Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

LUẬN VĂN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH XUYEN TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.57 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÊN ĐỀ TÀI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH
XUYEN - TỈNH VĨNH PHÚC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.01.02

Học viên

: Nguyễn Thế Vượng

Lớp

: MBA.05

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Lê Văn Chiến

Hà Nội, Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề


được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Vĩnh Phúc, tháng 06 năm 2017
Tác Giả

Nguyễn Thế Vượng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý quý báu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài
Trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Đào tạo sau đại học,
các thầy cô giáo trong trường Đại học Đông Đô, đã trực tiếp giảng dạy, chỉ dẫn cho
tôi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
TS. Lê Văn Chiến, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức
cũng như phương pháp nghiên cứu, những ý kiến quý báu định hướng và hoàn thiện
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Kho bạc Nhà nước huyện Bình
Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện và cho phép tôi được học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp tại các Kho bạc
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Tác Giả xin chân thành cám ơn các cán bộ hướng dẫn khoa học tất cả các cơ
quan và đồng nghiệp, gia đình, bạn bè thân thiết, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
việc hoàn thành luận án này.
Vĩnh Phúc, tháng 06 năm 2017
Tác giả


Nguyễn Thế Vượng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTC

Bộ tài chính

CBCC

Cán bộ công chức

CC

Cơ cấu

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SL

Số lượng

TL


Tỷ lệ

TP

Thành phố


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................2
Mở Đầu........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
Mục tiêu chung.............................................................................................2
Mục tiêu cụ thể..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2
Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin...........................................3
4.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
4.2. Nguồn thông tin....................................................................................4
Kết cấu luận văn:..........................................................................................4
Chương 1......................................................................................................5
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức kho bạc Nhà nước..............................................................................5
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước. 5
1.1.1. Khái niệm cán bộ của kho bạc Nhà nước...........................................5

1.1.2. Khái niệm về Công chức kho bạc Nhà nước......................................6
1.1.2. Khái niệm, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy kho bạc nhà nước...............9
1.1.2.1. Khái niệm kho bạc nhà nước...............................................................9
1.1.2.2. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước.......................10

1.1.3. Vai trò đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống KBNN................12
1.2. Chất lượng cán bộ, công chức kho bạc Nhà nước...............................14
1.2.1. Nhận diện chất lượng cán bộ, công chức..........................................14
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức Kho Bạc Nhà nước


..............................................................................................................16
1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của KBNN
..............................................................................................................20
1.2.3.1.

Công tác quy hoạch CBCCVC......................................................20

1.2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC.............................................22
1.2.3.3. Công tác quy hoạch tuyển dụng CBCCVC........................................27
1.2.3.4. Công tác sử dụng CBCCVC..............................................................28
1.2.3.5.

Hoàn thiện văn hóa công sở..........................................................29

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức KBNN.........29
1.3.1. Chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức............................29
1.3.2. Chuẩn bị nhân sự đối với chức danh cán bộ; tuyển dụng, bổ nhiệm,
sử dụng công chức................................................................................30
1.3.3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ngành Kho bạc Nhà

nước......................................................................................................31
1.3.4. Yếu tố cơ sở vật chất của kho bạc Nhà nước....................................32
1.3.5 Yếu tố tự rèn luyện của đội ngũ cán bộ, công chức...........................33
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Kho bạc
Nhà nước của một số địa phương trong nước......................................33
1.4.1. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức KBNN ở tỉnh
Tiền Giang...........................................................................................33
1.4.2. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức KBNN ở Thừa
Thiên Huế.............................................................................................35
Chương 2....................................................................................................37
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
.....................................................................................................................37
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc.............................................................................................37
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội của huyện Bĩnh Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc......................................................................................................37
2.1.1.1 Tăng trưởng và chuyên dịch cơ cấu kinh tế....................................37
A. Quy mô kinh tế tiếp tục tăng với tốc độ khá, cao hơn mức bình
quân cả nước....................................................................................37


