Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

tiểu luận kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền của sinh viên đại học ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.89 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
_____***_____

Đề tài:

Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng dịch vụ xem
phim bản quyền của sinh viên đại học Ngoại Thương
Lớp: KTE309.3

Nhóm 21

Lê Thu Phương

1713330082

Đoàn Phương Hoa

1713330043

Vũ Hà Chi

1713330018

Phạm Việt Cường

1713330020

Nguyễn Thị Thu Hà

1713330032



Giang Quỳnh Trang

1713330105

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh

Hà Nội, tháng 03 năm 2019


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................2
1.1 Các khái niệm liên quan đến đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................2
1.1.1 Bản quyền.................................................................................................2
1.1.2 Chi phí......................................................................................................2
1.2 Thực trạng của việc xem phim bản quyền.......................................................3
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH.....................................................................5
2.1 Phương pháp luận............................................................................................5
2.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu.........................................................................5
2.2.1 Mô hình nghiên cứu..................................................................................5
2.2.2 Biến số và thước đo..................................................................................5
2.2.3 Dự đoán các hệ số.....................................................................................6
2.2.4 Dự đoán kì vọng giữa các biến.................................................................6
2.2.5 Mô tả số liệu.............................................................................................6
CHƯƠNG 3: ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ...............8
3.1 Ước lượng........................................................................................................8
3.2 Kiểm định và khắc phục các khuyết tật trong mô hình....................................8

3.2.1 kiểm định bỏ sót biến độc lập Ramsey RESET........................................8
3.2.2 Kiểm định Đa cộng tuyến.........................................................................9
3.2.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi.....................................................10
3.2.4 Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu....................................................12
3.3 Suy diễn thống kê..........................................................................................12
3.3.1 Ý nghĩa các hệ số hồi quy và hệ số xác định...........................................12
3.3.2 Kiểm định các hệ số hồi quy...................................................................13
3.3.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình:.......................................................14
3.3.4 Tổng kết sự phù hợp của mô hình...........................................................14
3.4 Khuyến nghị, giải pháp..................................................................................15


KẾT LUẬN.............................................................................................................16
PHỤ LỤC................................................................................................................ 17
1. Bộ số liệu thống kê..........................................................................................17
2. Kết quả chạy phần mềm Stata..........................................................................23
3. Các bước thực hiện trong Do file Stata............................................................26
4. Đánh giá đóng góp của các thành viên trong nhóm.........................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................27

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 28 tháng 12 năm 1895, buổi chiếu phim truyền động đầu tiên được tổ
chức tại Paris, Pháp ghi nhận lịch sử điện ảnh đã bắt đầu. Từ ấy phim ảnh trở thành
một hình thức giải trí không thể thiếu trong cuộc sống thường nhật. Vào thế kỉ XXI,
nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ, mỗi cá nhân lại có thêm nhiều cách tiếp
cận với phim ảnh ngoài các hình thức truyền thống. Thông qua Internet, các thông
tin cũng như phim truyện được lan tỏa nhanh chóng trong cộng đồng. Khán giả
được tiếp cận các bộ phim đã phát sóng hay đang chiếu một cách dễ dàng thông qua
nhiều thiết bị như TV, máy tính, điện thoại cũng như các ứng dụng. Theo đó, ngày
càng có nhiều bộ phim kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên các website và ứng

dung. Ở Việt Nam, với độ tuổi người xem khá trẻ thì nhu cầu xem phim trên
Internet ngày càng phổ biến. Khán giả trẻ thay vì xem những bộ phim kém chất
lượng, đường truyền thường xuyên bị gián đoạn lại có một lựa chọn tối ưu hơn
chính là bỏ chi phí để xem phim bản quyền chất kượng cao.
Nhìn nhận vấn xem phim bản quyền trong giới trẻ Việt Nam, vận dụng các
kiến thức đã học của môn kinh tế lượng và Kinh tế vĩ mô, bài viết tập trung nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền của
sinh viên đại học Ngoại thương. Để phân tích mối quan hệ này, nhóm tác giả đã tiến
hành nghiên cứu định lượng phân tích dữ liệu hỗn hợp với mô hình hồi quy tuyến
tính.
Bài viết ngoài Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Bảng số liệu, bài nghiên cứu được chia làm 3 chương sau:


Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Xây dựng mô hình
Chương 3: Ước lượng, kiểm định và suy diễn thống kê.
Với những hiểu biết còn hạn chế cũng như sự giới hạn về mặt không gian và
thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình viết bài, nhóm
em rất mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn có quan tâm vấn đề này để bài
viết được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Các khái niệm liên quan đến đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.1.1 Bản quyền
Quyền tác giả hay tác quyền hoặc bản quyền là độc quyền của một tác giả cho
tác phẩm của người này. Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần
có tính chất văn hóa (cũng còn được gọi là tác phẩm) không bị vi phạm bản quyền,
ví dụ như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ,
hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi
cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm này. Một

phần người ta cũng nói đó là sở hữu trí tuệ (intellectual property) và vì thế là đặt
việc bảo vệ sở hữu vật chất và sở hữu trí tuệ song đôi với nhau, thế nhưng khái
niệm này đang được tranh cãi gay gắt. Quyền tác giả không cần phải đăng ký và
thuộc về tác giả khi một tác phẩm được ghi giữ lại ít nhất là một lần trên một
phương tiện lưu trữ. Quyền tác giả thông thường chỉ được công nhận khi sáng tạo
này mới, có một phần công lao của tác giả và có thể chỉ ra được là có tính chất duy
nhất.
Ở nhiều quốc gia, khi một người tạo tác phẩm gốc, cố định trong một phương
tiện vật lý, họ nghiễm nhiên sở hữu bản quyền đối với tác phẩm đó. Là chủ sở hữu
bản quyền, họ có độc quyền sử dụng tác phẩm đó. Trong hầu hết các trường hợp,
chỉ chủ sở hữu bản quyền mới có thể cho phép người khác sử dụng tác phẩm của
họ.


1.1.2 Chi phí
Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh
và trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một
hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài
chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao
dịch, v.v... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản
xuất, kinh doanh.
Chi phí sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền là chi phí, số tiền mà người mua
phải bỏ ra để có thể xem một bộ phim nào đó.
1.2 Thực trạng của việc xem phim bản quyền
Ngoài các kênh TV thông thường, khán giả Việt muốn xem phim, show từ
trước đến nay vẫn thường chỉ quen với các web xem và tải lậu tràn lan trên mạng.
Hình thức xem phim, show bản quyền trực tuyến và trả phí subscribe hàng tháng rất
phổ biến ở các nước phát triển có vẻ như khó có đất sống ở một đất nước thích "xài
đồ chùa" như Việt Nam. Mặt trái của chuyện xem phim lậu tràn lan, ngoài việc
người dùng phải "hứng chịu" hàng tá quảng cáo banner và file video không ổn định

là việc phá hủy dần dần ngành công nghiệp điện ảnh và truyền hình.
Việt Nam là quốc gia có mức độ vi phạm bản quyền rất nghiêm trọng. Theo số
liệu của Liên minh phần mềm doanh nghiệp (Business Software Alliance - BSA),
tính đến hết năm 2013, Việt Nam vẫn nằm trong nhóm 20 nước có vi phạm bản
quyền phần mềm cao nhất thế giới, với mức độ vi phạm lên tới 81%.
Trong lĩnh vực điện ảnh, thống kê từ Cục Điện ảnh cho thấy không riêng
Hayhaytv, hơn 400 website tiếng Việt đang hoạt động với cách thức tương tự, tức là
công khai chiếu hàng chục ngàn bộ phim (cả trong nước lẫn quốc tế) trên internet.
Hầu hết các phim này đều không mua bản quyền.
Tình trạng vi phạm bản quyền phim ảnh tràn lan đến mức Liên minh Sở hữu
Trí tuệ Quốc tế (IIPA) đã đưa Việt Nam vào danh mục các nước cần bận tâm.
Những trang mạng nổi đình nổi đám trong làng phim lậu Việt Nam đều được tổ
chức này điểm mặt. Trong đó, Hayhaytv “vinh dự” góp mặt 2 năm liên tiếp 2014 2015.


