Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn địa lí ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 24 trang )

Hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng
để học tốt môn Địa lí ở Trường THPT
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài:
Những năm gần đây, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế tri thức đòi
hỏi việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng
bước cải tổ và chấn hưng nền giáo dục Quốc gia, đáp ứng và phù hợp với xu
thế hội nhập toàn cầu. Trong đó, định hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo chú trọng phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo, khơi gợi năng lực tự nghiên cứu, lòng say mê, ham hiểu biết và
học hỏi của học sinh. Thông qua sự đổi mới nội dung chương trình giáo dục,
đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học nhằm đào tạo ra lớp người năng
động, linh hoạt có đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ và hoàn thiện về nhân cách
để đảm đương sứ mệnh chủ nhân tương lai của đất nước – một đất nước đang
trong thời kỳ vươn mình ra biển rộng, hội nhập vào một sân chơi lớn mà ở đó
ngoài việc được đối xử bình đẳng, được tiếp cận với những tiến bộ của nền
kinh tế tri thức, ta còn khẳng định vị thế phát triển nước ta trên trường Quốc tế
bằng lối đi riêng với bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó là vấn đề lớn, những
thách thức lớn đặt ra không những cho các nhà chiến lược, các nhà hoạch định
chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ các Bộ, ban, ngành, mà còn đặt ra
với mọi công dân Việt Nam.
Dạy học nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng cũng góp phần đáng
kể trong sứ mệnh chung đó. Với suy nghĩ, trăn trở của một giáo viên nhiều
năm giảng dạy môn Địa lí ở trường trung học phổ thông Buôn Ma Thuột môt
trường mang tên thành phố Buôn Ma Thuột của Tỉnh DakLak. Trước hết tôi
nhận thấy rằng với bất kỳ một môn học nào, trong quá trình dạy học, giáo viên
phải khơi gợi, kích thích lòng ham muốn học hỏi, hiểu biết của học sinh bằng
cả tấm lòng nhiệt tình, bằng sự khéo léo trong xử lý tình huống nghiệp vụ sư
phạm của mình, sẽ hình thành cho học sinh một kĩ năng, một thói quen tốt, một
nhận thức đúng đắn và đầy đủ, sâu sắc về kiến thức được lĩnh hội.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, mong muốn khắc phục những khó khăn tồn


tại trong dạy và học môn Địa lí tại tỉnh nhà. Tôi xin trình bày những suy nghĩ
và nghiên cứu của mình về cách hướng dẫn học sinh có kĩ năng học tốt môn
Địa lí ở Trường THPT Buôn Ma Thuột và mong nhận được sự góp ý, xây dựng
của tất cả anh chị em, bạn bè đồng nghiệp.

T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 1


II/ Mục đích nghiên cứu:

- Hướng dẫn học sinh có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kết hợp sử
dụng
sách giáo khoa, thiết bị dạy học nhằm hình thành kĩ năng học tốt môn Địa lí.
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn.
III/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Là kinh nghiệm rèn luyện cho học sinh một số
kĩ năng học môn Địa lí.
- Khách thể nghiên cứu: Là để học sinh học tốt môn Địa lí.
IV/Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Giới hạn nghiên cứu: Nêu một số kinh nghiệm hướng dẫn một số kĩ
năng học môn Địa lí.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 10,11,12 của Trường THPT Buôn
Ma Thuột.
V/ Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát: Qua dự giờ thao giảng ở tổ chuyên môn.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
B.PHẦN NỘI DUNG
I/Cơ sở lý luận:
1Khái niệm về kĩ năng Địa lí:
- Kĩ năng, kĩ xảo nói chung là phương thức thực hiện một hành động
nào đó, thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Kĩ
năng, kĩ xảo thực chất là những hành động thực tiễn mà học sinh
hoàn thành được một cách có ý thức trên cơ sở những kiến thức Địa
lí.
- Muốn có kĩ năng, kĩ xảo, trước hết học sinh phải có kiến thức và biết
cách vận dụng chúng vào thực tiễn.
- Kĩ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kĩ xảo.
- Kĩ năng hoàn thiện được hình thành sau khi đã có kĩ xảo. Kĩ năng

hoàn thiện đòi hỏi ở học sinh kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo
nhất định trong hành động.
2/ Đặc điểm môn Địa lí:
- Môn Địa lí trong nhà trường có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một
khối lượng kiến thức phong phú về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội và
những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản đồ mà
không một môn học nào đề cập tới. Vì vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững
các kĩ năng và kiến thức địa lí trong dạy học Địa lí giáo viên cần đặc biệt coi
trọng các vấn đề sau:
+ Hình thành cho học sinh hệ thống các biểu tượng, khái niệm địa lí,
các mối quan hệ địa lí, nhất là mối quan hệ nhân quả.
T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N

