii, ng thi ch o giao trỏch nhim trong cỏc t
chc on th nh trng.
3.5. Biện pháp tổ chức xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ
sở vật chất - thiết bị dạy học phục vụ việc bi dng học
sinh gii.
Phần mở đầu
3.6. Tổ chức hoạt động dạy học trong đội tuyển học sinh
1. lý do chọn đề tài:
giỏi.

ớc sang thế kỉ XXI đất nớc ta bớc vào thời kì đẩy mạnh
3.7. Biện pháp xã hội hóa giáo dục.

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Trong đờng
3.8. Biện pháp tổ chức thi đua khen thởng về việc bồi dỡng học sinh giỏi.

Phần Kết luận và khuyến nghị.

2

0
20
21
21

23
2
8
2
8
2
9

3
0

3


1


lối đổi mới toàn dịên của đất nớc ta về giáo dục và đào tạo, Đảng ta xác
định: Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân
tài...
Việc bồi dỡng học sinh giỏi - học sinh năng khiếu, ơm trồng những
hạt giống nhân tài cho đất nớc là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần
thiết vì những ngời tài bao giờ cũng là nhân tố quan trọng để thúc đẩy
xã hội phát triển.
Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ơng II khóa VIII, trong đó vấn
đề bồi dỡng, đào tạo học sinh giỏi là vấn đề hết sức cấp bách bởi vì
chỉ có những nhân tài mới nhanh chóng tiếp thu thành tựu khoa học mới
của nhân loại, phát minh ra sáng kiến để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Tuyển chọn, đào tạo, bồi dỡng ngời tài là nhiệm vụ cao cả của
toàn xã hội, song trách nhiệm trực tiếp là của những ngời làm công tác
giáo dục. Công tác bồi dỡng học sinh giỏi là một việc làm thờng xuyên và
cấp thiết đối với mỗi cấp học nói chung và đối với cấp trung học cơ sở
(THCS) nói riêng. Nó tạo điều kiện cho ngời thầy giáo qua đó bồi dỡng
cho mình vốn kiến thức sâu sắc hơn, phong phú hơn. Đối với học sinh
thông qua việc học nhằm tạo cho mình niềm say mê ham hiểu biết,
giúp cho các em rèn luyện óc t duy sáng tạo, trí thông minh, đức tính
kiên trì chịu khó tìm tòi, tạo tiền đề cho việc bồi d-ỡng học sinh giỏi các
cấp học tiếp theo. Việc bồi dỡng học sinh giỏi phải mang lại hiệu quả
thiết thực cho bản thân học sinh, cho giáo viên cũng nh các bậc cha mẹ
học sinh. ở trờng THCS Sơn Thủy - Lệ Thủy - Quảng bình, việc bồi
dỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, yêu cầu về
chất lợng và hiệu quả bồi dỡng ngày càng cao và cấp bách hơn.

Trong nhng nm gn õy trng THCS Sơn Thủy ó t c mt s
thnh tớch ỏng t ho, nht l cht lng dy v hc, trong ú cht lng hc
sinh gii tng cao. t c iu ú, Ban giỏm hiu nh trng ó cú nhiu
bin phỏp ch o cú hiu qu cụng tỏc t chc bi dng hc sinh gii.
Xuất phát từ những nhận thức trên bản thân tôi không khỏi trăn
trở, suy nghĩ tìm các biện pháp để tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi đạt
hiệu quả. Trong phạm vi đề tài này, tôi mạnh

2


dạn đa ra Một số biện pháp tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng
trung học cơ sở Sơn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình" mà tôi đã và
đang áp dụng.
2. mục đích nghiên cứu:

Mục đích của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để
tăng thêm sự hiểu biết về công tác bồi dỡng học sinh giỏi, đồng thời đánh
giá đợc thực trạng và làm rõ yếu kém, qua đó đề ra một số biện pháp
góp phần nâng cao hiệu quả của việc tổ chức bồi dỡng học sinh ở
trờng THCS Sơn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi ở
trờng THCS Sơn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.
3.2. Đi tợng nghiên cứu: Một số giải pháp tổ chức bồi d-ỡng học
sinh giỏi ở trờng THCS Sơn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Xác định cơ sở lý luận của việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi ở
trờng THCS.
4.2. Thực trạng việc bồi dỡng học sinh giỏi ở huyện Lệ Thủy hiện nay.
4.3. Thực trạng việc bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng THCS Sơn Thủy Lệ Thủy - Quảng Bình.
4.4. Hệ thống hóa và đề xuất một số giải pháp tổ chức bồi dỡng học
sinh giỏi ở trờng THCS Sơn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.
5. Phơng pháp nghiên cứu:

3


Để thực hiện nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của đề tài, tôi
đã sữ dụng các phơng pháp ngiên cứu sau:
5.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các chỉ
thị hớng dấn của Bộ Giáo dục - Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học
2010 - 2011, các văn bản hớng dẩn về chỉ đạo việc bồi dỡng học sinh
giỏi.
5.2. Nhóm phơng pháp điều tra thực tiễn.
5.3. Nhóm phơng pháp quan sát.

5.4. Nhóm phơng pháp chuyên gia.
5. 5. Nhóm phơng pháp toán học để thống kê và xử lý các số liệu đã
thu thập đợc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện về thời gian cũng nh khả năng của bản thân nên việc
nghiên cứu của tôi chỉ tiến hành ở trờng THCS Sơn Thủy và chỉ nghiên
cứu chức năng tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi. Bên cạnh đó đề tài có
tham khảo đối chiếu ở một vài tr-ờng khác.

