Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường THCS huyện lệ thủy tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 137 trang )

I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ÁNH NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


II

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ÁNH NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8. 14. 01. 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS TS. VŨ TRỌNG RỸ

NGHỆ AN - 2018


III

LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của tôi xin được gửi tới Thầy giáo,
PGS. TS. Vũ Trọng Rỹ - Người đã quan tâm và tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình làm luận văn. Thầy đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về khoa học
quản lý giáo dục cũng như giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Vinh, Phòng đào tạo sau Đại
học, Khoa Giáo dục, cùng thầy giáo, cô giáo đã quan tâm tạo điều kiện thuận
lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên, phụ huynh và học
sinh các trường THCS huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã quan tâm giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành đề tài luận văn, song chắc chắn
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người
cùng quan tâm tới những vấn đề được trình bày trong luận văn để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn !
Vinh, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Ánh Ngọc



IV

MỤC LỤC
Trang phụ bìa .......................................................................................................II
Lời cảm ơn ..........................................................................................................III
Mục lục................................................................................................................IV
Danh mục các chử cái viết tắt.............................................................................VI
Danh mục các bảng, sơ đồ................................................................................VIII
Mở đầu .................................................................................................................1
Nội dung...............................................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................11
1.3. Hoạt động trải nghiệm ở trường THCS .....................................................16
1.4.Quản lý hoạt động trải nghiệm của Hiệu trưởng trường THCS ...............29
1.5. Các .yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường
THCS..................................................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở
TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục Trung học cơ sở của huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình..................................................................................40
2.2. Khái quát về điều tra khảo sát thực trạng....................................................45
2.3.Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ sở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................................................................... 47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng
trường Trung học cơ sở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................... 59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm tại các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.........................65



V

Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở
CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG
BÌNH
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp................................................................71
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình...............................................................73
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất...............98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận........................................................................................................ 103
2. Kiến nghị................................................................................................... . 104
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Quảng Bình
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT Lệ Thủy
2.4. Đối với các trường THCS
2.5. Đối với ủy ban nhân dân các cấp
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................107
PHỤ LỤC..........................................................................................................110


VI

NHỮNG KÍ HIỆU VIẾT TĂT
Kí hiệu viết tắt

Cụm từ viết tắt


BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

TW

Trung ương

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lí

CBQLGD

Cán bộ quản lí giáo dục

CN-TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSVC


Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐLĐ - HN

Hoạt động lao động - hướng nghiệp

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HS

Học sinh


HS THCS

Học sinh THCS

HS THPT

Học sinh THPT

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NXB

Nhà xuất bản

PGS.TS

Phó giáo sư - Tiến sĩ

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

THCN

Trung học chuyên nghiệp

GDMN

Giáo dục mầm non

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KKT

Khu kinh tế


VII

KKTCK

Khu kinh tế cửa khẩu

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PCGDTH


Phổ cập giáo dục tiểu học

PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

XMC

Xóa mù chử

TSHS

Tổng số học sinh

CLGD

Chất lượng giáo dục

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


VIII

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TT

Sơ đồ/

Bảng biểu

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1 Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quản lí

12

2

Sơ đồ 1.2 Hoạt động trải nghiệm trong quá trình giáo dục

16

3

Bảng 1.3 Cấu trúc chương trình hoạt động trải nghiệm ở trường THCS

23

4

Bảng 1.4 Thời lượng thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm
Quy mô trường lớp, cán bộ giáo viên, học sinh năm học
Bảng 2.1
2017 - 2018

Bảng 2.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL

33

44

9

Bảng 2.3 Chất lượng giáo dục hai mặt trong 3 năm gần đây
Đối tượng điều tra khảo sát các trường THCS trên địa bàn
Bảng 2.4
huyện Lệ Thủy
Bảng 2.5 Nhận thức về sự cần thiết của HĐGDNGLL

10

Bảng 2.6 Nhận thức về vai trò của HĐGDNGLL

48

5
6
7
8

43
43

47
48


Bảng 2.7 Đánh giá về mức độ yêu thích các HĐGDNGLL của HS
Nhận thức của phụ huynh về một số nội dung và mục đích
12 Bảng 2.8
của HĐGDNGLL
Bảng tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lí và giáo viên về việc
13 Bảng 2.9
thực hiện nội dung chương trình và quy mô HĐGDNGLL
14 Bảng 2.10 Tổng hợp ý kiến về các hình thức tổ chức HĐGDNGLL