Neerr B
BK
Krrôônngg 2


+ Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp
xét đoán dựa trên bản đồ.
+ Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ,
biểu đồ, bảng thống kê, băng đĩa hình, trong đó quan trọng nhất là bản đồ. Qua
bản đồ, học sinh dễ dàng có được các biểu tượng trong không gian đồng thời
phát triển tư duy địa lí.
+ Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận
dụng
kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết vấn đề có liên quan trong cuộc sống.
II/ Thực trạng dạy học địa lí ở trường Trung Học Phổ Thông:
Từ trước đến nay, trong dạy học Địa lí, giáo viên chủ yếu sử dụng các
phương pháp dạy học như phương pháp dùng lời, phương pháp sử dụng các
phương tiện trực quan (mô hình, bản đồ, tranh ảnh, các loại biểu bảng…).Có
thể nói một số không ít giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp, có hiểu biết
sâu sắc về bộ môn đã sử dụng các phương pháp này khá tốt, khêu gợi được suy
nghĩ, tìm tòi, tự lực của học sinh. Tuy nhiên, cũng không ít giáo viên còn ít
quan tâm tới việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi sử dụng các
phương pháp dạy học nói trên. Có thể nhận thấy những nét chung của giáo
viên sử dụng phương pháp trong dạy học môn địa lí như sau:
Phương pháp dùng lời cho đến nay vẫn được coi là một trong những
phương pháp chính để chỉ đạo học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng địa lí, đặc
biệt là khâu nắm kiến thức mới. Lời ở đây chủ yếu là lời của thầy để mô tả,
giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các hiện
tượng, sự vật địa lí kết hợp với việc tổ chức học sinh quan sát khi sử dụng các
đồ dùng trực quan. Phương pháp vấn đáp cũng là một trong những phương

pháp dùng lời được sử dụng phổ biến hiện nay, trong đó thiên về vấn đáp tái
hiện và vấn đáp giải thích minh họa.Việc sử dụng các phương pháp dùng lời
như vậy thực chất là giáo viên giảng- học sinh nghe, giáo viên ghi bảng- học
sinh chép vào vở, giáo viên chỉ bản đồ- học sinh nhìn theo, giáo viên hỏi- học
sinh trả lời.Giáo viên chủ động truyền đạt một cách rõ ràng, mạch lạc nội dung
bài đã được chuẩn bị sẵn, trò thụ động tiếp thu và ghi nhớ những nội dung mà
giáo viên truyền đạt, kết hợp trả lời câu hỏi giáo viên nêu ra.
Phương pháp trực quan: Việc sử dụng các phương tiện trực quan cũng
còn nhiều khiếm khuyết nên ít có tác dụng phát huy tính tích cực của học
sinh.Có thể nói các phương tiện dạy học của môn Địa lí có vai trò hết sức quan
trọng vì đó là “nguồn kiến thức địa lí”, nhưng hiện nay đại đa số giáo viên địa
lí sử dụng các phương tiện trực quan theo cách của phân tích minh họa, ít chú
ý đến vai trò là nguồn kiến thức của chúng và chưa chú ý đúng mức đến việc
cho học sinh tự làm việc với các phương tiện này. Chính vì vậy, rất nhiều học
sinh không biết đọc bản đồ, không biết khai thác các bảng số liệu…, nói chung
kĩ năng địa lí của học sinh còn yếu.
Trong những năm qua, cùng với việc triển khai cải cách giáo dục,
phương pháp dạy học Địa lí tuy đã có một số cải tiến, chú ý tới việc phát huy
tính tích cực của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức bằng cách tăng
T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH

HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 3


cường hệ thống câu hỏi có yêu cầu phát triển tư duy, nhưng đó chỉ là những
câu hỏi do giáo viên nêu ra và giáo viên dẫn dắt đến đâu thì giải quyết đến
đó.Về mặt hình thức, các giờ học đó có vẻ sinh động vì học sinh tích cực hoạt
động. Song nếu theo quan niệm về học tập tích cực thì những giờ học như vậy
chưa thể nói rằng học sinh đã học tập một cách tích cực, bởi hoạt động của học
sinh ở đây mới chỉ là việc trả lời thụ động các câu hỏi của giáo viên chứ bản
thân học sinh chưa có nhu cầu nhận thức, chưa chủ động tìm tòi, suy nghĩ và
giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học.
Nguyên nhân của những tồn tại trên đó là chưa có sự thống nhất về quan
điểm: Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học địa lí? Chưa có sự triển khai
đồng bộ trong các khâu: Bồi dưỡng giáo viên, đổi mới cách viết sách giáo
khoa, sách giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh
giá…trong đó chế độ thi cử còn chia ra các môn “chính phụ” là những trở ngại
lớn. Nhiều giáo viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào
chuyên môn vì quan niệm môn Địa lí là môn phụ.
III/ Một số biện pháp cụ thể hướng dẫn học sinh học tập Địa lí:
1/ Tổ chức và hướng dẫn học sinh kĩ năng sử dụng các thiết bị:

Thiết bị và phương tiện dạy học phong phú, hiện đại, thực sự là công cụ
cho học sinh trong việc nghiên cứu khám phá kiến thức một cách nhanh chóng
và có hiệu quả nhất. Do vậy, giáo viên cần tổ chức hướng dẫn học sinh tiến
hành các hoạt động học tập nhằm khai thác và lĩnh hội kiến thức với phương
tiện dạy học Địa lí sau:
1.1/ Bản đồ, lược đồ:
Đối với việc dạy học Địa lí, bản đồ là nguồn kiến thức quan trọng và
được coi như quyển sách thứ hai của học sinh. Tổ chức cho học sinh làm việc
với bản đồ giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên bản
đồ theo các bước sau:
Đọc tên bản đồ để biết đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì?
Ví dụ:
Bản đồ địa hình thì đối tượng thể hiện trên bản đồ chủ yếu là địa hình (
các dạng địa hình và sự phân bố của chúng); Bản đồ khí hậu thì đối tượng thể
hiện chủ yếu của bản đồ sẽ là các yếu tố khí hậu ( Nhiệt độ, khí áp, gió, mưa...)
hoặc bản đồ công nghiệp thì đối tượng thể hiện chủ yếu sẽ là các trung tâm và
các ngành công nghiệp.
Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên bản
đồ như thế nào? Bằng các kí hiệu gì? Bằng các màu gì? Bởi các kí hiệu qui
ước trên bản đồ là những biểu trưng của các đối tượng, hiện tượng địa lí trong
hiện thực khách quan. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết thông
qua những kí hiệu đó mà rút ra nhận xét về tính chất, đặc điểm của các đối
tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ.
T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN

NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 4


Dựa vào các kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí của các đối
tượng địa lí.
Dựa vào bản đồ kết hợp với kiến thức địa lí, vận dụng các thao tác tư
duy (so sánh, phân tích, tổng hợp) để phát hiện các mối liên hệ địa lí khơng thể
hiện trực tiếp trên bản đồ (đó là mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, các yếu
tố kinh tế với nhau ) nhằm giải thích sự phân bố cũng như đặc điểm các đối
tượng , hiện tượng địa lí.
Ví dụ 1: Bài 11 Khu vực Đơng Nam Á tiết 1 (Lớp 11)

Dựa vào lược đồ Các nước trong khu vực Đông Nam Á,
hãy đọc tên cáHc'Nerquố
c gia thuộc Đông Nam Á lục đòa,
BKrong Truong THPT Buon

Đông Nam Á biển đảMaoThuot
?
T
TH
HPPT
TB
BU

ƠN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrơơnngg 5


Ví dụ2:
Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ lược đồ “Bản đồ các kiểu
thảm thực vật chính trên thế giới” trong SGK Địa lí Lớp 10.(Bài 19: SỰ
PHÂN BỐ SINH VẬT VÀ ĐẤT TRÊN TRÁI ĐẤT)


Hình 19.1: Bản đồ các kiểu thảm thực vật chính trên thế giới

H' Ner Buôn Krông Trường THPT
Buôn Ma Thuột

-

Tên bản đồ : “SỰ PHÂN BỐ SINH VẬT VÀ ĐẤT TRÊN TRÁI

ĐẤT)
”.
- Cách thể hiện: Các hoang mạc trên lược đồ được thể hiện bằng màu
vàng nhạt.
Dựa vào màu sắc thể hiển trên lược đồ để xác định vị trí của các hoang
mạc, các bán hoang mạc nằm dọc hai bên đường chí tuyến, ở sâu trong lục địa
hoặc gần các dòng biển lạnh.
Dựa vào lược đồ, kết hợp với các kiến thức đã học để xác lập mối quan
hệ giữa các nhân tố : Vĩ độ địa lí, vị trí gần hay xa biển, các dòng biển lạnh
T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH

HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 6


với khí hậu từ đó giải thích vì sao các hoang mạc lại thường nằm dọc theo 2
đường chí tuyến, ở sâu trong lục địa.
1.2/ Biểu đồ:
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phân tích biểu đồ theo các bước:
- Đọc tiêu đề phía trên hoặc phía dưới biểu đồ, xem biểu đồ thể hiện,
hiện
tượng gì ?(khí hậu, cơ cấu kinh tế, phát triển dân số...).
- Tìm hiểu xem các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì?(nhiệt độ,
lượng
mưa, các ngành kinh tế, dân số...) trên lãnh thổ nào và thời gian nào, được thể
hiện trên biểu đồ như thế nào? (theo đường, cột, hình quạt...) và trị số các đại
lượng được tính bằng gì?(mm, %, triệu người...).
- Dựa vào các số liệu thống kê đã được trực quan hóa trên biểu đồ, đối
chiếu, so sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện
tượng địa lí được thể hiện.
Ví dụ 3:
Khi dạy Bài 11: Thiên nhiên nhiên phân hóa đa dạng( Lớp 12)

Bài tập 1: Qua bảng số liệu ,biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội
và TP. Hồ Chí Minh, nhận xét và so sánh chế độ nhiệt, chế đô mưacủa 2 địa
điểm trên.(Hình 13 .SGK .Trang 50)

T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 7


- Tên biểu đồ: biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội.
- Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là nhiệt độ và lượng mưa

của
Hà Nội qua các tháng trong năm. Nhiệt độ được thể hiện bằng đường đồ thị,
lượng mưa được thể hiện bằng hình cột. Trị số của nhiệt độ được tính bằng
(oC), lượng mưa được tính bằng (mm ).
- Dựa vào đường đồ thị thể hiện nhiệt độ và các cột thể hiện lượng mưa
của Hà Nội có sự chênh lệch của các tháng trong năm. Có tháng nhiệt độ cao
(tháng 7) có tháng nhiệt độ thấp (tháng 1), có tháng mưa nhiều (tháng 8), có
tháng mưa ít (tháng 12). Sự chênh lệch về nhiệt độ và lượng mưa giữa các
tháng cao nhất và thấp nhất tương đối lớn (về nhiệt độ chênh lệch nhau khoảng
12oC, về lượng mưa chênh lệch nhau khoảng 280 mm)
1.3/ Tranh ảnh địa lí:
Việc khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí được tiến hành theo các
bước:
- Nêu tên các bức tranh (hoặc ảnh) nhằm xác định xem bức tranh hay,
bức ảnh đó thể hiện cái gì? (đối tượng địa lí nào?), ở đâu?.
- Chỉ ra những đặc điểm, thuộc tính của các đối tượng địa lí được thể
hiện trên bức tranh (hoặc ảnh).
- Nêu biểu tượng và khái niệm địa lí trên cơ sở những đặc điểm và thuộc
tính của nó.
Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác được một
số đặc điểm và thuộc tính nhất định về đối tượng. Vì vậy, giáo viên cần gợi ý
T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA

AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 8


cho học sinh dựa vào kiến thức địa lí đã học, kết hợp với bản đồ, biểu đồ, các
tư liệu địa lí khác để giải thích đặc điểm, thuộc tính cũng như sự phân bố (vị
trí) của đối tượng địa lí được thể hiện trên bức tranh (hoặc ảnh) đó.
Ví dụ 4:
Bài 14:Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên(Lớp 12).
Mục 2: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Hoa Kì.

II. VÊn ®Ò m«i tr-êng và ph¸t triển ë c¸c n-íc ph¸t triÓn
Vấn đề môi
trường ở các
nước này là
gì?

Bãi rác ô tô ở Thụy Điển


Một góc công nghiệp Hoa Kì

H' Ner BKrong Truong THPT Buon
Ma Thuot

T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

6

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 9



- Tên tranh: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Đức.
- Đặc điểm khu công nghiệp thể hiện trên bức tranh: Một khu công
nghiệp được xây dựng bên bờ một con sông.
- Biểu tượng và khái niệm về khu công nghiệp: Hệ thống ống khói san
sát, khói bụi mù mịt, hệ thống nước thải đổ ra sông.
- Dựa vào các đặc điểm đó để giải thích các hoạt động công nghiệp có
ảnh hưởng tới môi trường địa lí như thế nào? (gây ô nhiễm môi trường, biện
pháp khắc phục).
1.4/ Bảng số liệu:
Khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các bảng số liệu thống kê
(hoặc các số liệu riêng lẻ). Cần chú ý học sinh:
- Không bỏ sót số liệu nào.
- Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào số liệu cụ thể.
- Tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình.
- Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh đối chiếu các số liệu
theo
cột, theo hàng để rút ra nhận xét.
- Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số
liệu nhằm tìm ra kiến thức mới.
Ví dụ 5:
Sản lượng thủy sản ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ năm
2002 (Nghìn tấn).
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải Nam Trung Bộ
Nuôi trồng
38,8
27,6
Khai thác
153,7

493,5
- Đọc rõ số liệu.
- So sánh số liệu và rút ra nhận xét.
T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 10


+ Sản lượng nuôi trồng Bắc Trung Bộ lớn hơn Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Sản lượng khai thác Duyên hải Nam Trung Bộ lớn hơn BắcTrung Bộ.
- Câu hỏi đặt ra cho bảng số liệu.