Đáng chú ý, trong báo cáo vừa được công bố cách đây 2 tuần của Hiệp hội các
nhà sản xuất phim ảnh Mỹ (MPAA) có cái tên Putlocker trong danh sách đen. Đây
là trang chuyên chia sẻ đường dẫn phim lậu.
Theo MPAA, mặc dù máy chủ của Putlocker đặt tại Thụy Sĩ, nhưng chủ vận
hành trang này lại đang ở Việt Nam. Với lượng truy cập đứng thứ 270 toàn cầu,
trong đó tới hơn phân nửa là từ Mỹ và châu Âu (theo số liệu từ SimilarWeb),
Putlocker đã đưa phim lậu Việt Nam lên “đẳng cấp thế giới”.
Ngay cả những ông lớn trong ngành công nghệ Việt Nam cũng không thoát
khỏi tầm ngắm quốc tế. Báo cáo công bố tháng 3/2015 của Cơ quan Đại diện
Thương mại Mỹ (USTR) bày tỏ quan ngại về việc Zing.vn của VNG vẫn cho phép
người dùng dễ dàng tải nhạc lậu. Hay dịch vụ chia sẻ file Fshare của FPT cũng
thường xuyên bị nhắc tên trên các báo cáo hằng năm của IIPA.
Các công ty sẵn sàng kinh doanh phim lậu trực tuyến bởi đây là lĩnh vực gặt
hái ra tiền. Được biết, doanh thu của Hayhaytv từ thu phí người xem, bán quảng cáo
và bán dịch vụ video trực tuyến (SVOD) lên tới hàng tỷ đồng mỗi tháng. Trong khi

đó, trang này chỉ tốn chút ít cho đầu tư hệ thống, quản trị mạng... Tính ra, chủ quản
của Hayhaytv đã bỏ túi bộn tiền và án phạt 60 triệu đồng dành cho họ là quá nhẹ.
Đó có thể cũng là lý do để 3 trang mạng phim47.com, v1vn.com và pub.vn dù
bị xử phạt về vi phạm quyền tác giả (tháng 7/2013) vẫn tìm cách quay trở lại thông
qua những chiếc áo mới. Cụ thể, trang phim47.com đổi thành phimhh.com, trang
pub.vn chuyển thành pubvn.tv và các trang này vẫn tiếp tục đăng tải những phim
không có bản quyền.
Sau một thời gian các web lậu tung hoành, Hiệp hội Điện ảnh Mỹ MPAA cùng
một số hãng phim, nhà đài khác tại Châu Á đã bắt đầu vào cuộc. Từ năm 2013 đến
nay, nhiều trang phim lậu như pub.vn, phim47.com, v1vn.com,... đã bị Bộ VHTTDL yêu cầu dỡ bỏ.
Như vậy, cho đến nay, dù các cơ quan quản lý chưa xử lý được hết các site lậu
nhưng số phận khó đoán định chắc chắn vẫn sẽ chờ đợi những trang web làm ăn
không chính thống này. Rõ ràng, trong tương lai, chia sẻ và tiêu thụ phim lậu sẽ
không còn là đường hướng phát triển lâu dài được nữa. Nhiều chủ sở hữu trang
phim lậu sau khi bị cơ quan chức năng "sờ gáy" thậm chí phải tìm cách bán lại web
cho các bên cần quảng cáo dịch vụ khác.
Trong bối cảnh đó, các dịch vụ cung cấp phim, show theo yêu cầu dưới đây
đang từng bước thay đổi thói quen dùng sản phẩm nội dung trái phép đã ăn sâu bắt


rễ từ lâu này. Thị trường xem phim bản quyền tại Việt Nam hiện còn rất non trẻ
nhưng chúng ta đã có nhiều nhà cung cấp từ trong và ngoài nước như Netflix, Iflix,
ClipTV, Danet, Fim+... Các dịch vụ này đều cung cấp qua website, ứng dụng
Android/iOS, TV Internet,...
Cùng với những sự tìm hiểu và thống nhất cuối cùng, nhóm chúng em khẳng
định các yếu tố giới tính, năm học, thu nhập của sinh viên và thời gian rảnh hàng
ngày dành cho việc xem phim là 4 trong nhiều yếu tố chính quyết định đến chi phí
sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền của sinh viên Đại học Ngoại thương.
Như vậy, việc xây dựng mô hình nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi: tính chất
mối quan hệ tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc như thế nào? Sự kết

hợp ảnh hưởng đồng thời của hai biến độc lập lên biến phụ thuộc ra sao? Và liệu mô
hình có phù hợp?