51

15 Bảng 2.11 Cơ sở vật chất phục vụ HĐGDNGLL

58

16 Bảng 2.12 Bảng tổng hợp các nguồn kinh phí phục vụ HĐGDNGLL

59

17 Bảng 2.13 Đánh giá hiệu quả xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL

60

18 Bảng 2.14 Tổ chức bộ máy HĐGDNGLL

61

19 Bảng 2.15 Quản lí chỉ đạo thực hiện chương trình HĐGDNGLL


62

11

23

Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng đối
với HĐTN
Bảng 3.1 Mẫu xây dựng kế hoạch HĐTN
Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm cho toàn khối vào các
Bảng 3.2
ngày lễ lớn
Bảng 3.3 Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp

24

Bảng 3.4

52
54
56

20 Bảng 2.16

64

21

79


22

Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp

79
99
100


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước với
quan điểm “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”, là chìa khóa để mở
cánh cửa tương lai, giáo dục - đào tạo nước ta đã có những bước chuyển biến
mới, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong lí luận và thực tiển đã khẳng định công tác quản lý của người hiệu
trưởng có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục nhà trường, là
người quản lý tổng thể tất cả mọi hoạt động của nhà trường trong đó có quản lý
hoạt động trải nghiệm. Các tác giả John Dewey, Zadek Kurt Lewin cho rằng
trong tổ chức các hoạt động giáo dục có hiệu quả chưa cao có nguyên nhân cơ
bản là do chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, giữa kinh nghiệm cá
nhân và mối quan hệ giữa kinh nghiệm cá nhân người học với hoạt động dạy
học, mối quan hệ biện chứng giữa kinh nghiệm cá nhân với việc phân tích giải
quyết nhiệm vụ học tập. Muốn khắc phục được các vấn đề đó cần có sự chuyển
đổi kinh nghiệm và dựa trên các kinh nghiệm hiện có để thu nhận thông tin mới
trong môi trường học tập thực tiển và kiểm tra lại nó bằng kinh nghiệm của
mình.

Trước thềm đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, với mục
đích nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thì công tác quản lý trường học cần
phải hoàn thiện và đổi mới trên tất cả mọi lĩnh vực, mọi hoạt động của nhà
trường, đặc biệt là hoạt động trải nghiệm. Một trong những định hướng đổi mới
quản lý hiện nay là vận dụng lý thuyết quản lý vào quản lý nhà trường, là
phương thức có thể phù hợp và dễ vận dụng vào trường THCS ở nước ta hiện
nay.


2

Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là một bộ phận hữu cơ của quá trình
giáo dục và là một trong hai loại hoạt động quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu
đào tạo trong các cơ sở giáo dục phổ thông nói chung và các trường THCS nói
riêng. Đó là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học văn hóa ở trên
lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiển, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức và hành động. HĐTN là một hoạt động rất quan trọng trong việc phát triển
tâm lực, trí lực, thể lực và các năng lực khác trong quá trình hoàn thiện nhân
cách của HS, giúp HS tích lũy thêm kinh nghiệm giao tiếp và hoạt động tập thể,
có ý thức tham gia hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ được giao, từ đó nâng cao sự
hiểu biết của mình về các lĩnh vực đời sống xã hội.
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới thì hoạt động trải
nghiệm là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh dựa trên sự huy
động tổng hợp kiến thức và kỷ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải
nghiệm thực tiển đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động
hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung
và một số năng lực đặc thù của hoạt động này. Hoạt động trải nghiệm nhằm giúp
cho người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải
nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác .

Thực tế cho thấy, hiện nay đội ngũ cán bộ, giáo viên ở các trường THCS
thuộc huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình còn rất nhiều bỡ ngỡ, mặc dù đã có tập
huấn, bồi dưỡng (- về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp), song vẫn còn nhiều
hạn chế, có cách nhìn chưa đầy đủ đối với HĐTN… Vấn đề đặt ra là làm thế nào
để nâng cao chất lượng HĐTN trong chương trình giáo dục phổ thông mới được
tốt hơn. Đặc biêt, một số trường hiện nay chỉ quan tâm đến hoạt động giáo dục
văn hóa trên lớp mà xem nhẹ tổ chức các hoạt động giáo dục khác nên đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển toàn diện nhân cách của HS.