+ Vì sao có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai
thác
giữa hai vùng?.
Trên cơ sở từng bước hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ biểu đố,
bản đồ, tranh ảnh địa lí,biễu đồ số liệu giáo viên có thể vận dụng các bước này
một cách linh hoạt khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phương
tiện dạy học địa lí như quả địa cầu, mô hình.
2/ Tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thông tin trong SGK và
trình bày lại:
Sách giáo khoa Địa lí mới được biên soạn theo tinh thần cung cấp các
tình huống, các thông tin đã được lựa chọn kĩ để giáo viên có thể tổ chức
hướng dẫn học sinh thu thập, phân tích và xử lí thông tin. Vì vậy, trong quá
trình dạy học ở trên lớp, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thông
tin trong sách giáo khoa Địa lí.
Ví dụ 6: Bài 6 Hệ quả chyuển động xung quanh Mặt Trời ( T22,lớp 10)

(Chí tuyến Bắc) 23 27’B
(Xích
đạo) 0
(Chí tuyến
Nam) 23 27’N
Đường biểu diễn chuyển động biểu kiến của MT trong năm

-Khu vực nội chí tuyến: 2 lần MT lên thiên đỉnh/năm
Những
nơinào
nào
trên
TĐcócó
hiện

tượng
MTlênlên
thiên
Khu2vực
trên

tượng
thiên
-Tại
đường
chí
tuyến:
1 hiện
lần
MT
lênMT
thiên
đỉnh/năm
-Khu
vực năm
ngoại
tuyến:
không

tượng
đỉnh đỉnh?
mỗi
2 chí
lần?
1 lần?

Khuravực
nào

Hiện
tượng
đó diễn
nhưhiện
thếkhông
nào? MT
lên thiên đỉnh.
hiện tượng MT lên thiên đỉnh?
H' Ner BKrong Truong THPT Buon
Ma Thuot

T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T


G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 11


Ví dụ 7: Bài 11 Sự phân bố của nhiệt đô không khí trên trái đất (lớp 10)

Hãy cho biết nguồn nào cung cấp nhiệt chủ
yếu cho mặt đất?
Bức xạ mặt trời tới mặt đất ntn?
Nguồn bức xạ từ mặt trời

H' Ner BKrong TRuong THPT
Buon Ma Thuot

Quan sát và cho biết :Nhiệt cung cấp chủ yếu cho
không khí ở tầng đối lưu là do đâu?
Nguồn bức xạ từ mặt trời

H' Ner BKrong TRuong THPT
Buon Ma Thuot

T
TH
HPPT
TB
BU


ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 12


NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG MƯA:

Điền thêm nội dung vào sơ đồ để thấy ảnh hưởng của các nhân
tố đến lượng mưa?

Khí á p
Frông

Mưa nhiều

Gió


Mậu dòch

Mưa ít

Dòng biển
Đòa hình

H'Ner BKrong Truong THPT Buon
Ma Thuot

Dựa vào H13.2 và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích tình
hình phân bố mưatrên các lục địa theo vĩ tuyến 40B từ Đơng sang Tây.

mm

dưới
H'Ner BKrong Truong THPT Buon
Ma Thuot

Phân bố mưa

T
TH
HPPT
TB
BU

ƠN
NM

MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrơơnngg 13


Giải thích vì sao
miền ven Đại
Tây Dương của
Tây Bắc châu
Phi cùng nằm ở
vĩ độ như nước
ta, nhưng Tây
Bắc châu Phi có
khí hậu nhiệt
đới khô, còn
nước ta lại có
khí hậu nhiệt
đới ẩm, mưa
nhiều?