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH
2.1 Phương pháp luận
Theo phương pháp luận của Kinh tế lượng, một cách truyền thống, phương
pháp của nghiên cứu gồm 8 bước như sau:
Bước 1: Nêu ra các giả thuyết hay giả thiết về mối quan hệ giữa các biến kinh tế
Bước 2: Định dạng mô hình toán học
Bước 3: Định dạng mô hình Kinh tế lượng
Bước 4: Thu thập số liệu
Bước 5: Ước lượng các tham số của mô hình
Bước 6: Phân tích kết quả
Bước 7: Dự báo
Bước 8: Sử dụng mô hinh để kiểm tra hoặc đề ra chính sách
Dựa trên các các bước thực hiện trên, nhưng chúng em chỉ đề cập đến một
số bước quan trọng và điểm hình trong khuôn khổ bài tiểu luận này.
2.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu
2.2.1 Mô hình nghiên cứu
Sử dụng hồi quy mô hình tổng thể ngẫu nhiên:

2.2.2 Biến số và thước đo
Biến phụ thuộc:
- CP: chi phí sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền của sinh viên đại học
Ngoại Thương, đơn vị: nghìn đồng
Biến độc lập:
- GT: giới tính của sinh viên đại học Ngoại Thương
- NH: năm học của sinh viên đại học Ngoại Thương, đơn vị: năm



- TN: thu nhập của sinh viên đại học Ngoại Thương, đơn vị: nghìn đồng
- T: thời gian rảnh hàng ngày dành cho việc xem phim của sinh viên đại học
Ngoại Thương, đơn vị h/ngày
2.2.3 Dự đoán các hệ số
: thu nhập tăng dẫn đến chi phí bỏ ra để xem phim nhiều hơn
2.2.4 Dự đoán kì vọng giữa các biến
Khi thu nhập tăng dẫn đến khả năng chi tiêu lớn hơn, do đó có thể dành nhiều
tiền cho việc sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền hơn
2.2.5 Mô tả số liệu
2.2.5.1 Mẫu số liệu
Mẫu số liệu được khảo sát từ 200 bạn sinh viên ngẫu nhiên thuộc trường đại
học Ngoại Thương.
Dữ liệu thuộc nhóm dữ liệu chéo: bao gồm các quan sát cho nhiều bạn sinh
viên đại học Ngoại Thương tại một thời điểm nhất định (năm 2019).
2.2.5.2 Mô tả thống kê số liệu
Với mục đích mang lại cái nhìn tổng quát về dữ liệu, trước khi phân tích,
nhóm sẽ tiến hành mô tả dữ liệu đã thu thập được.
Sử dụng lệnh sum trong phần mềm Stata ta có kết quả:
Tên

Số quan

Giá trị trung

Độ lệch

Giá trị nhỏ

Giá trị lớn


biến

sát

bình

chuẩn

nhất

nhất

CP

200

144,95

86,95865

20

260

GT

200

0,38


0

1

NH

200

2,325

1,002196

1

4

TN

200

1571

1608,07

0

6000

T


200

2,905

1,254529

1

6

0,486604
5


2.2.5.3 Mô tả tương quan giữa các biến
Sử dụng lệnh corr trong phần mềm Stata ta có kết quả:
CP

NH

TN

CP

1,0000

NH

0,1729


1,0000

TN

0,2823

0,4424

1,0000

T

0,0426

-0,5549

-0,4169

T

1,0000

Mối quan hệ tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc:
- Giữa biến độc lập NH và biến phụ thuộc CP:
 Hệ số tương quan: (NH, CP) = 0,1729.
 Như vậy: biến NH tương quan cùng chiều với biến CP. Hệ số hồi quy của
NH trong mô hình hồi quy mang dấu (+).
 Mức độ tương quan giữa NH và CP là thấp (= 17,29%).
- Giữa biến độc lập TN và biến phụ thuộc CP:

 Hệ số tương quan: (TN, CP) = 0,2873.
 Như vậy: biến TN tương quan cùng chiều với biến CP. Hệ số hồi quy của
TN trong mô hình hồi quy mang dấu (+).
 Mức độ tương quan giữa TN và CP ở mức tương đối (= 28,23%).
- Giữa biến độc lập T và biến phụ thuộc CP:
 Hệ số tương quan: (T, CP) = 0,0426.
 Như vậy: biến T tương quan cùng chiều với biến CP. Hệ số hồi quy của T
trong mô hình hồi quy mang dấu (+).
 Mức độ tương quan giữa T và CP ở mức thấp (= 4,26%).
Mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với nhau:


Hệ số tương quan giữa TN và NH mang dấu dương(0,4424) còn hệ số tương
quan giữa T và NH(-0,5549), T và TN(-0,4169) mang dấu âm.