4


Phần nội dung
1. Chơng I
Những cơ sở lí luận của việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi trong
trờng trung học cơ sở.
1.1. đặt vấn đề:
Xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với giáo dục là "Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài" nhằm đào tạo đợc một lớp ngời
lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề
do thực tiễn đặt ra, tự lo liệu đợc việc làm, lập nghiệp và thăng tiến
trong cuộc sống qua đó góp phần xây dựng đất nớc giàu mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta, ngành giáo dục mang
tính chính trị cao và nó luôn gắn liền với đờng lối, chính sách của
Đảng. Đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc ta đã xác định giáo dục
là mục tiêu quan trọng vừa cấp bách vừa chiến lợc lâu dài đảm bảo sự
phát triển bền vững của một nền tri thức công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH - HĐH). Muốn thế phải đào tạo ra một đội ngũ các nhà khoa học
đủ mạnh, đảm bảo cả về lợng và chất, hoặc đội ngũ những ngời trực

tiếp lao động cũng phải đợc đảm bảo về chất. Điều này phải đầu t cho
giáo dục nhân tài quốc gia. Từ xa ông cha ta đã nói: "Hiền tài là nguyên
khí quốc gia". Muốn hoàn thành mục tiêu CNH - HĐH đất nớc cần phải u
tiên phát triển nguồn nhân lực bởi chính họ là ngời thực hiện, ngời
quyết định thành công

5


của sự nghiệp CNH - HĐH. Trớc mắt cần phải có nguồn nhân lực có
đức có tài, có tri thức khoa học kỹ thuật, ham học hỏi, thông minh, sáng
tạo..., đợc đào tạo về chuyên môn một cách bài bản, có kỹ năng nghề
nghiệp tốt, biết ứng dụng khoa học vào lao động sản xuất một cách
sáng tạo. Muốn có nguồn nhân lực phải đầu t cho giáo dục, coi giáo dục
là quốc sách hàng đầu, mở rộng quy mô trờng lớp và các loại hình đào
tạo, phải đầu t cho giáo dục một cách đồng bộ, coi khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội nh nhau... Đào tạo phải đi đôi với sử dụng nguồn nhân
lực hợp lý.
Quan tâm đầu t đến phát triển nền tri thức trẻ, nhiều chính sách
u tiên cho sự nghiệp giáo dục, các loại hình đào tạo đợc mở rộng. Những
năm gần đây, Đảng và Nhà nớc ta đã có chính sách hỗ trợ bằng cách cho
sinh viên nghèo vay vốn để học tập, đó là chính sách khuyến học
khuyến tài đầu t cho lực l-ợng sản xuất nền kinh tế tri thức. Bên cạnh đó
Đảng và Nhà nớc đã đón đầu trong sự nghiệp phát triển nền tri thức trẻ
nh những năm gần đây ngành giáo dục đào tạo luôn cải cách sách giáo
khoa cho phù hợp với thời kỳ hội nhập quốc tế.
1.2. cơ sở lý luận của việc tổ chức quản lý bồi dỡng học sinh giỏi ở
trờng THCS.
1.2.1. Mục đích của việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi: Việc tổ
chức bồi dỡng học sinh giỏi và thi chọn học sinh giỏi nhằm động viên

khích lệ những học sinh giỏi và các giáo
viên dạy giỏi; góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất l-ợng dạy
và học, chất lợng của việc quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo
dục; đồng thời phát hiện học sinh có năng khiếu để tiếp tục bồi dỡng ở
cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nớc.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc tổ chức học sinh giỏi trong trờng
trung học cơ sở và vai trò của hiệu trởng trong việc này:
Quản lý trờng THCS thực chất là quản lý quá trình dạy học, trong
quá trình dạy học thì việc chú ý tới sự phát triển của

6


từng học sinh luôn là yêu cầu cơ bản. Bởi vậy việc phát hiện và bồi dỡng
học sinh giỏi là nhiệm vụ của từng nhà trờng mà cụ thể là từng nhà quản
lý, từng giáo viên giảng dạy. Năng khiếu của học sinh nếu đợc phát hiện
và bồi dỡng sớm sẽ định hớng phát triển và dần định hình trở thành
những học sinh giỏi. Ngợc lại, mầm móng năng khiếu của các em bị thui
chột và ít có khả năng trở thành học sinh giỏi. Tiến sĩ Đào Duy Huân đã
viết: Chất xám là một tài nguyên quan trong bậc nhất của đất nớc
nhng thứ tài nguyên quan trọng này chỉ tồn tại trong một
khoảng thời gian nhất định của một đời ngời. Không sử dụng nó, không
phát huy nó rồi tự nó cũng biến mất".
Tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng THCS là phát huy hết khả
năng phát triển tiềm tàng của trẻ, là tạo nguồn học sinh giỏi cho cấp học
tiếp theo, thực hiện chiến lợc bồi dỡng nhân tài cho đất nớc. Mặt khác
chất lợng giáo dục đại trà hiện nay đã đợc nâng lên một bớc đáng kể thì
kết quả tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi là một tiêu chí không thể thiếu
để đánh giá sự phát triển của trờng. Thành tích giáo dục mũi nhọn
khẳng định uy tín của nhà trờng, mỗi học sinh giỏi không những là

niềm tự hào của cha mẹ, thầy cô mà còn là niềm tự hào của cả cộng
đồng.
Hiệu trởng là ngời đầu tàu chịu trách nhiệm chỉ đạo việc bồi
dỡng học sinh giỏi. Vì vậy cần phải nhận thức đầy đủ cơ sở khoa học
của việc này. Hiệu trởng phải biết tác động tới các yếu tố của quá trình
bồi dỡng học sinh giỏi nh: Giáo viên giỏi, học sinh giỏi, cha mẹ học sinh,
chơng trình bồi dỡng, tài liệu, sao cho phát huy đợc các điều kiện
thuận lợi để việc bồi dỡng học sinh giỏi của trờng đạt kết quả cao nhất.
1.2.3. Đặc điểm của tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi ở tr-ờng THCS:
Trong quản lý giáo dục theo tài liệu quản lý trờng phổ thông cơ sở
thì hoạt động tổ chức gồm 5 loại hoạt động sau đây:
- Xác định cơ cấu tổ chức hợp lý của đối tợng quản lý trong

7


nhà trờng thì đó là tập thể giáo viên và học sinh.
- Xác định cấu trúc tổ chức hợp lý của chủ thể quản lý trong nhà
trờng thì đó là xác định bộ máy quản lý và lãnh đạo trờng học.
- Tạo một mạng lới các quan hệ tổ chức giữa những ngời trong hệ
quản lý và hệ đợc quản lý.
- Tuyển lựa, sắp xếp, bồi dỡng, đào tạo cán bộ trong hệ quản lý và
trong hệ đợc quản lý.
- Tổ chức lao động một cách khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
của việc giáo dục - đào tạo.
Quản lý phải phù hợp với đối tợng quản lý. Vậy các đặc điểm của tổ
chức bồi dỡng học sinh giỏi sẽ nảy sinh từ đặc điểm của hoạt động tổ
chức trong quản lý giáo dục.
1.3. Một số khái niệm cơ bản:
1.3.1. Năng lực:

Năng lực là những đặc điểm tâm lí cá biệt ở mỗi con ng-ời, tạo quy
định tốc độ, chiều sâu, cờng độ của việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo để đáp ứng yêu cầu hoàn thành xuất sắc một hoạt động nhất
định. Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình phát triển vận động của hoạt
động cụ thể.
1.3.2. Tài năng: Theo Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển bách
khoa, Hà Nội năm 2001, tài năng đợc hiểu nh sau:
Tài năng là sự kết hợp hoàn thiện nhất các năng lực nổi trội bẩm
sinh và đợc bồi dỡng tạo thành tiền đề thuận lợi cho hoạt động đạt đợc
những kết quả đặc biệt cao trong một hoặc vài lĩnh vực nhất định.
Tài năng có yếu tố mang tính bẩm sinh, nhng chỉ đợc hình thành trong
quá trình hoạt động thực tiễn với một ý chí, quyết tâm rất cao thực hiện
các mục tiêu đã định.
1.3.3. Năng khiếu: Năng khiếu là tập hợp những t chất bẩm sinh
- di truyền trong một cấu trúc tâm sinh lý của cá nhân làm tiền đề
nảy sinh và phát triển những tiềm năng đặc biệt nổi trội, làm cơ sở
hình thành những năng lực vợt

8


lên trên khuôn khổ bình thờng cho phép sáng tạo những giải pháp độc
đáo, đem lại những kết quả lớn lao khác thờng.
1.4. Các giai đoạn phát triển của một tài năng
Con ngời nói chung và ngời tài năng nói riêng, hình thành, phát triển,
trởng thành, cống hiến cho xã hội thờng trải qua ba giai đoạn chính:
1.4.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn sinh học.
Bắt đầu từ lúc mẹ mang thai đến lúc đứa trẻ ra đời. Đây là giai
đoạn hình thành các tổ chức cấu trúc tế bào, gắn bó chặt chẽ với việc
hình thành và phát triển thai nhi, cũng nh việc nãy sinh (hoặc thui chột)

các mầm móng ban đầu của tài năng ở mỗi con ngời. Trong giai đoạn
này vai trò di truyền, sức khỏe, vật chất, tinh thần, những hiểu biết về
điều kiện sống, làm việc của ngời bố và nhất là của mẹcó ảnh hởng
quyết định tới việc phát triển thai nhi đặc biệt là sự phát triển trí tuệ
và tình cảm sau này của đứa trẻ.
1.4.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh - xã hội học.
Bắt đầu từ lúc đứa trẻ ra đời cho đến lúc đứa trẻ trởng thành. Đây
là giai đoạn nảy sinh bộc lộ phát triễn và xác lập năng lực. Trong giai đoạn
này vai trò của môi trờng vĩ mô: "Gia đình, nhà trờng, xã hội nơi đứa
trẻ sống, học tập và giao tiếp hàng ngày là cực kì quan trọng, trong đó
vai trò của bố mẹ, của bạn bè và nhất là của thầy cô giáo có vai trò quyết
định.
1.4.3. Giai đoạn 3: Giai đoạn xã hội học.
Đây là giai đoạn tài năng đợc thể hiện, đợc sử dụng trong thực tiễn,
mang lại các kết quả, các cống hiến cụ thể. Trong giai đoạn này vai trò
của môi trờng vĩ mô (Đờng lối, chủ trơng, cơ chế, chế độ, chính sách,
cách tổ chức, quản lý, chỉ đạocủa nhà nớc, xu thế của dân tộc và của
thời đại), đặc biệt có tác động và ảnh hởng lớn tới sự phát triển sức sáng
tạo và cống hiến tài năng của mỗi ngời.
Ba giai đoạn trên đây kế tiếp, đan xen tạo điều kiện cho nhau
phát triển. Vì vậy trong mỗi giai đoạn cần có chủ tr-ơng, phơng hớng,
biện pháp tốt và tác động đúng, kịp thời, để năng lực của từng ngời phát
triển nảy nở.

9


Giai đoạn thứ hai phù hợp với học sinh trung học cơ sở, nếu nh gia
đình, nhà trờng và xã hội biết quan tâm, chăm lo cho học sinh ngay ở
giai đoạn này thì sẽ có tác dụng kích thích sự phát triển của các tài năng,

tạo tiền đề cho các tài năng phát triễn làm cơ sở cho các bậc học cao
hơn.
Tài năng hình thành trong quá trình phát triển của cá nhân, liên
quan đến những điều kiện xã hội cần thiết và những khả năng phát
triển trong hoạt động tơng ứng đợc tổ chức phù hợp về mặt s phạm.
Việc đào tạo, bồi dỡng tài năng đ-ợc hiểu là sự thực hiện phơng pháp tác
động s phạm nhằm phát triển tài năng bao gồm các khâu phát hiện,
tuyển chọn, đào tạo, bồi dỡng tài năng.
1.5. Quan niệm về học sinh giỏi
1.5.1. Quan niệm về học sinh năng khiếu:
Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của dân tộc, tạo nguồn
nhân lực cho đào tạo nghề. Đảng và Nhà nớc ta có chủ trơng tổ chức hệ
thống trờng chuyên ở bậc trung học phổ thông để bồi dỡng học sinh
năng khiếu, tạo điều kiện cho những học sinh có mầm móng năng khiếu
đợc bộc lộ và có cơ hội phát triển. Nhà trờng phải làm sao để những học
sinh có năng khiếu đều đợc phát hiện và chăm sóc, bồi dỡng để trở
thành học sinh giỏi, trở thành tài năng của đất nớc.
Học sinh năng khiếu là học sinh cùng bỏ một thời gian tơng đơng
với số đông các bạn cùng lứa tuổi để học tập hoặc làm việc nhng thờng
đạt kết quả cao hơn. Học sinh có năng khiếu có cơ sở trở thành học sinh
giỏi nếu đợc phát hiện, bồi dỡng có kế hoạch và bản thân có sự học tập
chăm chỉ và luôn đạt kết quả tốt về các môn học sở trờng.
Qua nghiên cứu, phân tích nhiều học sinh năng khiếu khác nhau
trên nhiều lĩnh vực, ngời ta thấy ngoài năng lực đặc thù trên từng lĩnh
vực, những học sinh năng khiếu đều có những nét chung giống nhau.
Chúng đợc quy tụ vào ba tiêu chuẩn sau:

10



a. Thông tuệ :
Những học sinh năng khiếu thờng thông minh, trí tuệ phát
triển, có năng lực t duy tốt. Họ tiếp thu vấn đề nhanh, nhớ lâu, có khả
năng suy diễn, quy nạp, khái quát hóa, trừu tợng hóa. Họ thờng hiểu sâu,
rộng nhiều vấn đề, nhất là những vấn đề có liên quan đến chuyên
môn của mình. Thờng trớc các vấn đề họ phản xạ và giải quyết nhanh,
linh hoạt, đạt kết quả cao.
b. Sáng tạo:
Học sinh năng khiếu có óc t duy độc lập, có óc phê phán, không t
duy theo đờng mòn, luôn luôn muốn đi vào bản chất, tìm ra quy luật
của các hiện tợng, sự kiện; có khả năng dự báo, sáng tạo ra những giải
pháp mới, đạt hiệu quả tối u.
c. Một số phẩm chất nổi bật:
Say mê tò mò khoa học, hoạt động có mục đích rõ ràng, trung
thực, kiên trì, thích tìm tòi cái mới, giàu lòng vị tha và tính nhân văn, có
ý chí phấn đấu vơn lên tự hoàn thiện, tinh thần vợt khó và tinh thần tự
chủ cao.
Sơ đồ biểu diễn cấu trúc của năng khiếu tài năng

Thông
tuệ

Phẩm
chất

Sáng tạo

Ngời ta biễu diễn cấu trúc năng khiếu, tài năng chung với ba yếu tố
: Thông tuệ - sáng tạo - một số phẩm chất nổi bật bằng ba vòng tròn
giao thoa nhau mà tâm chúng là đỉnh của tam giác đều. Thể giao thoa

của ba vòng tròn nói lên rằng học sinh năng khiếu phải có đồng thời ba
yếu tố với chất lợng từng

11


yếu tố phải không dới 75% yêu cầu về từng tiêu chuẩn.
Từ đó có thể định nghĩa : Học sinh năng khiếu là ngời thông
tuệ, có một số phẩm chất nổi bật, giàu tính sáng tạo và có một số năng
lực chuyên biệt nổi trội hẳn lên. Thực ra quan niệm trên đây đã vừa kế
thừa, vừa phát triển quan niệm truyền thống: Đức - Tài của lịch sử.
1.5.2. Quan niệm về học sinh giỏi ở THCS:
Có nhiều cách hiểu và quan niệm về học sinh giỏi nói chung và
học sinh giỏi THCS nói riêng. Một cách chung nhất thì quan niệm về học
sinh giỏi THCS là:
Học sinh giỏi về môn nào đó là sự đánh giá, ghi nhận kết quả học
tập mà các em đạt ở mức độ cao so với mục tiêu môn học ở từng lớp và ở
cả cấp THCS. Kết quả mỗi môn học của học sinh đợc thể hiện qua kiến
thức và kĩ năng mà các em có đợc, đồng thời còn thể hiện ở trình độ t
duy, thể hiện qua thái độ và cách ứng xử, qua cách vận dụng kiến thức
và kĩ năng vào cuộc sống hàng ngày.
Nhà nớc ta yêu cầu các trờng THCS dạy đủ các môn, tạo điều kiện
để học sinh học đủ và học đều các môn, tạo điều kiện để các em học
tập đạt kết quả cao ở tất cả các môn theo quy định trong mục tiêu và
kế hoach giáo dục. Những học sinh đạt loại giỏi theo yêu cầu mới nh vậy
gọi là học sinh giỏi THCS.
Trong bối cảnh hiện nay, đổi mới việc tổ chức thi học sinh giỏi ở
cấp THCS việc bồi dỡng học sinh giỏi cũng đợc chuyển hóa theo hớng
toàn diện. Đơng nhiên mỗi học sinh khó có thể giỏi tất cả các môn nh
nhau mà ở mỗi em có thiên hớng riêng, nhng đã là học sinh giỏi THCS thì

không thể có môn học nào chỉ đạt kết quả trung bình.
1.5.3. Đánh giá học sinh giỏi THCS :
Yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng:
ở trờng THCS, trong quá trình học tập, tất cả học sinh đều đợc
đánh giá xếp loại theo văn bản của Bộ GD&ĐT và theo yêu cầu cơ bản về
kiến thức và kĩ năng của từng môn học. Yêu

12


cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng có tính chất chuẩn của các môn học
hiện nay là mặt bằng tối thiểu về chất lợng giáo dục của từng lớp và cả
cấp THCS, và ở cuối cấp THCS là trình độ phổ cập giáo dục THCS. Đó
là yêu cầu chung cho học sinh THCS cả nớc, không phân biệt học sinh ở
thành thị hay nông thôn, đồng bằng hay miền núi và để mọi em
đều đạt đợc yêu cầu trình độ giáo dục THCS.
Học sinh giỏi phải đạt trình độ THCS (đạt chuẩn):
Đối chiếu theo quy định Học sinh giỏi đạt trình độ THCS (đạt
chuẩn) là những học sinh từ trung bình trở lên, trong đó có những em đạt
vợt yêu cầu (tiêu chuẩn), đợc phân định thành hai mức độ: khá và giỏi.
Những em trong độ tuổi cha đợc đi học và học sinh học tập cha đạt
chuẩn qui định thì gia đình, nhà trờng và xã hội phải có biện pháp giúp
đỡ, tạo điều kiện cho các em đợc đi học và học đạt kết quả, đạt trình độ
THCS.
Học sinh giỏi THCS (học lực đạt loại giỏi):
Đó là những học sinh đạt điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở
lên, trong đó có ít nhất 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 điểm trở lên.
Không có môn học nào điểm trung bình dời 6,5. Học sinh học các môn
học nào, thuộc chơng trình nào, kể cả môn tự chọn, đều đợc đánh giá
theo môn học đó, thuộc chơng trình đó. Những học sinh đợc công nhận

đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học nếu đạt hạnh kiểm
loại tốt và học lực loại giỏi.
Chất lợng học tập của học sinh, học sinh giỏi cấp THCS không
chỉ thể hiện và đợc đánh giá bằng điểm số qua các bài kiểm tra, qua
các bài thi, mà cơ bản và quan trọng hơn cả là các em trởng thành và phát
triển nh thế nào, các em có đợc phẩm chất gì thuộc nhân cách đang
hình thành, các em có đợc năng lực gì để tiếp tục phát triển. Vì thế
không nên so sánh giữa học sinh này với học sinh khác, học sinh trờng này
với học sinh trờng khác theo một vài tiêu chí, một vài biểu hiện, mà chỉ
nên đối chiếu với mục tiêu giáo dục để tạo điều kiện