B, Thu nhập bình quân tiếp tục tăng trưởng và luôn nằm trong nhóm
các địa phương có GRDP bình quân đầu người cao của cả nước. . .38
C, Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng
chưa đạt mục tiêu đề ra....................................................................39
2.1.1.2. Đầu tư phát triển................................................................................40
2.1.1.3. Thu- Chi ngân sách............................................................................42
2.1.1.4. Phát triển các lĩnh vực Văn hoá, xã hội..........................................43


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
..............................................................................................................46
2.1.2.1. Quá Trình hình thành KBNN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc....47

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ của KBNN
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc......................................................50
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.....51
2.1.3.2. Đánh giá cơ cấu tổ chức nhân sự KBNN Huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh
Phúc......................................................................................................53

1.
Trình độ học vấn của đội ngũ CBCC KBNN.........................54
2.
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức KBNN huyện
Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc............................................................55
3.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức KBNN
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc..................................................55
2.1.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức KBNN huyện
Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................56
2.1.4.1. Đối với chức danh Giám đốc KBNN Bình Xuyên.............................56
2.1.4.2. Đối với chức danh Phó Giám đốc......................................................57
2.1.4.3. Chức danh Kế toán trưởng.................................................................57
2.1.4.4. Đối với chức danh Phó phòng Kế toán..............................................58
2.1.4.5. Đánh giá của khách hàng tới giao dịch tại KBNN đối với cán bộ, công
chức của KBNN huyện Bình Xuyên khảo sát......................................62

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
KBNN huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc............................................62
2.2.1.Tiền lương và chế độ phụ cấp................................................................62

2.2.2. Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của CBCC.............................63
2.2.3 Đào tạo và nâng cao tay nghề................................................................64
2.2.4. Yếu tố cơ sở vật chất của KBNN.........................................................64

CHƯƠNG 3...............................................................................................65


GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYÊN.................................65
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp.....................................................................65
3.1.1. Những ưu điểm của chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của
KBNN huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc..........................................65
3.1.2. Những hạn chế về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức KBNN
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................65
3.1.3. Ma trận SWOT phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
CBCC của KBNN huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc........................66
3.2. Một số giải pháp chủ yếu.....................................................................65
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý cán bộ công chức KBNN......................65
3.2.2 Đào tạo nâng cao học vấn, chuyên môn của CBCC KBNN..............66
3.2.3. Phát huy tính tự giác trong tu dưỡng, học tập, rèn luyện toàn diện
của đội ngũ CBCC của KBNN..............................................................67
3.2.4 Thực hiện đạo đức công vụ và quy chế ở nơi làm việc.....................70
3.2.5. Tăng cường chất lượng quy hoạch, bổ nhiệm và sử dụng CBCC.....71
3.2.5.1. Đối với công tác quy hoạch cán bộ...................................................71
3.2.5.2. Đối với công tác bổ nhiệm và sử dụng cán bộ...................................73
3.2.5.3. Vận dụng và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBCC của
KBNN...................................................................................................75

KẾT LUẬN................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................80



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình về chu kỳ học tập chủ động.......................................................23
Hình 2.1. kho bạc nhà nước huyện Bình Xuyên......................................................44


Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn là một yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hoá chúng ta cần nhận thức sâu sắc, đầy đủ những giá trị
to lớn và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo,
“nguồn tài nguyên ” vô giá, vô tận của đất nước, phải có cách nghĩ cách nhìn mới
về vai trò, động lực và mục tiêu của nguồn nhân lực trong sự nghiệp Công nghiêp
hoá - hiện đại hoá đất nước, từ đó xây dựng các chiến lược, chương trình kế hoạch
phát triển nguồn lực phù hợp, phát huy tối đa nhân tố con người, tạo ra động lực
mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững, đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, thúc đẩy qua trình đổi mới toàn diện đất nước.
Ngày nay chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
sự phát triển. Nếu trước đây sự phát triển của một quốc gia chủ yếu dựa vào các
nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn tư bản, thị trường tiêu thụ, thì hiện
nay chính tri thức lại có ý nghĩa hết sức lớn lao góp phần tạo nên sự thịnh vượng, sự
giàu có cho một quốc gia. Xu thế toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển công nghệ
thông tin, đặt biệt là sự ra đời của Internet đã làm cho các quốc gia, vùng lãnh thổ
ngày càng trở nên gần nhau hơn, qua đó sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn và
tất nhiên ưu thế cạnh tranh bao giờ cũng nghiêng về quốc gia, lãnh thổ có chất
lượng nguồn nhân lực cao hơn, được đào tạo tốt hơn.
Mỗi công việc của mỗi ngành nghề khác nhau lại có sự đòi hỏi khác nhau về
trình độ, cũng như khả năng lao động của người lao động. Kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, sự hiểu biết và hoạt động sáng tạo tạo nên chất lượng lao động. Chất lượng

