BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
NGUYỄN THỊ HẰNG
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) CHI
NHÁNH HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
NGUYỄN THỊ HẰNG
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) CHI
NHÁNH HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật
Hà Nội, ngày
tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Hằng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Hoàng Hiển,
người đã tận tình hướng dẫn tôi về mặt khoa học để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, Viện sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong hội đồng, các phòng chức năng đã
trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Lãnh đạo và cán bộ, nhân viên các
phòng ban liên quan tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Yên Phong, Bắc Ninh đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người đã
thường xuyên động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi những lúc khó khăn để tôi vượt qua và
hoàn thành bài luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi thiếu sót, hạn
chế. Kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài,
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ..........................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................7
1.1. Tổng quan nợ xấu tại chi nhánh ngân hàng thương mại.............................7
1.1.1. Tổng quan ngân hàng thương mại..........................................................7
1.1.2. Nợ xấu của chi nhánh Ngân hàng thương mại......................................10
1.2. Quản lý nợ xấu của chi nhánh Ngân hàng thương mại..............................12
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nợ xấu.................................................12
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu.......................................................................12
1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của chi nhánh ngân hàng thương mại...24
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại..........26
1.3.1. Nhân tố chủ quan..................................................................................26
1.3.2. Nhân tố khách quan..............................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH........................................28
2.1. Khái quát về Agribank – chi nhánh Yên Phong, Bắc Ninh........................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................28
2.1.2. Hoạt động chủ yếu của Agribank – chi nhánh Yên Phong, Bắc Ninh. .29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank – chi nhánh Yên Phong,
Bắc Ninh giai đoạn 2016 – 2018.....................................................................30
2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank – chi nhánh Yên
Phong, Bắc Ninh..............................................................................................38
2.2.1. Nhận biết và phân loại nợ xấu..............................................................38
2.2.2. Đo lường nợ xấu...................................................................................45
2.2.3. Ngăn ngừa nợ xấu.................................................................................46
2.2.4. Xử lý nợ xấu.........................................................................................56
2.3. Đánh giá quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Yên Phong...................63
2.3.1. Đánh giá theo tiêu chí...........................................................................63
2.3.2. Điểm mạnh............................................................................................69
2.3.3. Điểm yếu...............................................................................................70
2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế.....................................................................71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
.................................................................................................................................73
3.1. Mục tiêu và định hướng quản lý nợ xấu tại Agribank chi
nhánh Yên Phong...........................................................................................73
3.1.1. Mục tiêu quản lý nợ xấu.......................................................................73
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng............................................................74
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu tại
Agribank chi nhánh Yên Phong........................................................74
3.2.1. Hoàn thiện nhận biết và phân loại nợ xấu.............................................74
3.2.2. Hoàn thiện ngăn ngừa nợ xấu...............................................................76
3.2.3. Hoàn thiện xử lý nợ xấu........................................................................81
3.2.4. Giải pháp khác......................................................................................87
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................91
3.3.1. Đối với Hội sở.......................................................................................91
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương..........................................................91
KẾT LUẬN............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tăt
Tên đầy đủ
1
NQH
Nợ quá hạn
2
NHNN
Ngân hàng nhà nước
3
VHĐ
Vốn huy động
4
DNQD
Doanh nghiệp quốc doanh
5
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6
HGĐ
Hộ gia đình
7
TPKT
Thành phần kinh tế
DANH MỤC BẢNG – HÌNH
BẢNG:
Bảng 2.1.
Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Yên Phong giai
đoạn 2016-2018...............................................................................34
Bảng 2.2.
Tình hình huy động vốn tại chi nhánh..............................................36
Bảng 2.3.
Dư nợ cho vay tại chi nhánh............................................................38
Bảng 2.4.
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh.............................50
Bảng 2.5.
Bảng tiêu chí sử dụng để chấm điểm tín dụng của doanh nghiệp trên
hệ thống IPICAS 2 mạng nội bộ......................................................52
Bảng 2.6.
Bảng thang điểm xếp loại theo quy mô doanh nghiệp.....................54
Bảng 2.7.
Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh nghiệp..............54
Bảng 2.8
Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh các năm 2016 - 2018................68
Bảng 2.9.
Tình hình nợ quá hạn các năm 2016 - 2018 theo thời hạn vay.........69
Hình 2.4:
Nợ quá hạn các năm 2016 - 2018 theo thời hạn vay........................69
Bảng 2.10.
Tình hình nợ quá hạn theo các thành phần kinh tế...........................70
Bảng 2.11:
Tài sản đảm bảo bù đắp tổn thất nợ nhóm 5 của Agribank Chi nhánh
Yên Phong.......................................................................................72
Bảng 2.12:
Tỷ lệ trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Agribank chi nhánh Chi
nhánh Yên Phong giai đoạn 2016 – 2018........................................73
HÌNH:
Hình 1.1:
Sơ đồ ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng.........................................19
Hình 1.2:
Tổ chức quản lý rủi ro......................................................................20
Hình 2.1:
Báo cáo tổng kết năm 2018 tổng dư nợ theo kỳ hạn nợ...................36
Hình 2.2:
Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế.................................................36
Hình 2.3:
Nợ quá hạn các năm 2016 - 2018.....................................................68
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
NGUYỄN THỊ HẰNG
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) CHI
NHÁNH HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2019
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong Bắc Ninh chưa đem lại hiệu quả và
an toàn như mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu còn cao, đặc biệt năm 2016 nợ xấu tăng
cao, có những thời điểm nợ xấu lên đến 18,6% (tháng 10,11/2016), tình trạng
này vẫn còn kéo dài đến năm 2017. Đến nay, nguy cơ nợ xấu của ngân hàng vẫn
có thể tăng lên trong thời gian tới. Nguyên nhân chủ yếu một phần do ảnh hưởng
của nền kinh tế cạnh tranh và một phần là do cách quản lý nợ và nợ xấu của chi
nhánh chưa thực sự hiệu quả cao. Đây là một vấn đề, cần được quan tâm sát sao
của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu trong hoạt động quản trị ngân hàng.
”[2]
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Yên Phong, Băc Ninh” là nhằm
góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nợ xấu tại chi nhánh NHTM
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Đi theo quy trình quản lý nợ xấu bao gồm các bước nhận biết nợ
xấu, phân loại nợ xấu, đó lường, ngăn ngừa và xử lý nợ xấu.
+ Thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2014-2018; Số liệu sơ
cấp thu thập từ tháng 3 – t5/2019; Giải pháp đề xuất đến năm 2023.
+ Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – chi nhánh Yên Phong Bắc Ninh.
Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn – chi nhánh Yên Phong, Bắc Ninh
2
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Yên Phong, Bắc Ninh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan ngân hàng thương mại
Khái niệm Ngân hàng thương mại: Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 4
khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2015/QH12 Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ
7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2015 có định nghĩa NHTM như sau: “NHTM là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
”[2]
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại: Hoạt động huy động vốn;
Hoạt động tín dụng; Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ; Các hoạt động khác
“
“
Nợ xấu của chi nhánh Ngân hàng thương mại
Khái niệm nợ xấu: Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, đã
“
quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ,
điều này thường xảy ra khi các con nợ đã làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá
sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc
thường quá ba tháng, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các
khoản vay vào các nhóm nợ thích hợp.
Phân loại nợ xấu
Quản lý nợ xấu của chi nhánh Ngân hàng thương mại
Khái niệm và mục tiêu quản lý nợ xấu
“
Theo giáo trình Ngân hàng thương mại, 2017, NXB Đại học Kinh tế quốc
dân, Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân
hàng xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có
thể thu được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình.
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở một khoản tín
dụng và một danh mục tín dụng.