3

Với những lí do trên cho thấy việc vận dụng lý thuyết tiếp cận chức năng
quản lý vào nghiên cứu quản lý hoạt động trải nghiệm là một trong những hướng
nghiên cứu mà chúng tôi thấy phù hợp với xu thế đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông trong giai đoạn hiện nay tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình. Chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động trải
nghiệm ở trường THCS huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” với mong muốn
góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả quản
lý hoạt động trải nghiệm t ở trong tương lai ở trường THCS nói chung.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thông qua hoạt động trải
nghiệm trong nhà trường đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh.
3.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường THCS .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động trải nghiệm của Hiệu trưởng trường THCS .
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Có thể nâng cao chất lượng quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nếu các biện pháp quản lý
được xây dựng và triển khai theo tiếp cận chức năng quản lý: xây dựng được kế
hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; xây dựng và hoàn thiện bô ̣ máy tổ chức, văn
bản hướng dẫn tổ chức điều hành hoạt động; xây dựng được tiêu chí đánh giá
các hoạt động; rút kinh nghiệm và điề u chỉnh để từng bước nâng cao hiệu quả
khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm .
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động trải nghiệm ở trường THCS


4

5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo chương trình hiện hành
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường
THCS
5.4. Khảo nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở
trường THCS huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ nghiên cứu vận dung lý thuyết tiếp cận chức năng quản lý vào
quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS trên địa bàn huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình. Quản lý hoạt động trải nghiệm của ban giám hiệu, các tổ
chuyên môn, các đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổng hợp
thông tin...cũng nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động trải nghiệm
diễn ra có hiệu quả. Các biện pháp quản lý tài chính, quản lý về CSVC, quản lý
về thiết bị dạy học....được coi là các điền kiện cần thiết cho hoạt động trải
nghiệm.
- Chỉ khảo sát và nghiên cứu trên điạ bàn 8 trường THCS huyện Lệ Thủy,

tỉnh Quảng Bình trong thời gian từ 11/2017 - 4/2018.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Khai thác những thông tin khoa học lí luận giáo dục học qua sách và tài
liệu có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu ( sách và tài liệu lí luận, các công
trình nghiên cứu- luận án- luận văn, khóa luận, bài báo khoa học ...). Làm cơ sở
để xây dựng lịch sử vấn đề nghiên cứu; cơ sở lý luận về quản lí, hoạt động trải
nghiệm, quản lí HĐTN nhằm xây dựng khung lí luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm : ghi nhận, thu thập những biểu hiện của
các hiện tượng, quá trình giáo dục nhằm để khai thác những thông tin cần thiết
phục vụ cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp tương ứng


5

hoặc kiểm chứng cho giả thuyết khoa học.
- Phương pháp điều tra giáo dục: sử dụng hệ thống câu hỏi đã được xây
dựng theo một mục tiêu nhất định, đặt ra cho nhiều người ở nhiều vùng khác
nhau, vào những thời gian khác nhau thuộc nhiều thành phần xã hội khác nhau
để có thể thu được hàng loạt ý kiến trong một thời gian ngắn nhằm phát hiện
thức trạng và những nguyên nhân của nó cũng như đề xuất những giải pháp và
điều kiện có tính giả định làm cho thực trạng ngày càng phát triển tốt đẹp .
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia : phương pháp khai thác và tận dụng
chất xám của các chuyên gia, nhằm để thu thập thông tin khoa học, thu thập
những ý kiến đánh giá và những giải pháp về tổ chức HĐTN
7.3. Phương pháp toán thống kê
Nhằm xử lý các dữ liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra
thu thập được.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Về lý luận: Tổng hợp phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và các khái niệm
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Về thực tiễn: Phản ánh, đánh giá được thực trạng và đề xuất những giải
pháp khoa học về quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường THCS huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau :
- Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường
trung học cơ sở
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
- Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình


6

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hoa ̣t đô ̣ng trải nghiệm là mô ̣t thuâ ̣t ngữ đươ ̣c hiể u khá rô ̣ng trong khoa
ho ̣c giáo du ̣c. Nó đươ ̣c xuấ t phát từ cơ sở khoa ho ̣c của Tâm lí ho ̣c hoa ̣t đô ̣ng và
Giáo du ̣c ho ̣c. Ở các nước khác nhau Hoa ̣t đô ̣ng trải nghiệm (Hoạt động giáo
dục theo nghĩa hẹp) có những tên go ̣i và cách thức tổ chức khác nhau như “Hoa ̣t
đô ̣ng giáo du ̣c ngoài giờ lên lớp”, “hoa ̣t đô ̣ng ngoa ̣i khóa”, “hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c
bên ngoài lớp ho ̣c”, “hoa ̣t đô ̣ng tâ ̣p thể ”, “hoa ̣t đô ̣ng trải nghiêm
̣ sáng tạo”, “hoạt
động song song với học tập” hay “chương trình hoạt động”,…

Có thể nói tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm đã xuất hiện từ khá
sớm, và được dần dần phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế giới, và được
nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới coi như triết lý giáo dục của
quốc gia. Chính vì vậy, HĐTN là một phần quan trọng không thể thiếu trong
chương trình giáo dục ở các nước trên thế giới. Những tư tưởng và công trình
nghiên cứu trong, ngoài nước về hoạt động trải nghiệm như :
Theo Dewey, kinh nghiệm là một thể thống nhất liên tục tác động lẫn
nhau giữa thể hữu cơ và môi trường. Trong thể thống nhất liên tục này, kinh
nghiệm và tự nhiên, con người và môi trường chủ thể của nhận thức và khách
thể được nhận thức là hai mặt của một quá trình. Chúng tác động lẫn nhau, có
mối liên hệ với nhau, thậm chí kết hợp làm một. Điều này về thực chất là đã hoà
tan kinh nghiệm trong kinh nghiệm, phủ định căn bản tính độc lập, tồn tại bên
ngoài kinh nghiệm của thế giới khách quan. Theo ông, kinh nghiêm cá nhân bao
gồm hai nhân tố : “Hoạt động trải nghiệm” và “Kết quả thu được qua trải
nghiệm”. Hai nhân tố này kết hợp với nhau theo một hình thức đặc biệt, trở
thành kinh nghiệm của các nhân. Ông giải thích, “Một đứa trẻ đưa ngón tay vào


7

lửa, đó chưa phải là kinh nghiệm; khi hành động đó gắn với nỗi đau mà đứa trẻ
phải chịu đựng thì đó mới là kinh nghiệm. Từ đó trở đi, đứa trẻ biết rằng đưa
ngón tay vào lửa có nghĩa là bị bỏng”. Từ đó, Dewey đưa ra quan điểm giáo dục
và quan điểm chương trình theo chủ nghĩa thực dụng. Ông cho rằng “Mọi sự
học tập đều bắt đầu từ kinh nghiệm”, “Giáo dục là một quá trình phát triển trong
kinh nghiệm, do kinh nghiệm và vì kinh nghiệm”. Bởi vậy, ông cho rằng: “Giáo
dục tức là cuộc sống”, “Giáo dục là sinh trưởng”, “Giáo dục là sự tiếp tục không
ngừng cải tổ hoặc cải tạo kinh nghiệm”.
Năm 1984, giáo sư David Kolb, người Mĩ, đã công bố công trình
nghiên cứu của mình về học tập dựa vào trải nghiệm. Ông nhấn mạnh sự quan

tâm tới quá trình nhận thức bên trong của người học. Theo đó ông cho rằng
“Học tập là quá trình mà kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh
nghiệm. Kết quả của kiến thức là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và
chuyển đổi nó”. Cũng theo Kolb thì học tập nên hình thành một cách tốt nhất khi
nó được coi là một quá trình, thay vì chỉ quan tâm đến kết quả. Đó là một quá
trình liên tục dựa trên những trải nghiệm. Ông đã xây dựng mô hình học tập qua
trải nghiệm gồm 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Khởi động bằng một kinh nghiệm cụ thể.
Giai đoạn 2: Quan sát và phản hồi
Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm trừu tượng
Giai đoạn 4: Thử nghiệm chủ động
Với mô hình này, Kolb cho rằng trình tự của việc học phản ánh rằng
người học có tiến hành hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm không. Muốn học
tập dựa vào trải nghiệm thì người học nhất thiết phải huy động những kinh
nghiệm vốn có của cá nhân, rồi chiêm nghiệm, phản hồi trên các kinh nghiệm
của mình (tức là giai đoạn quan sát và phản hồi) để từ đó khái quát hóa và công