CHƯƠNG 3: ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
3.1 Ước lượng
Sử dụng lệnh reg trong phần mềm Stata ta có bảng kết quả:
Thống

P-

kê t

value

8,52414

0,28


0,779

[-51.2994; 68,34768]

GT

27,17551

2,01

0,046

[0.4469215; 53,9041]

NH

17,61707

2,45

0,015

[3,421106; 31,81303]

TN

0,0138

3,14


0,002

[0,0051284; 0,0224715]

T

21,845

3,77

0,000

[10,42103; 33,26898]

Tên biến

Hệ số hồi
quy

Hệ số tự
do

Giá trị

Khoảng tin cây

Theo đó ta có hàm hồi quy mẫu SRF:

Phân tích kết quả hồi quy:

- Số quan sát Obs = 200
- Tổng bình phương sai số tổng cộng TSS= 1504799,5
- Tổng bình phương sai số được giải thícih ESS= 226901,137
- Tổng bình phương các phần dư RSS=1277898,36
- Hệ số xác định: =0,1508
- Hệ số xác định điều chỉnh =0,1334
3.2 Kiểm định và khắc phục các khuyết tật trong mô hình
3.2.1 kiểm định bỏ sót biến độc lập Ramsey RESET
Áp dụng kiểm định Ramsey để kiểm tra mô hình có lỗi định dạng sai do thiếu
biến hay không.
- Cặp giả thuyết cần kiểm định:
Sử dụng lệnh ovtest trong phần mềm Stata, ta thu được kết quả


p-value =0,0003<0,05 nên bác bỏ H0, do đó mô hình mắc lỗi bỏ sót biến độc
lập.
3.2.2 Kiểm định Đa cộng tuyến
Bản chất
Mô hình tốt là mô hình phải đạt được các tính chất BLUE (tuyến tính, không
chệch, hiệu quả nhất). Tuy nhiên trên thực tế do xây dựng sai mô hình hoặc do bản
chất của dữ liệu, dẫn tới mô hình không đạt được đầy đủ các tính chất trên. Một
trong những vấn đề ảnh hưởng đến mô hình mà ta gọi là vi phạm các giả định, đó là
đa cộng tuyến.
Đa cộng tuyến là một lỗi của mô hình phân tích hồi quy, xảy ra khi giữa các
biến độc lập Xi trong mô hình hồi quy đa biến có tương quan tuyến tính với nhau.
Nguyên nhân
Có 3 nguyên nhân gây ra vấn đề đa cộng tuyến:
- Đa cộng tuyến hoàn hảo xảy ra khi đặt mô hình sai, trên thực tế hiện tượng
đa cộng tuyến hoàn hảo ít khi xảy ra.
- Đa cộng tuyến không hoàn hảo xảy ra do bản chất hiện tượng kinh tế xã hội

mà các biến độc lập đã có sẵn mối quan hệ cộng tuyến với nhau.
- Đa cộng tuyến không hoàn hảo xảy ra do số liệu điều tra không đủ lớn, hay
số liệu điều tra không ngẫu nhiên.
Kiểm tra đa cộng tuyến
Sử dụng lệnh vif trong phần mềm Stata, ta thu được kết quả như sau:
Biến
GT
NH
TN
T
VIF trung bình

VIF
1,32
1,58
1,52
1,60
1,51

Ta thấy tất cả các giá trị VIF đều <2, do đó có thể đi đến kết luận mô hình
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
3.2.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Bản chất


Một vấn đề khác mà mô hình cũng có thể gặp phải, đó là phương sai của sai số
thay đổi. Hậu quả của phương sai sai số thay đổi là các ước lượng bình phương nhỏ
nhất vẫn là không chệch nhưng không còn hiệu quả nữa, cùng với đó ước lượng của
các phương sai sẽ bị chệch, như vậy làm mất hiệu lực của kiểm định. Điều này làm
cho mô hình kém hiệu quả hơn.