lao động kết hợp với những hình thức sử dụng hợp lý,
Linh hoạt lực lượng lao động, với nỗ lực chung của tập thể, với sự quan tâm
đến các yếu tố văn minh thẩm mỹ của sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội tạo
nên chất lượng đội ngũ lao động, có ý nghĩa to lớn trong nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc. Đó chính là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh
doanh và hoạt động xã hội hiện đại. Chính vì thế, mỗi doanh nghiệp, cơ quan muốn

1


tồn tại và phát triển thì việc nâng cao chất lượng nguồn lao động và phân công, sử
dụng lao động hợp lý, linh hoạt, khoa học là vấn đề quan trọng hàng đầu để thành
công.
Trong tiến trình đổi mới đất nước, hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN)
được thành lập và nhanh chóng trở thành công cụ sắc bén trong quản lý mọi hoạt
động thu chi Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, hệ thống KBNN không thể thực hiện
nhiệm vụ của mình một cách hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ cán bộ,
công chức có đủ trình độ và năng lực để đảm trách công việc được giao. Chính vì
vậy, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và đề xuất các giải
pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các kho bạc trong hệ
thống là vấn đề được KBNN quan tâm. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi tiến hành
nghiên cứu và chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
Kho bạc Nhà nước huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc”. Làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại KBNN huyện
Bình Xuyên, từ đó đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức của KBNN huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc trong thời
gian tới.

Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Kho bạc Nhà nước;
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong KBNN tại
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
KBNN huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức bao

2


gồm các nội dung trình độ cán bộ công chức, hiệu quả thực thi công vụ, đạo đức
công vụ và một số vấn đề khác của đội ngũ cán bộ, công chức trong KBNN tại
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức của KBNN tại huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2014 đến năm
2016, từ đó đề xuất một số giải pháp cho giai đoạn 2017 - 2020.
+ Phạm vi về thời gian
- Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2014-2016.
- Thông tin số liệu sơ cấp khảo sát năm 2015.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/ 2015 đến tháng 10/2016.
+ Phạm vi về không gian
- Đề tài thực hiện nghiên cứu những thông tin số liệu thứ cấp cần thiết của
KBNN huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin

4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để đáp ứng yêu cầu nội dung nghiên cứu, đề tài luận văn sẽ được thực hiện
trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa, khảo cứu các tài liệu hình thành cơ sở lý luận về chất lượng
công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước.
- Sử dụng các phương pháp điều tra và phân tích thống kê để đánh giá chất
lượng công chức, viên chức trong cơ quan của KBNN huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Sử dụng các phương pháp điều tra và phân tích xã hội học để nghiên cứu
định tính các yêu cầu; cụ thể: Sử dụng các bảng hỏi, nghiên cứu tình huống và tham
vấn chuyên gia tại các đơn vị điều tra, tại mỗi đơn vị đề tài chọn mẫu để điều tra,
phỏng vấn,…
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia về nội dung nghiên cứu,
những vấn đề cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu.
4.2. Nguồn thông tin

3


Nguồn thông tin và số liệu phục vụ cho phân tích chủ yếu là số liệu thứ cấp
được thu thập từ các cơ sở dữ liệu sẵn có, các ấn phẩm được phát hành, công bố
chính thức từ các nguồn chính thống (cơ quan Nhà nước trung ương và địa phương,
các tổ chức khoa học có uy tín...).
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng thông tin từ phỏng vấn các nhà quản lý trong
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cơ cấu tổ chức, bộ máy của KBNN
nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu.
Kết cấu luận văn:
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức kho bạc Nhà nước.

Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức kho bạc Nhà
nước huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp nhắm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
kho bạc Nhà nước Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.

4


Chương 1
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức kho bạc Nhà nước.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò cán bộ, công chức Kho bạc Nhà
nước
1.1.1. Khái niệm cán bộ của kho bạc Nhà nước
a. Khái niệm cán bộ
Theo Trần Xuân Cầu (2012), “cán bộ” du nhập vào nước ta có thể vào thời
Chiến tranh thế giới thứ hai, do việc thành lập các tổ chức cách mạng bí mật bộ
chống Pháp, chống Nhật (khoảng năm 1940-1941). Những người phụ trách trong
lĩnh vực chính trị, quân sự của các tổ chức cách mạng ấy được gọi là “cán bộ”. Như
vậy, “cán bộ” lúc đầu được tổ chức bởi các đoàn thể, đảng phái. Họ công tác không
có lương mà chỉ hưởng sinh hoạt phí của tổ chức mình mà thôi. Kể từ Cách mạng
Tháng Tám 1945, sau khi giành được chính quyền, các cán bộ cách mạng được bố
trí vào đội ngũ quản lý chính quyền.
Cán bộ và công chức được định nghĩa chung tại Điều 1, Pháp lệnh về cán bộ
và công chức ngày 26-2-1998 không thấy có sự phân biệt giữa hai khái niệm này.
Sau này, Luật Cán bộ, công chức (ngày 13-11-2008) có phân biệt giữa cán bộ và
công chức theo quy định tại Điều 4 như sau:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà
nước, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước (khoản 1).
- Riêng về người làm việc ở cấp xã , phường, thị trấn thì cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân, bí thư, phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội.
b. Khái niệm về cán bộ kho bạc Nhà nước
- Cán bộ KBNN Việt Nam là công dân Việt Nam, được bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh quản lý trong Hệ thống KBNN Việt Nam, có nghĩa vụ và trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ quản lý trong Hệ thống KBNN được phân công, dựa trên cơ

5


sở quyền lực Nhà nước và pháp luật quy định; Trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Cán bộ KBNN Việt Nam là những người giữ chức vụ, chức danh từ Phó
Phòng trở lên đối với KBNN cấp huyện và cấp tỉnh. Ở KBNN cấp huyện thì Cán bộ
là những người giữ chức vụ chức danh từ Tổ

Phó Tổ nghiệp vụ của KBNN cấp

Huyện trở lên.
1.1.2. Khái niệm về Công chức kho bạc Nhà nước
a. Khái niệm về Công chức
Thuật ngữ công chức được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới,
để chỉ ra những người giữ công vụ thường xuyên trong cơ quan, tổ chức nhà nước.
Thuật ngữ công chức là thuật ngữ có tính lịch sử, hình thành trong những điều kiện
nhất định, cùng với chế độ công vụ.
Công vụ là công việc, hoat đông nhà nước chủ yếu do công chức nhà nước
thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước và pháp luật, được đảm


bảo bằng

quyền lực nhà nước, pháp luật và sử dụng quyền lực đó để thực thi các nhiệm vụ,
chức năng của nhà nước.
Ở những quốc gia tồn tại nhiều đảng chính trị (có đảng cầm quyền và
đảng đối lập) thì công chức được hiểu là những người giữ công vụ thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước, được xếp vào ngạch, bậc công chức được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Còn ở những nước chỉ có một đảng duy nhất, đảng
lãnh đạo nhà nước và xã hội thì quan niệm công chức không chỉ gồm những chủ
thể nêu trên, mà còn cả những đối tượng tương tự, nhưng lại làm việc tại các tổ
chức của đảng, tổ chức chính trị -xã hội. Vì vậy, không thể có một định nghĩa
chung duy nhất về công chức cho tất cả các quốc gia. Quan niệm về công chức
gắn liền với yếu tố chính trị và đời sống chính trị - xã hội có tính quyết định chế
độ công vụ và quan niệm công chức.
Tại Trung Quốc,theo Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (1993), Điều lệ tạm
thời về công chức nhà nước của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa công bố ngày 14
tháng 8 năm 1993, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1993, công chức nhà nước