230
200
VIỆT
NAM

00

H'Ner BKrong Truong THPT Buon
Ma Thuot

DÒNG BIỂN
NÓNG
DÒNG BIỂN
LẠNH

mm
KHÔ
NÓNG

Địa hình có ảnh hưởng như thế nào tới sự phân bố mưa?
H'Ner BKrong Truong THPT Buon
Ma Thuot

Nội dung: Bài được thể hiện qua hai kênh chữ và kênh hình.
T
TH
HPPT
TB
BU


ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 14


Biểu đồ nhiệt độ - lượng mưa của TP. Hồ Chí Minh

T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA

AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 15


Hình ảnh :Rừng ngập mặn ở vùng DHNTB
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thu thập thông tin qua bài viết, tranh ảnh,
lược đồ để trả lời các câu hỏi trong bài và rút ra các kết luận về:
T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU

UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 16


- Đặc điểm thời tiết bốn mùa và sự thay đổi quang cảnh thiên nhiên theo
mùa ở đới ôn hòa.
- Sự đa dạng của môi trường đới ôn hòa (nhiều loại môi trường).
- Mối quan hệ giữa chế độ nhiệt, mưa với các loại rừng ở đới ôn hòa.
Thông qua hoạt động thu thập, xử lí thông tin để khai thác lĩnh hội kiến
thức học sinh sẽ có được phương pháp học tập, biết cách thu thập và xử lí
thông tin từ các nguồn tài liệu khác, từ đó hình thành năng lực tự học.
3/ Tổ chức hoạt động của học sinh theo những hình thức học tập
khác nhau.
Để có thể tích cực hóa hoạt động học tập(TCHHĐHT) của học sinh,
ngoài hình thức tổ chức học tập tập trung theo lớp như hiện nay, nên tổ chức
cho học sinh học tập cá nhân và học tập theo nhóm ngay tại lớp.
3.1/ Hình thức học tập cá nhân.
Dạy học theo định hướng TCHHĐHT của học sinh đòi hỏi có sự cố
gắng về trí tuệ và nghị lực cao của mỗi học sinh trong quá trình tự lực giành
lấy kiến thức mới. Do đó, hình thức tự học tập cá nhân là hình thức học tập cơ
bản nhất vì nó tạo điều kiện cho mỗi học sinh trong lớp được tự nghĩ, tự làm
việc một cách tích cực nhằm đạt tới mục tiêu học tập. Học sinh phải vận dụng

kiến thức, kĩ năng đã có để khai thác và lĩnh hội kiến thức mới. Đồng thời hình
thức này cũng tạo điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng tự học của mỗi người.
Việc tiến hành dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập cá nhân có
thể như sau:
- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức (chung cho cả lớp)
và hướng dẫn (gợi ý) học sinh làm việc.
- Làm việc cá nhân (ghi kết quả ra giấy hoặc trả lời ra phiếu học tập)
- Giáo viên chỉ định một vài học sinh báo cáo kết quả, các học sinh khác
theo dõi, góp ý và bổ sung.
- Giáo viên tóm tắt, củng cố và chuẩn xác kiến thức.
3.2/ Hình thức học tập theo nhóm.
Trong học tập, không phải bất kì nhiệm vụ học tập nào cũng có thể hoàn
thành bởi những hoạt động thuần túy cá nhân, có những bài tập, những câu hỏi,
những vấn đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá
nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá
nhân cần phải tổ chức cho học sinh học tập hợp tác trong các nhóm nhỏ.
Tùy theo số lượng học sinh trong mỗi lớp mà giáo viên chia thành bao
nhiêu nhóm, thông thường mỗi nhóm có từ 6-10 học sinh, tùy mục đích và yêu
cầu vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ
định(gồm có Nam lẫn Nữ, cả học sinh khá, trung bình, yếu, kém trong cùng
một nhóm). Các nhóm có thể duy trì ổn định trong cả tiết hoặc thay đổi trong
từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ
hoặc giao những nhiệm vụ khác nhau.
- Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể như sau:
T
TH
HPPT
TB
BU


ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 17


+ Làm việc chung cả lớp:
* Giáo viên nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức.
* Chia nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm.
* Hướng dẫn , gợi ý (cách làm việc theo nhóm, các vấn đề cần lưu ý khi
trả lời câu hỏi, hoàn thành các bài tập,...).
+ Làm việc theo nhóm.
* Phân công trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư ký của nhóm), phân công
việc cho từng thành viên trong nhóm.
* Từng cá nhân làm việc độc lập.
* Trao đổi, thảo luận trong nhóm và cùng nhau hoàn thiện nhiệm vụ của
nhóm.
* Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm(không nhất thiết là

nhóm trưởng hay thư ký, mà có thể là một thành viên của nhóm đại diện trình
bày kết quả làm việc của nhóm).
+ Làm việc chung cả lớp(thảo luận, tổng kết trước toàn lớp).
* Đại diện một vài nhóm báo các kết quả làm việc.
* Thảo luận chung(các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho
nhau).
* Giáo viên tổng kết và chuẩn xác kiển thức.
* Sau cùng giáo viên nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của
các nhóm để kịp thời động viên khuyến khích các nhóm làm việc tốt và rút
kinh nghiệm cho các nhóm làm việc chưa tốt.
Ví dụ 7: Khi dạy Bài 6: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa (Địa lí
lớp 10).
Phân tích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa.
- Làm việc chung cả lớp:
+ Xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Quan sát hình 6.3(SGK/T23) và trả lời 5 câu hỏi trong phiếu học tập

- HIỆN TƯỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN
THEO MÙA VÀ THEO VĨ ĐỘ:
-Quân sát hình vẽ sau, hãy nhận xét về hiện tượng
ngày đêm dài ngắn theo mùa ở BBC?