Phương sai của mỗi một ngẫu nhiên , trong điều kiện giá trị đã cho của biến
giải thích , là không đổi, nghĩa là:
= = ; i = 1,2,3…n
Khi giả thiết đó bị vi phạm thì mô hình mắc lỗi phương sai sai số thay đổi. Tên
gọi của lỗi này là Heteroskedasticity.
Nguyên nhân
- Do bản chất của các hiện tượng kinh tế: Nếu các hiện tượng kinh tế theo
không gian được điều tra trên những đối tượng có quy mô khác nhau hoặc các hiện
tượng kinh tế theo thời gian được điều tra qua các giai đoạn có mức biến động khác
nhau thì phương sai sai số có thể không đồng đều.
- Do định dạng không đúng dạng hàm của mô hình. Có thể do bỏ sót biến
thích hợp hoặc giải tích của hàm là sai.
- Do số liệu không phản ánh đúng bản chất của hiện tượng kinh tế, chẳng hạn
xuất hiện các quan sát ngoại lai. Việc đưa vào hay loại bỏ các quan sát này ảnh
hưởng rất lớn đến phân tích hồi quy.
- Do kỹ thuật thu thập, bảo quản và xử lý số liệu được cải tiến nên sai số có xu
hướng giảm.
- Do con người học được hành vi trong quá khứ.

Kiểm tra phương sai sai số thay đổi
- Cặp giả thuyết cần kiểm định:


- Ta Sử dụng kiểm định White:
Thực hiện lệnh imtest, white trong phần mềm Stata, thu được kết quả như
sau:
Prob > chi2 = 0,0000< 0,05 nên bác bỏ H0.
Kết luận: Mô hình mắc lỗi phương sai sai số thay đổi.
Khắc phục khuyết tật phương sai sai số thay đổi
Nhóm sử dụng phương pháp Mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust Standard

errors), hay còn gọi là Ước lượng sai số chuẩn vững.
Phương pháp sai số chuẩn vững (robust standard error) có tư tưởng như sau:
vẫn sử dụng các hệ số ước lượng từ phương pháp OLS, tuy nhiên phương sai các hệ
số ước lượng thì được tính toán lại mà không sử dụng đến giả thiết phương sai sai
số không đổi. Ước lượng mô hình sai số chuẩn mạnh sẽ cho một kết quả ước lượng
đúng của sai số chuẩn trong đó chấp nhận sự hiện diện của hiện tượng phương sai
thay đổi (heteroskedasticity).
Ta thực hiện lệnh reg, robust trên phần mềm Stata, kết quả thu được như sau:
Tên

Hệ số

Sai số

Thống

chuẩn

kê t

8,52414

32,75351

GT

27,17551

NH


17,61707

TN

0,0138

T

21,845

biến
Hệ số
tự do

hồi

Giá trị

quy

P-value

Khoảng tin cậy

0,26

0,795

[-56,07247; 73,12075]


14,76613

1,84

0,067

[-1,946302; 56,29732]

6,86452

2,57

0,011

[4,078871; 31,15527]

3,45

0,001

[0,0059075; 0,0216924]

3,24

0,001

[8,538931; 35,15108]

0,004001
9

6,746803

Việc sử dụng hồi quy Robust giúp cho mức độ phù hợp của các biến dùng để
diễn giải được tăng lên cùng với sự sai số được giảm đi. Robust không khắc phục
được phương sai sai số thay đổi nhưng làm cho khuyết tật không ảnh hưởng đến mô
hình.


3.2.4 Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu
Trong các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính, có một giả định quan trọng
đó là ui~ U(0;σ2). Tuy nhiên trên thực tế có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới phân phối
của ui, làm cho nó không còn phân phối chuẩn nữa. Phân phối không chuẩn khiến
cho các kiểm định và suy diễn thống kê không còn đáng tin cậy.
Ta kiểm định xem mô hình có gặp phải vấn đề nhiễu phân phối không chuẩn
hay không.
Kiểm định giả thuyết
Sử dụng kiểm định phân phối chuẩn bằng phương pháp xem xét các giá trị
Skewness và Kurtosis
Ta thực hiện lệnh sktest trong phần mềm Stata thu được kết quả giá trị
Pr(Skewness) =0,8189 > 0,05 và Pr(Kurtosis)= 0,0000 < 0,05 nên chấp nhận H0.
Kết luận: Nhiễu có phân phối chuẩn.
3.3 Suy diễn thống kê
3.3.1 Ý nghĩa các hệ số hồi quy và hệ số xác định
- = 8,52414>0 nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giới tính
là nữ, các giá trị khác đều bằng 0 thì chi phí sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền
của sinh viên đại học Ngoại Thương đạt giá trị nhỏ nhất là 8,52414 nghìn đồng.
- =27,17551>0 nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giới
tính là nam thì chi phí sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền của sinh viên đại học
Ngoại Thương tăng 27,17551 nghìn đồng so với nữ.
- =17,61707>0 nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi năm