6


bao gồm công chức lãnh đạo và không lãnh đạo; và phải thông qua một chế độ tuyển
dụng hét sức nghiêm ngặt. Công chức không lãnh đạo bao gồm: Cán sự, Chuyên viên,
Chuyên viên tổ trưởng, Chuyên viên tổ phó, Trợ lý chuyên viên nghiên cứu, Chuyên
viên nghiên cứu, Trợ lý chuyên viên thanh tra. Chức danh lãnh đạo: Thủ Tướng Quốc
vụ viện, Phó Thủ tướng Quốc vụ viện, Các thành viên Quốc vụ viện, chức Trưởng
phó cấp bộ, tỉnh, chức trưởng phó cấp vụ, … Hiện nay, Trung Quốc đã chuyển các
công chức sang chế độ hợp đồng lao động và có những cải cách mạnh mẽ trong lĩnh
vực hành chính để giảm biên chế

Ở Pháp, quan niệm về công chức rất rộng, công chức được phân thành hai
loại: Loại thứ nhất là những công chức làm việc thường xuyên trong bộ máy nhà
nước, bị chi phối bởi luật công chức; loại thứ hai là những công chức bị chi phối bởi
luật lao động, bởi hợp đồng lao động.
Ở Nhật Bản, quan niệm công chức bao gồm cả công chức nhà nước trung
ương và công chức địa phương, có nghĩa là những người làm việc trong các cơ quan
chính quyền và tự quản địa phưong cũng là công chức
Ở Việt Nam từ khi có Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 tới nay, quan
niệm về công chức nhà nước cũng có những thay đổi nhất định. Trên cơ sở Pháp
lệnh cán bộ, công chức năm 1998, Nghị định 95/1998/NĐ-CP ngày

17 tháng 11

năm 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sủ dụng và quản lý công chức tuy không
đưa ra định nghĩa công chức khái quát, nhưng đã liệt kê

những đối tượng công

chức Nhà nước theo Điều1, Nghị định này thì công chức bao gồm những người
được quy định tại khoản 3, khoản 5 của Điều 1 Pháp lệnh, cụ thể là:
- Công chức nhà nước trước hết là công dân Việt Nam;
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong
các cơ quan nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân, và trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
- Được phân loại theo trình độ đào tạo;
- Được xếp vào ngạch hành chính, ngạch sự nghiệp;
- Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

7



Dấu hiệu nổi bật nhất của công chức là được tuyển dụng, bổ nhiệm

hoặc

được giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Điều này phản ánh tính thường
xuyên liên tục của nền công vụ nhà nước. Theo quy định này thì người được
tuyển dụng là người qua các kỳ thi công chức và đã trúng tuyển được tiếp nhận vào
làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, hết thời gian tập sự nếu
thoả mãn các điều kiện trong thời gian tập sự thì được cơ quan, tổ chức nhà nước,
người có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức.
Luật Cán bộ, công chức ngày 13-11-2008 có khái niệm về công chức theo
quy định tại Điều 4 như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức
chính trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (khoản 2).
- Riêng về người làm việc ở cấp xã , phường, thị trấn thì công chức cấp xã
là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước (khoản 3).
b. Khái niệm công chức kho bạc nhà nước
- Công chức KBNN Việt Nam là công dân Việt Nam, được tuyển dụng và
giao đảm trách và thực hiện một công vụ thường xuyên trong KBNN Việt Nam, dựa
trên cơ sở quyền lực Nhà nước và pháp luật quy định; Được xếp vào ngạch công

chức; Được phân loại theo trình độ; Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.