13


và động viên các em học tập theo hớng làm cho học sinh nào cũng chăm,
ngoan tiến bộ.
1.6. Chính sách phát hiện và bồi dỡng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu ở việt Nam
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã đạt đợc
những thành tựu rực rỡ, xu thế quốc tế hóa mọi mặt đời sống vật chất
và tinh thần của con ngời diễn ra hết sức nhanh chống. Giáo dục và
đào tạo sao cho phát hiện đợc hết năng khiếu và bản sắc cá nhân của
từng con ngời đang đợc coi trọng. Vấn đề nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dỡng nhân tài đang trở thành quốc sách của nhiều nớc trên
thế giới.
ở Việt Nam việc bồi dỡng học sinh giỏi ở cấp THCS rất đợc quan tâm.
Ngành giáo dục và đào tạo đã chú ý tới khâu phát hiện, tuyển chọn và
bồi dỡng học sinh giỏi với một hệ thống các chế độ chính sách phù hợp
nhằm tăng số lợng và nâng cao chất lợng học sinh giỏi ở trờng THCS. Báo
cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng tại Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ VI đã nêu: Nhân tài không là sản phẩm tự phát mà phải đợc
phát hiện và bồi dỡng công phu. Nhiều tài năng có thể bị mai một nếu
không thể phát hiện và sử dụng đúng lúc và đúng chỗ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ơng Đảng
khóa VIII cũng đã chỉ rõ: Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đức
dục, trí dục, thể dục, mĩ dục ở tất cả các bậc học (Văn kiện Hội nghị
lần thứ hai Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa VIII - Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia - Hà Nội 1997 - Trang 3).
Trong chỉ thị số 32/1999/CT-BGD&ĐT ngày 07/8/1999 của Bộ
trởng Bộ giáo dục và Đào tạo chỉ rõ: Tổ chức tốt kì thi chọn học sinh
giỏi.
Các Nghị quyết và Chỉ thị nêu trên chứng tỏ Đảng và Nhà nớc ta
đã rất quan tâm đến việc phát hiện, bồi dỡng nhân tài và bồi dỡng học
sinh giỏi.

14


2. Chơng II:
Thực trạng việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng THCS Sơn
Thủy - lệ Thủy - Quảng Bình.
2.1. Tình hình bồi dỡng học sinh giỏi của huyện Lệ Thủy - Quảng
Bình.
2.1.1. Đặc điểm tình hình.
L Thy l huyn nm phớa nam ca tnh Qung Bỡnh. Phớa Nam tip
giỏp vi tnh Qung Tr, phớa Tõy giỏp vi nc Cng hũa Dõn ch nhõn dõn
Lo, phớa Bc giỏp vi huyn Qung Ninh v phớa ụng giỏp bin. L Thy cú
sui nc khoỏng Bang, v l mnh t sn sinh ra nhiu anh hựng ca dõn tc
c bit l v tng tài ba Võ Nguyên Giỏp. Có tổng diện tích 1.416,11 Km2
Tổng dõn s: 140.170 ngi và có 28 xó phng. Dân số sống bằng nhiều

nghề, chủ yếu làm nghề nông.
Trên mảnh đất giàu truyền thống anh hùng và hiếu học này, các
cấp lãnh đạo, giáo viên và cha mẹ học sinh luôn có nhận thức sâu sắc,
đúng đắn về việc bồi dỡng học sinh giỏi. Họ luôn phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân
tài cho huyện nhà và cho đất nớc.
2.1.2. Một số thành tựu :
Trong những năm qua, cùng với sự lớn mạnh không ngừng của huyện
nhà, ngành Giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy đã từng bớc phát triển, đáp ứng
đợc yêu cầu của các giai đoạn của từng thời kì đổi mới nói riêng và của
đất nớc nói chung. Những thành tích nhiều mặt của ngành Giáo dục và
Đào tạo Lệ Thủy trải qua các giai đoạn khác nhau, từ những kết quả nhỏ
bé sơ khai ban

15


đầu đến nay đã có một tầm vóc xứng đáng, đặc biệt vài năm trở lại
đây.
Cụ thể năm học 2010 - 2011 tỉ lệ giáo viên của ba bậc học đạt
chuẩn và trên chuẩn cao: 98% (trong đó trên chuẩn 45%)
Nm hc 2010 - 2011 tip tc l nm ngnh giỏo dc huyn nh c
nhiu thnh tớch trong cụng tỏc bi dng giỏo viờn gii tt c cỏc cp hc,
ngnh hc, s chuyn bin tớch cc trong cụng tỏc giỏo dc v o to trong
nm hc 2010 - 2011 ó din ra khỏ ton din trờn cỏc mt, tt c cỏc cp hc,
ngnh hc ó gúp phn m bo cỏc iu kin nõng cao cht lng giỏo dc
ton din trờn nn cht lng i tr, cht lng mi nhn c quan tõm to
iu kin thun li cho vic phỏt trin i ng hc sinh gii, giỏo viờn gii.
Nm th nm liờn tc ngnh giỏo dc huyn nh thc hin t 15 tiờu chớ
trong ú cú 13 tiờu chớ xut sc, gi vng v th l mt trong nhng n v dn

u khi cỏc Phũng GD&T huyn, thnh ph trong tnh.
Duy trỡ, n nh tt kt qu ph cp giỏo dc THT v ph cp giỏo dc
THCS giai on 2001 2010 28/28 xó th trn, cú 2 xó t chun PCGDTH
T t mc 2; cht lng ph cp giỏo dc tiu hc T cao nht tnh. T l
hc sinh b hc thp nht t trc n nay.
Cht lng tuyn sinh vo cỏc trng THPT xp th nhỡ ton tnh; T l
tt nghip THPT v BTTH cao nht trong ton tnh.
Cụng tỏc thi ua khen thng: nm cú nhiu tp th cỏ nhõn c khen
thng cao: 3 trng c nhn Huõn chng lao ng hng Ba (TH M Thy,
THCS Kin Giang, THCS An Thy), Phũng GD-T v 2 trng, 6 cỏ nhõn
c Th tng chớnh ph tng bng khen.
Trang thụng tin in t (Website) ca Phũng GD&T c i mi,
nõng cp, cú 16 trng THCS v 8 trng Tiu hc m Website ca trng, cỏc
website i vo hot ng t hiu qu tt. Cú 20 trng TH, 4 trng THCS xõy
dng c phũng hc Tin- Anh.
Nhiu hi thi cp tnh t gii cao nh: Hi thi HSG bc THCS kt qu
xp th nhỡ trong ton tnh. i tuyn Violympic Ting Anh bc Tiu hc xp
th nhỡ ton tnh (trong ú cú 01 hc sinh t im cao nht tnh), cú hc sinh
tham gia cp Quc gia t huy chng bc. i tuyn gii toỏn qua mng THCS
t kt qu cao nht tnh, cú hc sinh tham gia cp Quc gia v t 2 huy
chng Bc. Hi thi giỏo viờn gii cp tnh bc Tiu hc xp th nht. Hi