8

thức hóa khái niệm để có thể áp dụng trong những tình huống mới có thể xuất
hiện trong thực tế; sau đó các khái niệm này được áp dụng và kiểm nghiệm
trong thực tế để thấy được sự đúng - sai, hữu dụng - vô ích, … theo đó lại xuất
hiện một kinh nghiệm mới, và chúng lại trở thành đầu vào trong vòng học tập
tiếp theo, cứ thế lặp đi lặp lại cho tới khi nào việc học đạt được mục tiêu đề ra
ban đầu [21].
Theo David Kolb, để kinh nghiệm học tập được chính xác, người học cần
có một số điều kiện như sau:
- Người học phải sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực;
- Người học phải có khả năng suy nghi ̃ về những gì trải nghiệm;

- Người học phải có và sử dụng kỹ năng phân tích để khái quát hoá các
kinh nghiệm có được;
- Người học phải ra quyết định và có kỹ năng giải quyết vấn đề để sử
dụng những ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm.
Dựa trên lý thuyết về mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của David
Kolb, các tác giả về sau đã vận dụng vào trong việc tổ chức cho học sinh học tập
dựa vào trải nghiệm.
Bài viết “Ảnh hưởng của HĐTN với hoạt động học tập của giáo sinh”,
tác giả Jing Wang và Jonathan Shiveley, Đại học California, Mỹ đã đưa ra
những kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò của HĐTN đối với hoạt động học
tập của học sinh. Theo đó “sinh viên đạt được tỷ lệ cao hơn rất nhiều trong việc
học ở lớp và tốt nghiệp, duy trì điểm trung bình tốt hơn, và hình thành những
năng lực tốt khi họ tham gia vào bất kỳ hoạt động trong phạm vi nghiên cứu ”
Năm 1996 thì Bisson và Luckner còn khẳng định được là trong và sau quá
trình trải nghiệm, người học cảm thấy thoả mái và thích thú hơn bởi vì chính sự
trải nghiệm thực tế đã kích thích sự tò mò và hứng thú của người học, làm tăng


9

cảm xúc nội tâm, giảm stress và sự căng thẳng khi học, giảm rào cản xã hội giữa
các cá nhân, đặc biệt là giảm sự ganh đua trong quá trình học giữa các học sinh
giỏi và học sinh yếu, mọi thành viên đều được coi trọng và tôn trọng như nhau
trong quá trình trải nghiệm, bởi sự trải nghiệm không có sự cứng nhắc theo
khuôn mẫu hoặc sách vở mà người học phải thuộc, các hoạt động trải nghiệm
chấp nhận sự khác biệt và sự rủi ro cho những câu trả lời, cũng như chấp nhận
sự thử sai khi thực hiện hành động.
Nhìn chung, “Học tập trải nghiệm” là một lý thuyết học tập được thế
giới rất coi trọng bởi nó đề cao việc hình thành năng lực của con người thông
qua những trải nghiệm thực tiễn, điều đó hoàn toàn phù hợp với các quy luật về

tâm lý trong việc hình thành phát triển nhân cách cho học sinh.
Ở Việt Nam, có thể nói Hoạt động trải nghiệm là một khái niệm mới
xuất hiện trong khoảng 3, 4 năm trở lại đây, tuy nhiên nội hàm của khái niệm
này, với tư cách là hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp và với tên gọi là Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp (trong Chương trình Giáo dục phổ thông hiện
hành) thì đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước đề cập tới, tiêu biểu là các
tác giả: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Lê
Thanh Sử, Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Liên…
Theo các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt thì: quá trình giáo dục nhất
thiết phải bao gồm việc lĩnh hội tri thức kinh nghiệm và phát triển năng lực nhận
thức, và phải được tiến hành một phần quan trọng ngay trong các bài học trên
lớp cũng như trong các hoạt động khác của học sinh ngoài trường, ngoài giờ lên
lớp. Các tác giả cũng đã nêu lên nguyên tắc về tính toàn vẹn của quá trình giáo
dục, trong đó phải đảm bảo sự thống nhất của quá trình giáo dục trên lớp và giáo
dục ngoài lớp, ngoài trường …[18]