8


1.1.2. Khái niệm, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy kho bạc nhà nước.
1.1.2.1. Khái niệm kho bạc nhà nước.
Theo Trần Vũ Hải và Hoàng Minh Thái (2013), Kho bạc Nhà nước (State
Treasury) đã có từ lâu. Thuật ngữ 'Treasury' theo nguồn gốc La tinh có nghĩa là 'vật
quý' hay 'kho báu'. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, những vật quý tìm
được ngày một nhiều hơn, dần dần được tập trung vào tay những người có thế lực,
hình thành các kho cất giữ châu báu. Khi các bộ tộc xuất hiện, kho báu chính là nơi
cất giữ tập trung các tài sản quý của cộng đồng bộ tộc.
Cùng với sự ra đời của Nhà nước cổ đại, bộ máy quản lý tài sản của Nhà
nước cũng được hình thành, theo đó, xuất hiện các tổ chức chuyên quản lý các loại
tài sản quý của Nhà nước và các khoản thu nhập công (tô, thuế).

Tổ chức này dần

dần hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy để trở thành Ngân khố
quốc gia hay Kho bạc Nhà nước sau này.
Dưới chế độ quân chủ, các vua chúa thường chọn những người ruột

thịt,

thân tín cho làm quan coi giữ các kho châu báu, tiền bạc, vũ khí để củng cố sức
mạnh của Nhà nước và quân đội. Trong thế giới tư bản, cùng với sự phát triển về
kinh tế - tài chính, bộ máy Kho bạc Nhà nước trở thành một loại công sở đặc biệt,
với chức năng chủ yếu là quản lý các khoản thu chi của ngân sách Nhà nước; các

loại tài sản quý hiếm; các nguồn dự trữ tài chính - tiền tệ của Nhà nước.
Ngày nay, mặc dù còn có nhiều khác biệt về lịch sử và kinh tế, song hầu hết
các nước đều có cơ quan Kho bạc Nhà nước. Ở các nước phát triển, bộ máy Kho
bạc Nhà nước được thành lập khá sớm và hoàn chỉnh như Vương quốc
Anh và Hoa Kỳ - năm 1789-1790; Pháp –

năm 1800; Canada – năm 1867.

1.1.2.2. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước
a. Nhiệm vụ
Theo Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính phủ về quy
định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc nhà nước, KBNN có những
nhiệm vụ như sau:
- Tập trung và phản ánh các khoản thu ngân sách nhà nước, thực hiện điều

9


tiết thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
- Thực hiện chi trả và kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo từng đối tượng
thụ hưởng theo dự toán ngân sách nhà nước được duyệt.
- Kiểm soát và thực hiện việc xuất, nhập các quỹ dự trữ tài chính nhà nước,
tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ và các khoản tịch thu đưa vào tài sản nhà nước theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thành toán, giao
dịch bằng tiền mặt, chuyển khoản với các cơ quan, đơn vị, các nhân có quan hệ giao
dịch với Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển
thông qua các hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, Công trái xây dựng tổ

quốc...theo quy định của Chính phủ.
- Tổ chức kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán quỹ ngân sách nhà nước,
quỹ dự trữ tài chính nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ.
- Mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại quốc
doanh để giao dịch thanh toán giữa Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng.
- Tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt trong hệ thống Kho bạc Nhà
nước, bảo đảm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu
cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước.
- Lưu trữ, bảo quản tài sản, tiền và các chứng chỉ có giá của Nhà nước, của
các cơ quan, đơn vị, các nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
- Khi phát hiện đơn vị, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước vi phạm chế
độ quản lý tài chính nhà nước, Kho bạc Nhà nước được tạm thời đình chỉ việc chi
trả, thanh toán và báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý.
- Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức quản lý hệ thống thông tin, tin học trong toàn hệ thống Kho bạc
Nhà nước.
- Quản lý công chức, viên chức, vốn và tài sản thuộc hệ thống Kho bạc Nhà