”[2]
3
Nội dung quản lý nợ xấu: Nhận dạng rủi ro tín dụng; Đo lường rủi ro tín
dụng; Quản lý rủi ro tín dụng; Kiểm soát, ngăn ngừa và xử lý rủi ro
Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của chi nhánh ngân hàng thương
mại
- Tỷ lệ Dự phòng trên Tổng dư nợ
- Tỷ lệ Nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ rủi ro trên tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nhân tố ảnh hưởng tới Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
Nhân tố chủ quan: Năng lực quản lý của Ban Lãnh đạo; Sự phân công trách
nhiệm trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng; Công nghệ thông tin; Phẩm chất và
trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng
”[2]
Nhân tố khách quan
Cơ chế giám sát của ngân hàng nhà nước
Sự phát triển của thị trường tài chính, tình hình kinh tế - xã hội ở mỗi khu
vực
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
Khái quát về Agribank – chi nhánh Yên Phong, Bắc Ninh
Quá trình hình thành và phát triển: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
“
nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Yên Phong là một trong những chi nhánh
ngân hàng loại 2 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh huyện Yên Phong cùng với quá trình hình thành và phát
triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Hoạt động chủ yếu của Agribank – chi nhánh Yên Phong, Bắc Ninh: Huy
động Vốn; Cho vay
4
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
+ Thực hiện các dịch vụ thu hô và chi hộ
+ Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy dịnh của ngân hàng Nhà
nước và của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank – chi nhánh Yên Phong,
Bắc Ninh giai đoạn 2016 – 2018
Lợi nhuận trước thuế của NHNo&PTNT chi nhánh Yên Phong năm 2017
tăng hơn so với năm 2016 là 9,26 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm 2018, lợi nhuận trước
thuế của Ngân hàng tăng đột biến so với năm 2017. Do năm 2018, Ngân hàng
thu được một món nợ ngoại bảng của một doanh nghiệp cộng với việc áp dụng
mức lãi suất cho vay phù hợp trên địa bàn lên lợi nhuận của NHNo&PTNT chi
nhánh Yên Phong tăng 40,76 tỷ đồng. Do chất lượng tín dụng của ngân hàng
trong thời gian này phát triển mạnh, nợ xấu trong dư nợ cho vay doanh nghiệp
được kiểm soát nhưng vẫn chưa được cải thiện rõ rệt, ngân hàng vẫn phải trích
lập dự phòng rủi ro nhiều, và ngoài ra một phần ra do NHNo&PTNT chi nhánh
Yên Phong phải mua vốn từ Hội sở chính do một lượng lớn khách hàng rời bỏ
tới các ngân hàng có lãi suất cao. Phân tích các kết quả kinh doanh tại Chi
nhánh:
Về thu nhập: Tổng thu tăng chủ yếu là nguồn thu từ hoạt động tín dụng,
đặc biệt là thu từ lãi cho vay. Thu từ hoạt động tín dụng thường xuyên chiếm trên
dưới 90% trong tổng thu nhập của chi nhánh. Nguồn thu bất thường là các khoản
thu từ các khoản nợ đã xử lý rủi ro là nguồn thu có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng. Nguồn vốn phi lãi và thu từ hoạt động
bán vốn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập song liên tục tăng trưởng năm
sau cao hơn năm trước.
Về chi phí: Tổng chi có tăng lên nhưng chậm hơn tốc độ tăng thu. Chi phí
hoạt động tăng theo tiến độ tăng quy mô hoạt động. Khoản chi giảm nhiều nhất
5
là khoản trích lập dự phòng rủi ro. Đạt được điều đó là do Chi nhánh đã làm tốt
công tác phòng ngừa rủi ro, có cách biện pháp xử lý và cải thiện các khoản nợ
xấu, giúp giảm được các khoản chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
6
-Tình hình huy động vốn
Trong cơ cấu huy động vốn, tiền gửi dân cư, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất,
luôn trên 90%, và tăng liên tục qua các năm. Năm 2016 là 922 tỷ đồng chiếm
96,95%. Năm 2017 là 1.120 tỷ đồng chiếm 97,7%, tăng so với năm 2016 là 198 tỷ
đồng. Năm 2018 là 1.305 tỷ đồng chiếm 97.17%, tăng so với cuối 2017 là 185 tỷ
đồng. Điều này cho thấy cấu trúc huy động còn chưa cân đối. Thực hiện khâu đột
phá trong năm về tín dụng, đó là: Mở rộng thị trường, thị phần vào lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn, đây là thị trường ổn định lâu dài của NHNN. Tuy xuất đầu tư
nhỏ, lẻ nhưng an toàn, hệ số rủi ro thấp.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức chiếm tỷ trọng dưới 2% tổng nguồn huy
động, tuy có tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp. Năm 2016 nguồn vốn huy động từ các tổ
chức kinh tế là: 18 tỷ đồng. Năm 2017 là: 8 tỷ đồng, giảm 10 tỷ so với năm 2016.