H' Ner BKrong Truong THPT Buon
Ma Thuot

T
TH
HPPT
TB
BU


ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 18


Câu 1: Vì sao đường biểu diễn trục trái đất (BN) và đường phân chia
sáng tối(ST) không trùng nhau?.
Câu 2: Ngày 22/6 và ngày 22/12 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời và có
diện tích được chiếu sáng rộng hơn? Độ chênh lệch giữa ngày và đêm ở mọi
điểm của nửa cầu đó sẽ như thế nào?(Ngày dài hơn đêm hay đêm dài hơn
ngày?).
Câu 3: Nơi nào trên Trái Đất có độ dài ngày và đêm bằng nhau?
Câu 4: Ngày 22/6 và ngày 22/12 tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào vĩ
tuyến nào trên Trái Đất?
Câu 5: Từ vĩ tuyến nào lên đến cực Bắc và Nam vào ngày 22/6 và ngày
22/12 chỉ có ngày mà không có đêm hoặc chỉ có đêm mà không có ngày?.

Từ sự phân tích trên hãy rút ra kết luận về hiện tượng ngày, đêm dài ngắn
theo mùa trên Trái Đất.
+ Chia nhóm : Lớp chia làm 4 nhóm, giao nhiệm vụ và phát phiếu học tập
cho mỗi nhóm.
* 2 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/6.
* 2 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/12.
+ Hướng dẫn gợi ý:
* Câu 1: Khi trả lời câu 1 cần nhớ lại kiến thức đã học về hình dáng
Trái Đất để hiểu được vì sao Trái Đất có đường phân chia sáng tối(ST)
Quan sát hình 6.3(SGK/23), nhận xét về độ nghiêng của đường phân
chia (ST) và đường biểu diễn trục Trái Đất (BN) so với mặt phẳng quĩ đạo. Từ
đó giải thích vì sao hai đường này không trùng nhau.
* Câu 2: Cần liên hệ với kiến thức đã học ở bài trước xem ngày 22/6
(hoặc ngày 22/12), là mùa nóng hay mùa lạnh của nửa cầu nào? Nửa cầu nào
có ngày dài hơn đêm hay đêm dài hơn ngày.
* Câu 3: Muốn biết nơi nào trên Trái Đất có độ dài của ngày và đêm
bằng nhau, cần so sánh độ dài của ngày và đêm ở xích đạo với độ dài của
ngày và đêm ở các vĩ tuyến 23027/ và 66033/ Bắc và Nam.
Kết luân cần rút ra là hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa trên Trái
Đất như thế nào? (Mùa nào có ngày dài, đêm ngắn?Ngược lại mùa nào có
ngày ngắn, đêm dài?).
Làm việc theo nhóm:
Từng cá nhân làm việc độc lập sau đó nhóm trưởng điều khiển nhóm
thảo luận, thư ký nhóm ghi lại ý kiến của từng cá nhân và ý kiến thống
nhất của cả nhóm.
Làm việc chung cả lớp:
* Hai học sinh đại diện cho hai nhóm báo cáo kết quả làm việc của
nhóm (một nhóm báo cáo kết quả về ngày 22/6 và một nhóm báo cáo
kết quả về ngày 22/12).
* Các nhóm khác theo dõi góp ý và bổ sung.

* Giáo viên tổng kết, chuẩn xác kiến thức và nhận xét tinh thần làm việc
của cả các nhóm, giáo viên tuyên dương những nhóm có ý kiến hay, tinh thần
T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 19


tập thể cao, đồng thời nhắc nhở các nhóm còn thụ động để học sinh rút kinh
nghiệm trong những tiết sau.
Để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh được thuận lợi và đỡ
mất thời gian, nếu có điều kiện nên sử dụng phiếu học tập. Phiếu học tập là

những tờ giấy rời, trên đó xác định nhiệm vụ nhận thức (Các câu hỏi, bài
tập…) mà học sinh phải hoàn thành nhiệm vụ đó trong một thời gian ngắn.
IV/ Kết quả đạt được:
- Qua việc thực hiện đổi mới phương pháp day học tôi thấy đã đạt được
những kết quả tích cực sau:
1/ Đối với giáo viên:
- Giáo viên tích cực nghiên cứu, suy nghĩ, tìm ra những phương pháp
phù hợp với nội dung từng bài, từng phần, từng loại kiến thức.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày một nâng cao.
2/ Đối với học sinh:
- Phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học
cho người học, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ.
- Học sinh ngoài việc tự học còn biết trao đổi thảo luận với bạn trong
nhóm, trên lớp, đề xuất ý kiến.
- Nâng cao được chất lượng môn địa lí