10


nước.
b. Tổ chức bộ máy.
- Kho bạc Nhà nước được tổ chức như một Bộ trực thuộc Chính phủ. Mô
hình này phổ biến ở Mỹ, Anh, Canada, Úc... Ngoài nhiệm vụ chính là lập cân đối thu
chi tiền tệ, phát hành tiền, quản lý nợ quốc gia và các loại tài sản quý hiếm, Kho bạc
một số nước còn làm nhiệm vụ quản lý biên chế công chức Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (hoặc Bộ Kinh tế-Tài chính)
gồm phần lớn các nước ở Tây Âu và Trung Âu, điển hình là Pháp, Ðức, Ý...
và các nước ở Ðông Nam á như Indonexia, Malaysia, Thái Lan,Việt Nam...Kho bạc

Nhà nước còn có tên gọi khác như Vụ quản lý tài chính công, Vụ Kế toán công,
trong đó có các nghiệp vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nước, kế toán và quyết toán
ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công...
- Kho bạc Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Trung ương như



Nga, Trung Quốc, các nước Ðông Âu và Châu Phi. Trong bộ máy của Ngân hàng
trung ương có một đơn vị làm nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân sách Nhà nước, đặc trách
theo dõi và giúp Bộ Tài chính quản lý các khoản thu chi ngân sách Nhà nước, phối
hợp với Vụ Ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính làm nhiệm vụ kế toán và quyết
toán ngân sách Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước trực thuộc một Bộ của Chính phủ. Ðây là một mô hình khá
đặc biệt, tồn tại ở một số nước thuộc khu vực Trung Cận Ðông và Tây Á.. ở Thổ Nhĩ
Kỳ, ngoài một số Bộ được gọi là 'siêu bộ' như Tài chính, Ngoại giao, Quốc phòng, các
cơ quan còn lại được phân thành các nhóm để hình thành các Bộ 1, Bộ 2, Bộ 3 của
Chính phủ. Theo mô hình này, Bộ 1 của Chính phủ gồm có các cơ quan Ngân hàng
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Thương mại, Kế hoạch - Thống kê.
Như vậy, có thể thấy rằng Kho bạc Nhà nước ở các nước ra đời khá sớm,
hầu hết được chia tách và phát triển từ cơ quan Tài chính, chuyên môn hoá công tác
quản lý ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, mô hình tổ chức bộ
máy và chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước ở các nước còn có
nhiều điểm khác nhau.

11


c. Hệ thống kho bạc Nhà nước Việt Nam
Trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam, hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành
lập và nhanh chóng trở thành công cụ sắc bên trong quản lý mọi hoạt động thu chi

ngân sách nhà nước. Vượt qua chặng đường đầu tiên đầy khó khăn và thách thức,
với sự phấn đấu nỗ lực Kho bạc Nhà nước đã hoàn hành suất sắc mọi nhiệm vụ
chính trị được giao, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Được sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và
cấc cấp chính quyền địa phương, với nỗ lực và quyết tâm cao, toàn ngành đã khẩn
trương vào trận ngay từ những ngày đầu tiên; nghiên cứu, tập huấn, tham khảo kinh
nghiệm, sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ và phục vụ các đơn vị giao dịch ngay.
1.1.3. Vai trò đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống KBNN
- Theo Lê Hùng Sơn (2012), Đội ngũ cán bộ có vị trí, vai trò quan trọng đối
với cơ quan, tổ chức. Cán bộ, công chức là thành viên, là phần tử cấu thành của tổ
chức bộ máy. Cán bộ, công chức có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi
sự hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong

tổ chức và quyết định mọi sự

hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán
bộ. Cán bộ công chức có trình độ, có đạo đức nghề nghiệp, tâm huyết, có trách nhiệm
với công việc được giao sẽ làm cho cơ quan, đơn vị hoạt động tốt, dẫn đến bộ máy nhà
nước hoạt động nhịp nhàng; cán bộ, công chức trình độ quản lý yếu kém, năng lực hạn
chế, quan liêu, cửa quyền, sẽ làm cho bộ máy tê liệt.
- Cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức trong hệ thống kho bạc
nói riêng có vai trò rất quan trọng. Do bởi KBNN là cơ quan kiểm soát