Năm 2018 là 13 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động tăng chủ yếu ở nội tệ, tuy nhiên do
bất ổn kinh tế vĩ mô nên tốc độ tăng thấp.
Về cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: tăng mạnh ở các khoản tiền gửi có kỳ
hạn trên 12 tháng, đây là tín hiệu tốt bởi sự gia tăng của nguồn vốn này tốt cho
tài trợ trung và dài hạn, chủ động trong thanh khoản vì nguồn vốn huy động 12
tháng trở lên có tính chất ổn định.
”[2]
- Tình hình sử dụng vốn
Năm 2016 dư nợ 385 tỷ, 2017 dư nợ tín dụng là: 438,29 tỷ đồng, Năm 2018
dư nợ tín dụng là: 511,99 tỷ đồng. Vậy, quy mô tín dụng của ngân hàng đang được
mở rộng. Thị phần cho vay tính đến 2012 là 511,99 tỷ đồng, chiếm 3.57% tổng dư
nợ trên địa bàn. Điều này do cơ chế của Nhà nước mở rộng cho vay, các thủ tục vay
vốn thực hiện nhanh gọn. Qua bảng 3.3 ta thấy: dư nợ tín dụng chủ yếu tập trung
vào Hộ sản xuất cá nhân, Đây là sự chỉ đạo, điều hành đúng đắn theo nhiệm vụ kinh
doanh của NHNN. Ngân hàng đã chủ động cân đối đủ vốn để đầu tư tín dụng cho
các nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng luôn được Cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, tạo
điều kiện thuận lợi để mở rộng đầu tư, tăng trưởng dư nợ vào thị trường, thị phần
7
nông nghiệp nông thôn và nông dân đạt hiệu quả.
”[2]
Tổng dư nợ tăng qua các năm: Năm 2018 tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn tăng.
Điều đó là do nền kinh tế đang phục hồi và ổn định, các doanh nghiệp và hộ cá nhân
đầu tư trung và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hoàn toàn phù hợp với
quy luật kinh doanh thực tế. Dư nợ ngắn hạn năm 2016 là 45.61%, năm 2017 là 42%
và năm 2018 là 41.06%. Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn vay, dư nợ tín dụng trung hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, khoảng 55 % tổng dư nợ. Số còn lại khoảng trên
45% là dư nợ ngắn và dài hạn.
”[2]
Theo năm 2018, dư nợ cho vay DNNN là: 75 tỷ đồng, giảm 2tỷ đồng so với
năm 2017, chiếm tỷ trọng 6.26% trong tổng dư nợ; dư nợ cho vay DNNQD 0 đồng
giảm 7 tỷ đồng so với năm 2017, chiếm 0.00% tổng dư nợ; dư nợ cho vay cá thể, hộ
gia đình là: 1.123 tỷ đồng tăng 122 tỷ đồng so với năm 2017, chiếm 93.73% tổng dư
nợ. Ta có thể thấy, dư nợ của DNNN chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ.
Nguyên nhân, là do trong năm 2018 các doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa rất
nhiều và vẫn còn bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Vay tiêu dùng cũng không
tăng trưởng mạnh. Điều này có thể lí giải là do tâm lý của dân cư trong giai đoạn
khủng hoảng muốn thắt chặt chi tiêu cho các nhu cầu cá nhân của mình, nên sức mua
trong dân cư không tăng. Nhìn chung, dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng đồng đều qua
các năm.