16


khe Phự ng t nhỡ ton on. Hi thi Qun lý Mm non t nhỡ tnh; Hi
thi im n an ton t gii nht ton tnh.
Trin khai cú hiu qu cỏc cuc vn ng v phong tro thi ua ca
ngnh; trong ú, ch nm hc v cỏc cuc vn ng ó c thc hin cú
hiu qu rừ rt, cú nhng bc t phỏ mi trong cụng tỏc ng dng CNTT.

Cụng tỏc chm lo cho giỏo dc dõn tc, vựng cao c y mnh v t hiu
qu thit thc. Chi b Phũng GD&T l chi b tiờu biu trong thc hin cuc
vn ng "Hc tp v lm theo tm gng o c H Chớ Minh" v c tnh
y tng Bng khen.
Có đợc những thành tích nh trên phải kể đến nghị lực, quyết
tâm và sự nổ lực phấn đấu của thầy và trò toàn ngành, sự hổ trợ, giúp
đỡ của các cấp lãnh đạo, các ban ngành và toàn xã hội.

2.1.3. Một số tồn tại và khó khăn.
Lệ Thủy là nơi có số lợng dân c đông, diện tích trờng lớp ít có
khả năng tăng thêm. Vì vậy rất khó khăn cho việc xây dựng trờng đạt
chuẩn quốc gia. Mặt khác việc khai thác sử dụng thiết bị dạy học ở một
số trờng còn hạn chế, các thiết bị thực hành bắt buộc còn bị cắt xén,
h hỏng. Điều này ảnh h-ởng trực tiếp đến khả năng thực hành của học
sinh, đến ph-ơng pháp dạy học mới. Bên cạnh đó hiện tợng tiêu cực trong
dạy thêm học thêm vẫn còn. Tất cả những tồn tại và khó khăn trên đã làm
kìm hãm một phần sự phát triển giáo dục ở Lệ Thủy.
2.2. Thực trạng việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi Trờng THCS Sơn
Thủy - Lệ thủy - Quảng Bình
2.2.1 Đặc điểm tình hình Trờng THCS Sơn Thủy - Lệ thủy - Quảng
Bình.
Trờng THCS Sơn Thủy là đơn vị nằm trong vùng trung du trên địa
bàn Miền Tây huyện Lệ thủy. Năm học 1992 - 1993 trờng THCS Sơn
Thủy đợc tách ra từ trờng PTCS Sơn Thủy. Nhờ có sự quan tâm đặc
biệt của chính quyền địa phơng, nhà trờng đã có một cơ sở vật chất
khá đầy đủ, bao gồm 2 dãy nhà tầng với 8 phòng học 2 ca và một số
phòng chức năng nh :

17



phòng th viện, phòng thiết bị dùng chung, các phòng thực hành, phòng
vi tính, phòng đội, đặc biệt nhà trờng còn có 4 phòng học cấp 4 dành
riêng cho việc bồi dỡng học sinh giỏi. Tổng diện tích toàn trờng là 8.567
m2, trong đó có sân chơi và sân tập thể dục cho học sinh.
Trong những năm học gần đây trờng luôn giữ vững danh hiệu Tập
thể lao động tiên tiến.
2.2.2. Đội ngũ giáo viên.
Trờng THCS Sơn Thủy gồm có 35 cán bộ giáo viên, nhân viên.
Trong ú có 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, có 6 giáo viên đang
theo học Đại học. Trờng có 2 cán bộ quản lý, 1 tổng phụ trách đội, 2 tổ
chuyên môn, ngoài ra còn có 2 giáo viên hợp đồng.
Trờng THCS Sơn Thủy có đội ngũ giáo viên đoàn kết, nhất trí,
nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức cầu tiến, bám trờng,
bám lớp, hết lòng vì học sinh thân yêu.
Đặc biệt, trờng THCS Sơn Thủy năm học vừa qua có 02 đồng
chí đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 02 đồng chí thi đồ dùng dạy học cấp
huyện đạt kết quả cao (1giải nhất, 1 giải nhì), có 03 đồng chí đạt danh
hiệu chiến sĩ thi đua cấp sở.
2.2.3. Học sinh.
Trờng THCS Sơn thủy có 519 học sinh với 16 lớp, bình quân
khoảng 32 học sinh/lớp. Trong đó có 267 học sinh nữ và 252 học sinh
nam. Đại đa số là con em dân tộc Kinh.
Nhà trờng đã có bớc cải tiến việc tổ chức, quản lý hoạt động dạy
và học, chú trọng việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhà trờng đã
huy động học sinh và cha mẹ học sinh mua sách, dụng cụ học tập đầy
đủ, tích cực xây dựng th viện, tăng cờng thêm thiết bị dạy học, sách
tham khảo cho giáo viên, học sinh, chỉ đạo tốt việc đánh giá, xếp loại học
sinh theo theo Quyt nh s 40/2006/Q-BDG&T ngy 5/10/2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Khuyến khích và tăng cờng ứng dụng công nghệ

thông tin vào dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn
diện cho học sinh.

18


Nhà trờng phối hợp với Hội đồng đội xã, Hội chữ thập đỏ và các lực
lợng khác giáo dục học sinh tham gia tích cực các hoạt động từ thiện,
đền ơn đáp nghĩa, bảo vệ môi trờng. Qua
đó tăng cờng, rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức kĩ luật, trung thực
trong học tập, có lòng nhân ái, tình yêu đối với quê hơng, đất nớc.từ
đó giúp các em học tập đạt kết quả cao.
Kết quả học lực và hạnh kiểm trong những năm gần đây nh sau:

TT

Năm học

Giỏ

Học lực (%)
Khá TB Yế



Hạnh kiểm (%)
Tốt
Khá TB Yế

1


2008

-i
7,8

29,

53,

u
8,6

m
0,4

68,4

23.