học tăng(giảm) 1 năm thì chi phí sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền của sinh
viên đại học Ngoại Thương tăng(giảm) 17,61707 nghìn đồng.
- =0,0138>0 nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi thu nhập
tăng(giảm) 1 nghìn đồng thì chi phí sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền của sinh
viên đại học Ngoại Thương tăng(giảm) 0,0138 nghìn đồng.
- =21,845>0 nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi thời gian
rảnh hàng ngày dành cho việc xem phim của sinh viên đại học Ngoại Thương


tăng(giảm) 1h thì chi phí sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền của sinh viên đại
học Ngoại Thương tăng(giảm) 21,845 nghìn đồng.
- =0,1508 có nghĩa là các biến GT, NH, TN, T giải thích được 15,08% sự dao
động của biến CP.
3.3.2 Kiểm định các hệ số hồi quy
Mục đích: Kiểm tra ý nghĩa của từng hệ số hồi quy lên mô hình hay ảnh
hưởng của từng biến độc lập lên giá trị trung bình của biến phụ thuộc CP.
- Kiểm định β2 (phương pháp p-value) :
Cặp giả thuyết :
Quy tắc kiểm định: nếu giá trị p-value bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05 thì ta có
cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1.
Ta có p-value () = 0,046 < 0,05
Kết luận: bác bỏ H0, nghĩa là biến GT có ảnh hưởng đến biến CP.
- Kiểm định (phương pháp p-value) :
Cặp giả thuyết :
Quy tắc kiểm định: nếu giá trị p-value bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05 thì ta có
cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1.
Ta có p-value () = 0,015 < 0,05
Kết luận: bác bỏ H0, nghĩa là biến NH có ảnh hưởng đến biến CP.
- Kiểm định (phương pháp p-value) :
Cặp giả thuyết :

Quy tắc kiểm định: nếu giá trị p-value bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05 thì ta có
cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1.
Ta có p-value ()= 0,002< 0,05
Kết luận: bác bỏ H0, nghĩa là biến TN có ảnh hưởng đến biến CP.
- Kiểm định (phương pháp p-value) :


Cặp giả thuyết :

Quy tắc kiểm định: nếu giá trị p-value bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05 thì ta có
cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1.
Ta có p-value (�5)= 0,000< 0,05
Kết luận: bác bỏ H0, nghĩa là biến T có ảnh hưởng đến biến CP.
3.3.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình:
Giả thuyết kiểm định :
Giả thuyết này tương đương với:
Theo kết quả chạy mô hình ở trên, ta thu được F=8,66>=5,63
Kết luận: bác bỏ H0, nghĩa là mô hình phù hợp.
3.3.4 Tổng kết sự phù hợp của mô hình
Qua việc phân tích số liệu, chạy mô hình và tiến hành các kiểm định, nhóm
xin được tổng kết lại những vấn đề chính sau:
Hàm hồi quy mẫu:

Mô hình phù hợp với lý thuyết.
Mô hình không mắc lỗi đa cộng tuyến, nhiễu không tuân theo quy luật phân
phối chuẩn. Mô hình mắc lỗi phương sai sai số thay đổi nhưng đã được khắc phục
làm cho khuyết tật không ảnh hưởng đến mô hình.
→ Mô hình tương đối hoàn hảo.
3.4 Khuyến nghị, giải pháp
Để tăng thêm nhiều người xem phim bản quyền, các nhà sản xuất cần lưu ý có

những chính sách giảm giá, khuyến mãi cho sinh viên.
Sinh viên cần chủ động nguồn tài chính bằng cách tìm những việc làm thêm
để có thể xem phim bản quyền mà không gặp khó khăn.



KẾT LUẬN
Quyền tác giả là một vấn đề đang ngày càng được chú trọng ở Việt Nam. Giới
trẻ nói chung và sinh viên trường đại học Ngoại Thương nói riêng cần có cái nhìn
mới mẻ, tôn trọng, và bảo vệ quyền tác giả. Qua đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố
ảnh hưởng đến chi phí sử dụng dịch vụ xem phim bản quyền của sinh viên đại
học Ngoại Thương” nhóm chúng em muốn chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố của
sinh viên tác động tới số tiền bỏ ra dành cho việc xem phim bản quyền. Kết quả là
nhóm đã đề xuất được mô hình cuối cùng có dạng:

Tuy rằng mô hình này sau khi kiểm định còn gặp khuyết tật bị thiếu biến. Việc
này đòi hỏi các thành viên trong nhóm cần tiếp tục nghiên cứu, đọc các tài liệu liên
quan đến kinh tế lượng để nâng cao kiến thức cho bản thân và tiếp tục công việc
hoàn thiện mô hình trong thời gian tới. Đây thực sự là một môn học quan trọng, có
ứng dụng nhiều trong việc làm tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp cũng như một số
nghiệp vụ của cử nhân ngành kinh tế khi đi làm như phân tích và dự báo kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian tới, nhóm sẽ xem xét lại mô
hình và tiếp tục nghiên cứu theo những định hướng phù hợp.
Xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn với sự giúp đỡ tận tình cũng như
những kiến thức quý giá để nhóm nghiên cứu có thể hoàn thành tài liệu này. Nhóm
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những cá nhân và tập thể đã đóng góp ý
kiến và tham gia vào quá trình khảo sát nhằm cung cấp cho nhóm nghiên cứu những
số liệu chính xác trong quá trình thực hiện đề tài này.



PHỤ LỤC
1. Bộ số liệu thống kê
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39

CP
20
20
20
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30

30
30
30
30
30
30
30
30
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40

GT
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0

NH
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1

4
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
2
2
2
2

TN
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
2000
2200
2200
2200
2200
2200
2200
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

T
2
2

2
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
2
2
2
4
3
3
3
3
3
3
3
2
2
2
2
2
2
2
2

2
6
6
6
6
6
6


40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60

61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83

40
40
40
40
40
40

40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
45
45
60
60
80
80
100
100
110

120
120
120
120
130
130
130
130

0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
0
0
0
0
0
1
1
1
1

2
2
2
2
2
2

2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
4
4
1
1
3
3
3
2
1

4
4
4
4
3
3
3
4

0
0
0
0
0
0
0
2000
2000
2000
2000
2500
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
0

0
0
0
0
0
1500
3000
3000
1500
1500
4000
3000
1500
0
1500
0
0
0
0
3000
3000
3200
2500

2
2
2
2
2
2

2
4
4
4
4
4
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
2
2
3
3
2
2
2
4
3

2
2
2
2
4
4
4
3


84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103

104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127

145
160
160
175
180

180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180

180
180
180
180
180
180
180
180
180

0
0
1
0
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0

1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0

1
3
4
1
4

3
4
4
4
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
2
2
2
2
2
2

1
1
1
1
1
1
1
1
1

2500
4000
4500
1500
4000
4000
4000
4000
4000
5000
4000
5000
0
0
0
0
0
0
0
0

2500
2500
2500
2500
2500
2500
2500
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1500
1500
1500
1500
1500
2000
2000
2000

5
2
2
3
2

2
2
2
2
1
2
1
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
2
2
2
2
2
5
5
5
5
5
5
5
5

3
3
3
3
3
3
4
4
4


128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146

147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171

180
180
200
220

220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220

220
220
220
220
220
220
220
220
220
230

1
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
1
1

2
2
3
3

4
3
4
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
3
4
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3

3
1
1
1
1
1
1
1
3
1

4200
2000
4200
2500
2500
2500
2500
2500
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
4000
4000
4000
4000

4000
4500
4500
4000
0
4500
3400
1500
2000
2400
2400
2400
2600
2600
2600
3000
1500
1800
1800
2000
2000
2400
1800
4000
0

4
1
1
3

3
3
3
3
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2

2
5
5
5
5
5
5
5
2
3


172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189

190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200

230
260
260
260
260
260
260
260
260
260
260
260
260
260
260
260
260
260

260
260
260
260
260
260
260
260
260
260
260

1
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1

1
4
3
3
4
3
3
3
3
2
2
2
2
2
2
2
1
1

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

0
3000
5200
5500
6000
5000
1500
1500
1500
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0
0
0
2000
0

5
1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
6
6

6
6
6
6
3
3
3
3
3
3
4

2. Kết quả chạy phần mềm Stata
- Mô tả tổng quan:
. sum
Variable

Obs

Mean

CP
GT
NH
TN
T

200
200
200

200
200

144.95
.38
2.325
1571
2.905

- Mô tả tương quan giữa các biến:

Std. Dev.
86.95865
.4866045
1.002196
1608.07
1.254529

Min

Max

20
0
1
0
1

260
1

4
6000
6


×