”[2]
- Hoạt động dịch vụ khác
Thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank – chi nhánh Yên Phong, Bắc
Ninh
Nhận biết và phân loại nợ xấu
Agribank chi nhánh Yên Phong xác định khoản vay cần cảnh báo như sau:
“Một khoản vay bị xem là cần cảnh báo khi khoản vay đó phát sinh các sự
kiện vi phạm tiêu chí cảnh báo nợ sớm”.
Một khoản vay xem là bình thường khi khoản vay đó không phát sinh các sự
kiện vi phạm tiêu chí cảnh báo nợ sớm hoặc đã từng phát sinh cảnh báo nhưng đã
hết thời hạn thử thách và thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho Agribank chi nhánh
Yên Phong.
8
Vậy một khoản vay đã từng phát sinh cảnh báo nợ sớm sẽ được đưa vào nhóm
các khoản vay được theo dõi đặc biệt và có thời gian thử thách cụ thể, nếu hết thời gian
đó mà khách hàng vẫn thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ với Agribank chi nhánh Yên
Phong thì có thể xem những bất lợi xảy ra đó đã không gây ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng.
Ở giai đoạn rà soát danh sách khách hàng cần cảnh báo sớm
Ở giai đoạn xác định cấp độ cảnh báo sớm
Ở giai đoạn hành động ứng xử đối với khách hàng thuộc cảnh báo sớm.
Đo lường nợ xấu
Hoạt động đo lường nợ xấu được ghi nhận trong các quy định về phân loại
nợ của ngân hàng, chủ yếu tuân thủ theo Thông tư số 02/2013/TT- NHNN/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013. Bên cạnh đó một số NHTM có hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ với các tiêu chuẩn về tài chính, phi tài chính, tài sản đảm bảo, cùng sự
hỗ trợ từ công nghệ thông tin đưa từng khách hàng về các nhóm rủi ro khác nhau
trên hệ thống. Các ngân hàng dùng ký tự A, B, C, D để phân bậc đánh giá rủi ro
khách hàng, thường là 10 bậc phân chia vào 5 nhóm nợ. Tuy nhiên NHNN chưa có
hướng dẫn chi tiết về các tiêu chí phân loại nợ theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ nên chưa có sự đồng bộ trong việc xếp hạng cũng như phân loại nợ theo phương
pháp định tính. Điều này giúp cho một số NHTM nhỏ dễ dãi trong xếp hạng dẫn tới
đánh giá không đúng mức độ rủi ro của khoản tín dụng.
Ngăn ngừa nợ xấu
Hoạt động ngăn ngừa nợ xấu được chú trọng và quy định trong các chính
“
sách, quy định, quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng của các NHTM. Quy định, quy
trình cấp tín dụng tại các NHTM hiện nay được xây dựng dựa trên Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN ban hành quy chế
cho vay của TCTD đối với khách hàng và các quyết định sửa đổi bổ sung, tuy nhiên
mỗi ngân hàng thiết kế thêm trong quy định của mình những nội dung cần thiết để
đảm bảo tính an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Xét về xây dựng chính sách cơ
bản trong hoạt động thẩm định, xét duyệt cho vay thì các hầu hết các NHTM đều
tuân thủ quy định pháp luật và chuẩn hệ thống tuy nhiên xét về thực tế hoạt động và
9
quy trình kiểm soát RRTD thì một số NHTM còn qua loa, không kiểm soát tạo
nhiều lỗ hỗng gây rủi ro cho chính bản thân ngân hàng và cả hệ thống.