7,6

u
0,4

2

2009
2009


- 13,

6
28,

6
53,

4,7

0,0

70,6

6
24,

4,7

0,0

2010

4

8

1

7


Trong những năm hc gần đây năm học nào trờng cũng có nhiều
học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Tỉ
lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99% - 100%. Tỉ lệ học sinh đợc tuyển
sinh vào lớp 10 THPT cao (Năm học 2009 - 2010 xếp thứ 9/28 trờng
THCS trong huyện, thứ 16/164 trờng THCS trong tỉnh).
Có đợc thành tích nh vậy một phần là nhờ sự cố gắng của giáo
viên và học sinh trong trờng, đặc biệt phải kể đến sự chỉ đạo sát sao
của Ban giám hiệu nhà trờng.
Mc dự vy, cht lng i tr so vi yờu cu vn cũn cha cao, s lng
học sinh, c cu giáo viên cha hp lớ, c s vt cht cho dy v hc cũn nhiu
khú khn. Vỡ vy, vn bi dng học sinh gii vẫn cũn nhiu bt cp.
2.2.4. Một số thành tựu trong việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi ở
trờng THCS Sơn Thủy:
Mỗi chúng ta đều có sở trờng gì đó có thể đang ngủ yên. Ngời
ta cha biết hết trong mỗi ngời có những sở trờng gì, tiềm năng gì.
Thậm chí có những mầm móng xuất chúng, thiên tài mà nếu không có
những cơ hội thì không xuất hiện

19


đợc. Chính việc bồi dỡng học sinh giỏi đã giúp cho ngời ta phát hiện ra
những sở trờng, những khả năng đó mà đối với mỗi cá nhân là cả cuộc
đời, có khi là nghề nghiệp, là sự cống hiến. Đội ngũ giáo viên trờng
THCS Sơn Thủy đã nhận thức đúng về điều đó. Qua điều tra, 100%
giáo viên đều cho rằng việc bồi dỡng học sinh giỏi là rất quan trọng, rất
cần thiết và nó trở thành một nhu cầu của mỗi giáo viên trong trờng.
Lãnh đạo nhà trờng luôn quan tâm sát sao đến mọi hoạt động của
nhà trờng, trong đó có việc bồi dỡng học sinh giỏi. Với nhận thức rằng:

Muốn trờng có tên tuổi, nhiều ngời biết đến thì phải đa chất lợng học
tập của học sinh lên cao vì: Sản phẩm của quá trình giáo dục là học
sinh với thái độ cầu học, khiêm tốn, tìm tòi, sáng tạo với kỹ năng tự học,
tự nâng cao trình độ cá nhân trong mọi tình huống.
Hiệu trởng xây dựng kế hoạch bồi dỡng học sinh giỏi và thống
nhất trong hội đồng s phạm ngay từ đầu năm học. Trong kế hoạch, hiệu
trởng đã chú trọng một số khâu then chốt nh làm rõ nội dung biện pháp
tuyển chọn, nội dung dạy học, trên cơ sở bám sát chỉ đạo chuyên môn
của Phòng giáo dục và cấp trên phù hợp với từng năm học. Đặc biệt chú ý
từ khâu tổ chức tuyển chọn học sinh trong đội tuyển đến khâu tổ
chức học sinh đi thi đều xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ đối với từng
giáo viên. Vì thế mỗi giáo viên đều hiểu rõ trách nhiệm của mình trong
việc bồi dỡng học sinh giỏi.
Việc bồi dỡng học sinh giỏi đợc thực hiện bằng hai hình thức: Bồi
dỡng trên lớp học đại trà và bồi dỡng trong đội tuyển. Để bồi dỡng học sinh
giỏi ngay tại lớp một cách có hiệu quả, nhà trờng rất quan tâm đến việc
đổi mới phơng pháp dạy học của giáo viên sao cho phát huy tối đa tính
tích cực học tập của học sinh.
Nhà trờng chọn giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, cấp huyện nhiệt tình,
có kinh nghiệm để phụ trách bồi dỡng học sinh giỏi trong đội tuyển.
Cùng với các biện pháp tác động bồi dỡng giáo viên của nhà trờng
một cách thờng xuyên, liên tục thì mọi giáo viên đều

20


nhận thức đợc chỉ có rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ thật vững vàng
mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của học sinh, gia đình,
xã hội. Mọi ngời luôn tự giác học hỏi và có tinh thần giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.

Học sinh trong đội tuyển đợc tập trung bồi dỡng đều đặn ngay từ
đầu năm học 2 buổi/tuần, luôn duy trì tốt nề nếp bồi dỡng. Các tiết học
diễn ra sôi nổi, thoải mái, nhẹ nhàng tạo nên sự hứng thú học tập của
học sinh. Học sinh học tập một cách nghiêm túc, tích cực, chủ động,
sáng tạo luôn tìm ra những cách làm mới, cách giải độc đáo. Vì vậy kết
quả học tập của đội tuyển bồi dỡng học sinh giỏi rất đáng đợc khích lệ.
Nhà trờng làm tốt việc huy động cộng đồng tham gia vào việc bồi
dỡng học sinh giỏi, phối hợp với các lực lợng tạo nên sức mạnh tổng hợp góp
phần nâng cao kết quả công tác bồi dỡng học sinh giỏi.
Bằng cách chỉ đạo tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi đã nêu ở trên,
trờng THCS Sơn Thủy có đội ngũ giáo viên giỏi các cấp nh sau:
* Năm học 2009 -2010 có 25 giáo viên giỏi các cấp: - Giáo
viên giỏi cấp tỉnh: 01 đồng chí.
- Giáo viên giỏi cấp huyện: 9 đồng chí.
- Giáo viên giỏi cấp trờng: 15 đồng chí.
Với đội ngũ giáo viên vững vàng nên số học sinh giỏi ở trờng trong những năm học qua đã đạt đợc kết quả đáng khích lệ:
* Năm học 2009 -2010 có số học sinh giỏi các cấp là: - Học
sinh giỏi cấp tỉnh: 04 em.
- Học sinh giỏi cấp huyện 28 em. Học sinh giỏi cấp trờng: 68 em.
- Giải đồng đội cấp huyện: 1 giải nhất: 1 giải nhì; 1 giải ba và 3
giải KK.
Qua số liệu phân tích ở trên tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh
giỏi ở trờng THCS Sơn Thủy chiếm tỉ lệ cao so với các trờng khác trong
huyện Lệ Thủy. Điều này có đợc là nhờ sự nổ lực

21


của giáo viên và học sinh trong trờng cùng với sự phối hợp giúp đỡ giao dục
của cha mẹ học sinh và các đoàn thể khác.