10

Với tên gọi là Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp các tác giả nghiên
cứu về hoạt động này đã đưa ra những quan niệm của mình như sau:
Theo giáo sư Đặng Vũ Hoạt, “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công
ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hoá nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục
thể thao, vui chơi … để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách” [18]
Trong chương trình Trung học cơ sở về HĐGD NGLL hiện hành, các tác
giả đã đưa ra khái niệm: "HĐGD NGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài
giờ học các môn học ở trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy - học
trên lớp, là con đường gắn lý thuyết và thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa
nhận thức và hành động của học sinh". [2]

Trong công triǹ h “Giáo dục học – Một số vấ n đề lý luận và thực tiễn”,
GS Hà Thế Ngữ đã khẳ ng đinh
̣ “Mô ̣t nề n giáo du ̣c gắ n chă ̣t với cuô ̣c số ng của
con người, của nhân dân lao đô ̣ng, gắ n chă ̣t với thực tiễn xã hô ̣i, nhấ t đinh
̣ phải
bao gồ m toàn thể các hoạt động số ng thực của người học. Chỉ có điề u là những
hoa ̣t đô ̣ng đó không còn mang tiń h chấ t tự nhiên sơ khai nữa, mà đươ ̣c sự tổ
chức và lañ h đa ̣o của nhà giáo du ̣c, hay nói cách khác, là những hoạt động giáo
dục”. Theo GS Hà Thế Ngữ những hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c cơ bản gồm: vui chơi,
ho ̣c tâ ̣p, lao đô ̣ng sản xuấ t, hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i, và sinh hoa ̣t tâ ̣p thể (giao lưu). [20]
Trong các nghiên cứu về HĐTN trong 2 năm trở lại đây, một số tác giả
cũng đã đưa ra những quan niệm của mình về HĐTN.
Theo Đinh Thị Kim Thoa (2015) hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt
động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết
nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó
các kinh nghiệm được tích luỹ thêm và dần chuyển hoá thành năng lực [50].
Nguyễn Thị Liên và đồng nghiệp (2016) cho rằng, theo nghĩa chung nhất:
“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và


11

cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia trực tiếp và làm
chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành
động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư
tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của công
dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để
thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”.
Các tư tưởng và các công trình nghiên cứu, giáo trình,luận văn đã đề cập
đến nhiều nội dung và khía cạnh khác nhau về hoạt động trải nghiệm. Tuy

nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về quản lí HĐTN ở các trường THCS
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lí là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con người. Khái niệm quản lí đã được các nhà khoa học định nghĩa một cách
khác nhau:
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lí” Tác giả Harold
Kontz [19] viết: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi
nhà quản lí nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít
nhất”.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ [20] cho rằng: “Quản lí là một quá
trình định hướng, quá trình có mục đích, quản lí có hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn”.
Theo tác giả Trần Kiểm “ Quản lí là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người sao cho mục tiêu của từng người biến thành những thành tựu của xã hội ”.
Như vậy, khái niệm quản lí được các nhà nghiên cứu và phân tích bằng


12

nhiều cách khác nhau nhưng về cơ bản có những đặc điểm chung như :
- Quản lí là sự phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự khác nhau
trong cùng một tổ chức.
- Quản lí là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các công
việc qua những nỗ lực của người khác.
Tóm lại: Quản lí là sự tác động có định hướng, có tổ chức, chỉ đạo, kiểm

tra của chủ thể quản lí để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của
nhà quản lí, phù hợp với quy luật khách quan.
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ như vũ bảo của khoa học kĩ thuật
và sự biến động không ngừng của nền kinh tế - xã hội, quản lí được xem là một
trong năm nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội (vốn - nguồn lực
lao động - khoa học kỹ thuật - tài nguyên và quản lí trong đó quản lí đóng vai trò
quyết định sự thành bại của công việc). Hoạt động quản lí tồn tại với ba yếu tố
cơ bản đó là: “chủ thể quản lí, khách thể quản lí, mục tiêu quản lí” các yếu tố
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trường quản lí
được thể hiện qua sơ đồ sau:

Công cụ
quản lí
Chủ thể
quản lí

MÔI TRƯỜNG QUẢN LÍ

Khách thể
quản lí

Mục tiêu
quản lí

Phương pháp
quản lí

Sơ đồ 1.1. Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quản lí



13

1.2.2. Trải nghiệm
Theo nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng
trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến
thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế
giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải,
tiếp xúc với cuộc sống mà có hoặc là những điều coi như những kiến thức học
được bằng lí luận, đã thu nhận được trong quá trình thực sự hoạt động (cư xử,
giao thiệp, hành nghề ..)
Trong tài liệu tập huấn “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học” của Cục nhà giáo và cán bộ quản
lí cơ sở giáo dục [18] viết: Học qua trải nghiệm là người học phải biết phản
tỉnh, chiêm nghiệm trên các kinh nghiệm của mình để từ đó khái quát hóa và
công thức hóa thành các khái niệm đó có thể áp dụng nó vào các tình huống
mới có thể xuất hiện trong thực tế; khi đó các khái niệm này được áp dụng và
kiểm nghiệm trong thực tế để thấy được sự đúng- sai, hữu dụng - vô ích...; từ đó
lại xuất hiện các kinh nghiệm mới và chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học
tập tiếp theo, cứ thế lặp lại cho tới khi nào việc học đạt được mục tiêu đã đề ra.
Học từ trải nghiệm thường mang lại cảm xúc cho cá nhân trong quá trình hoạt
động nên những kinh nghiệm có được từ trải nghiệm cũng được lưu giữ lâu hơn
trong trí nhớ. Người dạy cần tổ chức cho người học biết cách khái quát, sắp xếp
những kinh nghiệm rời rạc thành tri thức, thành hiểu biết (chuyển hóa kinh
nghiệm). Vì vậy, học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực
được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm ( theo Kolb, 1984), là quá
trình xây dựng ý nghĩa trực tiếp từ kinh nghiệm.
Theo quan điểm của chúng tôi: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành
thạo một sự kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó.

1.2.3. Hoạt động trải nghiệm


14

Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động trải nghiệm của các chuyên
gia nổi tiếng về lĩnh vực hoạt động trải nghiệm.
Theo Bùi Ngọc Diệp thì hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động
giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường
nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi
dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời tham gia các hoạt động quan tâm, chia sẽ
tới những người xung quanh; hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm
chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung
cần có ở con người trong xã hội hiện đại .
Theo dự thảo chương trình Giáo dục phổ thông mới (2018) “Hoạt động
trải nghiệm là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh dựa trên sự
huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau
để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt
động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực
thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích
ứng với những biến động trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác.
Chương trình giáo dục Hàn Quốc nêu rõ “Hoạt động trải nghiê ̣m sáng
tạo là hoạt động ngoại khóa sau các giờ học trên lớp, có mối quan hệ bổ sung,
hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy, được thực hiện nhằm mục tiêu đào tạo ra
các thế hệ nhân tài có định hướng tương lai với đầy đủ nhân cách và sức sáng
tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng
thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh. Hoạt động trải nghiê ̣m
sáng tạo về cơ bản mang tính chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ

cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính
riêng của mỗi cá nhân trong tập thể [10].


15

Chương trình GD phổ thông mới của Việt Nam nêu rõ: Nội dung cơ bản
của chương trình Hoạt động trải nghiệm xoay quanh các mối quan hệ giữa cá
nhân học sinh với bản thân; giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội;
giữa học sinh với môi trường; giữa học sinh với nghề nghiệp. Nội dung này
được triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính [3]:
- Hoạt động phát triển cá nhân;
- Hoạt động lao động;
- Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng;
- Hoạt động định hướng nghề nghiệp.
Theo quan điểm của chúng tôi: “ HĐTN là hoạt động giáo dục có mục đích,
có kế hoạch, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát
triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức
sống tự lập, đồng thời tham gia các hoạt động quan tâm, chia sẽ tới những người
xung quanh; hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, ý
chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người
trong xã hội hiện đại ”.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của hoạt động trải nghiệm thì hiện nay HĐTN đã
trở thành chương trình bắt buộc và là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình
giáo dục toàn diện HS.
Trong quá trình giáo dục, HS có xu hướng vượt ra khỏi phạm vi tri thức
do chương trình quy định, bởi vì tri thức của hoạt động nội khóa nhiều khi
không thỏa mãn nhu cầu nhận thức của học sinh. Do đó, HĐTN minh họa thêm
cho bài học nhằm tạo điều kiện cho HS có thể mở rộng đào sâu tri thức phát
triển hứng thú và năng lực cho riêng mình. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình

thức để học HS liên hệ với tập thể và cá nhân mình trong quá trình học tập, rèn
luyện tác phong, lối sống và ý thức chấp hành pháp luật.
1.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm


16

Quản lí HĐTN là một bộ phận của quản lí trường học, bao gồm hàng loạt
những hoạt động như lựa chọn, tổ chức, các nguồn lực, các tác động của tập thể
sư phạm, các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch và chương
trình giáo dục trong khuôn khổ quy định của hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm
thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết. HĐTN do nhà trường quản lí,
tiến hành ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp có mối quan hệ bổ sung, hỗ
trợ cho hoạt động dạy học với sự tham gia của các lực lượng xã hội (theo
chương trình, nội dung, kế hoạch). HĐTN được diễn ra trong suốt năm học để
khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi.
Tóm lại: Quản lí HĐTN là quá trình tác động của chủ thể quản lí (Hiệu
trưởng và bộ máy giúp việc của hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên và học sinh,
được tiến hành ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp theo chương trình kế
hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện.
1.3. Hoạt động trải nghiệm ở trường THCS
1.3.1. Vị trí, vai trò của HĐTN đố i với sự phát triể n nhân cách của học
sinh THCS
* Vị trí:
Hoạt động trải nghiệm là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo
dục, là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở trường THCS. Là
cầu nối tạo nên mối liên hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Hoạt động trải nghiệm không chỉ là sự tiếp nối hoạt động dạy học mà
còn tạo nên sự hài hòa, cân đối trong quá trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục nói chung và cấp học nói riêng, được thể hiện qua sơ đồ sau:


Mục tiêu đào tạo

Quá trình đào tạo:
- Dạy học trên lớp
- HĐTN
- HĐLĐ - HN

Sơ đồ 1.2. HĐTN trong quá trình giáo dục

Hiệu quả đào tạo


17

* Vai trò:
Hoạt động trải nghiệm có vai trò rất quan trọng đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện của HS, củng cố kết quả hoạt động dạy học trên
lớp, biến tri thức thành kĩ năng. Thông qua các hoạt động cụ thể, HS có dịp để
đối chiếu, kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhật thông tin nhằm biến tri
thức đó trở thành tài sản của chính mình. HĐTN với nhiều nội dung hấp dẫn,
kiến thức thích hợp có tác dụng bổ trợ cho hoạt động dạy học trên lớp, nâng cao
hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống, từ đó khơi dậy lòng tự hào dân tộc.
1.3.2. Đă ̣c điểm học sinh và nhu cầ u tham gia HĐTN của học sinh
THCS
* Đặc điểm phát triển thể chất
Theo tài liệu tập huấn : “ Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong trường trường học” thì học sinh THCS (11 đến 15
tuổi) có một vị trí đặc biệt của thời niên thiếu được xác định bởi sự chuyển tiếp
từ một kiểu quan hệ giữa người lớn và trẻ con đặc trưng cho tuổi thơ sang một

kiểu mới về chất, đặc thù với sự giao tiếp của những người lớn. Ở giai đoạn này
tạo nên sự phát triển đặc thù về mọi mặt: Phát triển thể chất, trí lực, đạo đức, xã
hội. Cơ thể của các em đang dần đạt tới mức phát triển của người trưởng thành,
nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Ở thời kì lứa tuổi này
quá trình phát triển thể chất đã hoàn thành về căn bản, các cơ quan, các bộ phận
của cơ thể cũng như các chức năng của nó dần dần trở nên cân đối hoàn thiện.
* Đặc điểm phát triển trí tuệ
Trong tài liệu tập huấn : “ Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong trường trường học” ( 2015) thì lứa tuổi HS THCS là
giai đoạn quan trọng trong việc phát triển các năng lực trí tuệ. Do cơ thể các em
cơ bản đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện
cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Ở HS THCS tính chủ định được tăng


×