Các công cụ được sử dụng để ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Yên Phong: Tổ chức bộ máy quản lý tín dụng; Thực hiện thu thập
thông tin của khách hàng vay; Thực hiện chấm điểm tín dụng và phân loại khách
hàng; Bảo đảm tiền vay; Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau cho vay; Xử lý rủi
ro tín dụng
Xử lý nợ xấu
Hoạt động xử lý nợ xấu được thực hiện theo thủ tục nghiêm ngặt với quy
trình lặp lại việc kiểm soát, phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ và phương án xử
lý nợ được cấp có thẩm quyền xét duyệt trước khi thực hiện. Các NHTM lớn hầu
như đều thành lập Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản nhằm quản lý và xử lý
những khoản nợ xấu chuyên nghiệp, hiệu quả hơn. Các phương án xử lý nợ tại các
NHTM hầu như cũng tuân thủ theo các phương án mà pháp luật quy định
Đánh giá quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Yên Phong
Đánh giá theo tiêu chí
Tình hình nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn lớn nhất năm 2018, trong đó nợ
nhóm 2 là chủ yếu, chiếm trên 90% tổng dư nơ quá hạn, đây là nhóm đủ chuẩn, nên
mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng không quá lo ngại. Diễn biến nợ quá hạn của chi
nhánh tăng dần qua các năm, là do các năm 2017, 2018 là năm khó khăn với nền
kinh tế, gói kích cầu hết hiệu lực, các công ty, doanh nghiệp, cá nhân gặp khó khăn
trong hoạt động SXKD, thiên tai dịch bệnh gây thiệt hại, ảnh hưởng đến sản xuất và
đời sống của người dân, giá cả nông sản thực phẩm không ổn định, giá lợn hơi tăng
giảm thất thường, ảnh hưởng xấu đến ngành chăn nuôi, do đó nợ quá hạn kéo sang
năm 2018.
Chuyển nợ thành cổ phần: Năm 2017, số tiền trích quỹ dự phòng RRTD lại
giảm mạnh, giảm 45,7 tỷ đồng so với năm 2016. Chi nhánh chỉ quyết định trích lập
2% quỹ dự phòng so với tổng dư nợ. Năm 2018, số tiền trích quỹ dự phòng RRTD
lại tăng mạnh, đạt đến con số 143,4 tỷ đồng. Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng tăng lên 7,1%, gấp 3,55 lần so với năm 2017, và gấp 1,9 lần so với năm 2016.
10
Trong khi tổng dư nợ của chi nhánh giảm đều qua các năm thì tỷ lệ trích lập quỹ dự
phòng RRTD của chi nhánh đầy biến động, lúc tăng lúc giảm. Theo những số liệu
đã có, do tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh tăng cao qua các năm vì thế chi nhánh đã tăng
tỷ lệ dự phòng RRTD.
11
Điểm mạnh
+ Mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, nhưng chi nhánh vẫn duy trì được
tỉ lệ nợ xấu dưới mức 1%.
+ Song song với việc tăng cường dư nợ tín dụng tốt và nâng cao chất lượng
tín dụng, chi nhánh cũng rất quan tâm tới công tác xử lý nợ tồn đọng, tất cả các
khoản nợ tồn đọng đều được rà soát và phân tích những khó khăn thuận lợi để tìm
ra các biện pháp xử lý cho phù hợp nhất.
+ Chi nhánh đã thường xuyên kiểm soát gia tăng tín dụng trên cơ sở cân đối
nguồn vốn gắn liền với việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy trình tín
dụng ở từng khâu.
+ Chi nhánh đã nâng cao chất lượng báo cáo tín dụng, đảm bảo báo cáo
trung thực, chính xác, kịp thời.
Điểm yếu
- Chưa có bộ phận phụ trách rủi ro chuyên biệt để phân loại các khoản vay
theo mức độ rủi ro, xây dựng giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng, nhóm
khách hàng, ngành kinh tế, khu vực và xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Hệ thống thông tin của chi nhánh Yên Phong còn chưa cập nhật, thiếu sự trao
đổi thông tin với các ngân hàng, trao đổi với các chi nhánh thuộc cùng hệ thống.
- Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) hầu như mới chỉ cung
cấp được các số liệu về tình hình tài chính của các doanh nghiệp, chưa có thông
tin phi tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ thống phân loại và xếp hạng tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng, chỉ
phân loại khách hàng ra: khách hàng loại A, B, C. Việc đánh giá khách hàng chủ
yếu dựa trên phương pháp tài chính, ngân hàng chưa quan tâm đến việc xác định
vòng đời của dự án, tình hình biến động của thị trường, khả năng thu hồi vốn, tiến
bộ khoa học kỹ thuật công nghệ.…
- Mất cân đối giữa kỳ huy động và kỳ cho vay, sử dụng vốn ngắn hạn tài
trợ vốn dài hạn. Doanh thu, lợi nhuận phụ thuộc quá lớn vào nguồn tín dụng.
- Chi nhánh chưa tạo ra các gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng đối
tượng khách hàng.
12
- Việc xử lý tài sản đảm bảo còn chậm, chưa kết hợp làm việc với cơ quan
chức năng để thu hồi nợ được nhanh chóng. Đặc biệt, trong trường hợp khách hàng
không có thiện chí giao tài sản, không kí vào biên bản bán tài sản.
”[2]
Nguyên nhân của hạn chế: Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi
trường kinh doanh; Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ người vay; Rủi ro
tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cho vay
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC
NINH
Định hướng hoạt động tín dụng
- Mức tăng trưởng tín dụng: Đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, đáp ứng yêu cầu
kiểm soát an toàn, tranh thủ thời cơ phát triển của nền kinh tế và yêu cầu cơ cấu lại
tài sản của Agribank Chi nhánh Yên Phong, định hướng mức tăng trưởng tín dụng
bình quân trong giới hạn 40% giai đoạn 2020 - 2025.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu đảm bảo trong giai đoạn
2020 - 2025 tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức dưới 3%, tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ là dưới
0,5%.
- Cơ cấu tín dụng: Tăng cường kiểm soát quy mô tín dụng trung – dài hạn.
Phấn đấu giai đoạn 2020 - 2025 tỷ trọng tín dụng trung – dài hạn dưới 35% tổng dư
nợ, trong đó tín dụng dài hạn nhỏ hơn 25% tổng dư nợ.
- Ngân hàng xác định danh mục tín dụng ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực
phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả thuộc lĩnh vực nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng cho lĩnh vực nông thôn. Các
hộ kinh doanh trên địa bàn, các chủ trang trại và hợp tác xã.
”[2]
Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu tại Agribank
chi nhánh Yên Phong
Hoàn thiện nhận biết và phân loại nợ xấu
13
Hoàn thiện ngăn ngừa nợ xấu: Nâng cao chất lượng thẩm định dự án,
phương án kinh doanh; Xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro tín dụng;
Tăng cường và sử dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo; Phân tán rủi ro tín dụng; Nâng
cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng
Hoàn thiện xử lý nợ xấu: Rà soát lại toàn bộ các khoản nợ, đánh giá khách
quan, đầy đủ, chính xác rủi ro, khả năng trả nợ của khách hàng, các nguồn thu nợ;
Áp dụng các biện pháp khai thác nợ trên cơ sở đánh giá đầy đủ khả năng phục hồi
năng lực trả nợ của khách hàng; Tăng cường các biện pháp thanh lý nợ, xử lý dứt
điểm nợ không có khả năng thu hồi; Áp dụng qui trình chặt chẽ trong xử lý nợ xấu
Giải pháp khác
Kiến nghị: Đối với Hội sở; Đối với chính quyền địa phương
KẾT LUẬN
Thứ nhất, khái quát các lý luận cơ bản, cơ sở pháp lý về nợ xấu và hoạt động
quản lý nợ xấu tại các NHTM. Luận văn đã nghiên cứu các nội dung cơ bản của nợ
xấu và ảnh hưởng của nó đến các NHTM, đến nền kinh tế và phân tích nguyên nhân
phát sinh nợ xấu nhằm tìm kiếm các biện pháp ngăn chặn, hạn chế.
Thứ hai, nghiên cứu về thực tiễn quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Yên
Phong trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2018 từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
trong hoạt động quản lý nợ xấu tại NHTM.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao khả
năng quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam
Với những đóng góp trên, luận văn mong muốn được góp phần vào việc thực
hiện thành công quá trình quản lý nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, đây
là một vấn đề phức tạp, rộng và nhạy cảm. Vì vậy, mặc dù tác giả đã rất cố gắng
song luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia và bạn đọc để luận
văn được hoàn thiện hơn.