T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT

T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 20


*
C/ Kết luận:
Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy Địa lí
nói riêng là một yêu cầu cần thiết và cấp bách, nhưng quan trọng hơn là việc áp
dụng phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học đó như thế nào để đạt
kết quả cao trong dạy và học. Vì vậy, đối với những đối tượng học sinh mà
người giáo viên cần phải vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các phương pháp đặc
trưng của bộ môn, để thực hiện quá trình dạy học đạt kết quả cao.
Qua kinh nghiệm bản thân tôi thấy rằng áp dụng phương pháp dạy học
mới còn nhiều khó khăn nhưng không phải là không làm được, chỉ cần người
giáo viên đủ lòng nhiệt tình, trách nhiệm và mạnh dạn tiến hành từng bước, từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho chính
mình thì dần dần phương pháp dạy học mới “Lấy học sinh làm trung tâm” sẽ
không còn xa lạ, mới mẽ.
Vì vậy, tôi viết đề tài này cũng không ngoài mục đích nêu lại kinh
nghiệm mà bản thân tôi đã trải nghiệm qua thực tế giảng dạy để đồng nghiệp
tham khảo. Hy vọng rằng với chính lòng nhiệt huyết yêu nghề của tôi cũng như
của đội ngũ giáo viên sẽ đem lại nhiều cách dạy mới, hiệu quả hơn, để phục vụ
tốt hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục mà chúng ta đã chọn./.
HẾT

BMT ngày 10/3/2015
Người thực hiện

H’Ner BKrông

T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 21


MỤC LỤC

Trang
A/ PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………...……..……1
I/ Lý do chọn đề tài………………………………………..……...…..1
II/ Mục đích nghiên cứu………………………....................................1
III/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………….……...........2
IV/Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài…………..………..….2
V/ Phương pháp nghiên cứu…………………………..………..……2
B/ PHẦN NỘI DUNG…………………………………..………..…….2
I/Cơ sở lý luận……………………………………….……...………..2
II/Thực trạng dạy học Địa lí ở Trường THpt……….………………..2
III/ Một số biện pháp……………………………….….………….…4
IV/ Kết quả đạt được………………………………………..….......10
C/ PHẦN KẾT LUẬN………………………………..……….............11

T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T


G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
.
1/SGV, SGK Địa lí lớp10 (NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, , Mai Phú
Thanh, Nguyễn Hữu Danh. Nguyển Đình Tám, Trần Ngọc Điệp
2/SGV, SGK Địa lí lớp 11(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Nguyễn
Phi Hạnh, Đặng Văn Đức, Đặng Văn Hương, Nguyễn Minh Phương.Nguyễn
Đình Tám.,Trần Ngoc Điệp,Bùi Thị Bich Ngọc ,Trần Ngọc Điệp.
3/SGV, SGK Địa lí lớp 12(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Đỗ Thị
Minh Đức, Vũ Như Vân, Phạm Thị Sen, Phí Công Việt.Trần Ngọc Điệp, ,Đỗ
Anh Dũng ,Bùi Thị Bich Ngọc
4/Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở Trường THPT
(Bộ Giao dục- Đào tạo.Xuất bản năm 2002). Nhóm tác giả: TS. Nguyễn Thị
Minh Phương, Th.S. Phạm Thu Phương, Phạm Thị Sen, Nguyễn Việt Hùng,
TS. Nguyễn Hữu Chí, TS. Vũ Ngọc Anh, TS. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Sĩ
Quế, Đặng Thúy Anh, Nguyễn Thị Thanh Mai, TS. Lưu Thu Thủy.
5/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT (2004-2007)
môn Địa lí quyển 2 (NXB Giáo dục). Nhóm tác giả: Đặng Văn Đức, Nguyễn
Việt Hùng, Phạm Thị Thu Phương, Phạm Thị Sen,Phạm Thị Thanh.

T
TH
HPPT

TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 23


NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
...................................................................................................................................

Sở GD&ĐT DakLak

Nhận xét và đánh giá của phò

Nhận xét và đánh giá


trường THPT Buôn Ma Thuột

T
TH
HPPT
TB
BU

ÔN
NM
MA
AT
TH
HU
UỘ
ỘT
T

G
Giiááoo vviiêênn:: H
H’’N
Neerr B
BK
Krrôônngg 24



×