Một số thành tựu trong việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi
ở trờng THCS Sơn Thủy cho thấy hiệu trởng rất quan tâm đến công tác
bồi dỡng học sinh giỏi và đã có những bớc đI, bớc chỉ đạo đúng hớng.
2.3.5. Một số khó khăn và những vấn đề đặt ra trong việc tổ chức
bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng THCS Sơn Thủy.
*Một số khó khăn:
Bên cạnh những kết quả đạt đợc đã nêu trên trờng THCS Sơn Thủy
còn có một số khó khăn sau:
Học sinh sống rãi rác trên địa bàn rộng, xa trờng, đờng sá đi lại khó
khăn nhất là mùa ma bão. Đội ngũ giáo viên tuy có trình độ cao đẳng, đại
học song phần lớn đã lớn tuổi do đó sẽ có những hạn chế về năng lực,
sức khỏe và tiếp cận với những nội dung mới. Mặt khác sẽ làm hạn chế
việc bồi dỡng học sinh giỏi.
Việc huy động các nguồn lực cho việc bồi dỡng học sinh giỏi còn
cha đạt yêu cầu nh mong muốn.
Việc bồi dỡng giáo viên cha đợc quan tâm đầy đủ các mặt nh bồi
dỡng chuyên môn, bồi dỡng năng lực s phạm, bồi dỡng kiến thức kinh
nghiệm thực tế và kiến thức bổ trợ.
* Những vấn đề đặt ra trong việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi:
Xuất phát từ thực trạng việc tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi
ở trờng THCS Sơn Thủy một vấn đề đặt ra cho nhà trờng là phải
nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng bồi dỡng
học sinh giỏi của trờng. Cụ thể là:
- Nâng cao nhận thức về việc bồi dỡng học sinh giỏi .
- Xõy dng k hoch bi dng hc sinh gii.
- Tổ chức phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi.
- Tổ chức bồi dỡng giáo viên.
- Tổ chức tuyển chọn và phân công giáo viên tham gia bồi dỡng
học sinh giỏi .


22


- Tổ chức xây dựng, bảo quản và xây dựng cơ sở vật chất - thiết
bị dạy học phục vụ việc bồi dỡng học sinh giỏi .
- Tổ chức hoạt động dạy học trong đội tuyển học sinh giỏi.
- Huy động cộng đồng tham gia việc bồi dỡng học sinh giỏi.
- Tổ chức thi đua khen thởng về việc bồi dỡng học sinh giỏi.

Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng việc bồi dỡng học sinh giỏi ở
trờng THCS Sơn Thủy, bản thân tôi hệ thống hóa và đề xuất: Một số
biện pháp tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng trung học cơ sở
Sơn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình".

3. Chơng iii.
một số biện pháp tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng
trung học cơ sở Sơn Thủy Lệ Thủy - Quảng Bình
Từ những cơ sở đánh giá thực trạng việc tổ chức việc bồi dỡng học
sinh giỏi ở trờng trung học cơ sở Sơn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.
Qua phân tích những phiếu điều tra của các cán bộ quản lý và giáo viên
trong Phòng Giáo dục - Đào tạo Lệ Thủy và một số trờng khác ở thành
phố Đồng Hới có thành tích về việc bồi dỡng học sinh giỏi, bản thân tôi
mạnh dạn hệ thống hóa và đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dỡng
học sinh giỏi ở trờng trung học cơ sở Sơn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.

23


3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm bồi dưỡng HS giỏi:
Quán triệt việc nhận thức tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng HS giỏi

là biện pháp đầu tiên vô cùng quan trọng. Nó quyết định việc tổ chức bồi dưỡng
häc sinh giỏi đúng hướng và đạt hiệu quả.
- Nhà trường đã đưa các nội dung nhận thức về học sinh giỏi vào nội dung
sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm. Phổ biến trong các cuộc họp của cha mẹ
học sinh. Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt của cha mẹ học sinh giỏi để
học trao đổi kinh nghiệm nuôi dạy con.
- Nhà trường luôn quán triệt đầy đủ sâu sắc các hệ thống văn bản, chính
sách liên quan đến công tác bồi dưỡng häc sinh giái, đồng thời tham mưu với
cấp trên hỗ trợ nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn.
- Thường xuyên sinh hoạt chính trị để làm cho cán bộ giáo viên hiểu và
nhận thấy được chất lượng giảng dạy và năng lực của giáo viên dùng thước đo
chính xác nhất là chất lượng học sinh, đặc biệt là học sinh giỏi. Lồng ghép nội
dung tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp các danh nhân, c¸c nhµ khoa học của dân tộc
và trên thế giới vào các cuộc thi trong các ngày lễ lớn.
- Vận động tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, học sinh để họ thấy
được vai trò của chất lượng học sinh mũi nhọn môn học nào cũng rất quan
trọng. Phải làm cho häc sinh thấy được vinh dự lớn lao khi đạt thành tích trong
các kì thi häc sinh giái.
- Theo dõi thành tích của giáo viên, học sinh. Được công nhận giáo viên
giỏi khi phải có học sinh giỏi. Cùng với hội khuyến học, hội phụ huynh và chính
quyền địa phương tuyên dương thành tích của giáo viên giỏi và học sinh giỏi.
3.2. Biện pháp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng häc sinh giỏi:
Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi liên
tục và kế thừa trong 4 năm. Với những nội dung sau:
- Kế hoạch chọn đội tuyển:
+ Nội dung tuyển chọn: Tất cả các môn học văn hoá của 4 khối.
+ Thời gian tuyển chọn: tháng 9 hàng năm
+ Giáo viên thực hiện tuyển chọn: là những giáo viên có kinh nghiệm, có
năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển:

+ Gi¸o viªn tham gia bồi dưỡng đội tuyển.
+ Chương trình, thông thường đề thi cho học sinh giỏi bao giờ cũng có
những yêu cầu cao hơn so với chương trình bình thường cùng cấp lớp. Điều đó

24


×