”[2]
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
NGUYỄN THỊ HẰNG
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) CHI
NHÁNH HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN
HÀ NỘI - 2019
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò huyết mạch của nền kinh tế, luôn giữ một
“
vị trí vô cùng quan trọng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm
qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như: góp phần ổn định và kiềm chế
lạm pháp, thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, phát huy vai trò kênh dẫn
vốn lưu thông trong nền kinh tế thị trường... Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường,
rủi ro kinh doanh là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng vì nó có thể gây ra những phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày
càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn
bộ đời sống kinh tế – chính trị - xã hội và có thể lan rộng ra khỏi phạm vi cả một
quốc gia thậm chí cả khu vực và trên thế giới. Bên cạnh những rủi ro về lãi suất, hối
đoái, đạo đức... rủi ro về nợ xấu là vấn đề nghiêm trọng, cần được xử lý hiệu quả
trong điều kiện hiện nay.
Nợ xấu luôn tồn tại trong hoạt động của các ngân hàng thương mại nó là một
phần trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, nợ xấu lớn cũng đồng nghĩa với một
lượng vốn tương ứng không được quay vòng, dòng tiền trong nền kinh tế không lưu
thông được và hệ thống ngân hàng sẽ gặp khó khăn về thanh khoản. Nợ xấu lớn
cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất và quản lý
thị trường tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Để tránh xảy ra tình trạng trên, quản lý
nợ xấu, hạn chế nợ xấu có nguy cơ phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát sinh là một
yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của Ngân
hàng. Do vậy, viêcc̣ kiểm soát chất lượng tín dụng là một hoạt động không thể thiếu
trong hoạt động Ngân hàng với mục tiêu đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn,
hiệu quả.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong Bắc Ninh chưa đem lại hiệu quả và
an toàn như mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu còn cao, đặc biệt năm 2016 nợ xấu tăng
cao, có những thời điểm nợ xấu lên đến 18,6% (tháng 10,11/2016), tình trạng
2
này vẫn còn kéo dài đến năm 2017. Đến nay, nguy cơ nợ xấu của ngân hàng vẫn
có thể tăng lên trong thời gian tới. Nguyên nhân chủ yếu một phần do ảnh hưởng
của nền kinh tế cạnh tranh và một phần là do cách quản lý nợ và nợ xấu của chi
nhánh chưa thực sự hiệu quả cao. Đây là một vấn đề, cần được quan tâm sát sao
của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu trong hoạt động quản trị ngân hàng.
”[2]
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Yên Phong, Băc Ninh” là nhằm
góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. Tổng quan nghiên cứu
Việc nghiên cứu quản lý quản lý nợ xấu ở các NHTM trong những năm qua
có rất nhiều các công trình nghiên cứu các nhà khoa học như:
1) Nguyễn Thị Thu Hiền (2017), “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai”, Luận văn thạc sĩ quản trị
kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng.
Công trình này tập trung đánh giá thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. Qua đó, đưa ra các nhận xét
đánh giá để đưa ra các giải pháp khác nhau nhằm xử lý nợ xấu cho ngân hàng này.
2)
Nguyễn Thị Thu Hương (2017), “Pháp luật về xử lý nợ quá
hạn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, Luận
văn thạc sĩ, trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Công trình này đi sâu vào phân tích những vấn đề pháp lý trong hoạt động cho
vay của NTHM hiện nay. Qua đó, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
trong hoạt động cho vay của NHTM.
3) Nguyễn Thiên Phụng (2018) “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Bình Thạnh” luận văn thạc sĩ kinh tế,
trường ĐH Ngân hàng TP. HCM.
Công trình tập trung nghiên cứu các nguyên nhân gây ra nợ xấu ở các NHTM,
thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu ở đơn vị cũng như đề xuất các giải pháp để hạn
chế và xử lý nợ xấu.