thu chi

ngân sách nhà nước. Tầm ảnh hưởng của KBNN ở cấp vĩ mô và vi
mô, có tác động lớn tới kinh tế xã hội. Chính vì vậy cán bộ công chức ở Kho
bạc Nhà Nước Trung ương và KBNN các cấp là những người quyết định tới việc tổ
chức huy động và sử dụng nguồn tiền ngân sách, đảm bảo việc ổn định thu chi ngân

sách nhà nước và hoạt động của nền tài chính quốc dân.
- Những năm vừa qua cũng đã chỉ ra rằng sự thành công hay thất bại của

12


Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở phụ thuộc rất lớn
vào chính sách tài khóa nói chung và hoạt động của KBNN nói riêng.

Tầm quan

trọng của đội ngũ cán bộ, công chức KBNN quyết định khả năng hiện thực hóa
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về tài chính; là người
trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, cũng như tiến hành
tổ chức, triển khai các hoạt động tái chính ở cấp trung ương và địa phương.
- Cán bộ, công chức KBNN có một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động
quản lý điều hành nền tài chính quốc gia. Các cán bộ công chức KBNN là người đại
diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý ngân sách nhà nước ở trung ương và
cơ sở; Kiểm tra việc thực hiện thu chi ngân sách, phát hiện các dấu hiệu vi phạm
trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, ngừng cung cấp ngân sách và trình cấp có
thẩm quyền phương án xử lý, giải quyết phù hợp.
Ngoài những vị trí, vai trò trên cán bộ, theo Phan Đình Tý (2011), công chức
kho bạc còn có vị trí, vai trò thể hiện những phương diện sau đây:
- Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hành dự toán thu – chi của
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước là một trong những lĩnh vực quan trọng
hàng đầu của quốc gia, việc thực hiện việc thu chi đều phải dựa vào cơ quan thuế
và kho bạc. Những cán bộ, công chức kho bạc là những người có vai trò trong việc
đôn đốc, kiểm tra và thúc đẩy việc thu – chi ngân sách nhà nước, phối hợp với các
cơ quan khác như chi cục thuế, ngân hàng thương mại để đối chiếu số liệu, phối
hợp, xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện thu chi ngân sách nhà nước.

Đồng thời cán bộ công chức KBNN
còn đảm bảo việc thực hiện đúng quy trình, chính xác, kịp thời cho các đơn
vị sử dụng ngân sách, phục vụ các đơn vị đến giao dịch để đảm bảo dòng vốn của
nhà nước được luân chuyển đúng, đủ và kịp thời.
- Đảm bảo điều hành ngân quỹ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu chi NSNN:
Việc triển khai ngân sách nhà nước không phải chỉ do một cơ quan, một trụ sở mà là
từ hệ thống các KBNN từ trung ương tới địa phương.Việc chi ngân sách nhà nước
cho các mục tiêu chi thường xuyên, chi xây dựng cơ bản gồm rất nhiều các hạng

13


mục khác nhau, việc quản lý cũng không đơn
doanh nghiệp. Chính vì vậy đội ngũ cán

giản như quản lý tài chính của một

bộ công chức kho bạc có vai trò hết sức

quan trọng trong việc điều hành ngân quỹ này được hiệu quả.
- Đảm bảo công tác tham mưu, phân tích, dự báo và phát triển ứng dụng
chuyên môn: Kho bạc nhà nước ngoài nhiệm vụ thực hiện kế hoạch thu chi ngân
sách nhà nước, cũng có chức năng hỗ trợ, chủ động tham mưu đề xuát về cơ chế
chính sách liên quan tới tài chính nhằm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ. Và để thực hiện tốt được nhiệm vụ này, không có gì khác
hơn là cần có một đội ngũ cán bộ công chức đam mê công việc, hiểu rõ vấn đề và
đề xuất những vấn đề phù hợp.
- Đảm bảo công tác thanh kiểm tra được thực hiện đều đặn, đảm bảo tuyệt
đối an toàn cho kho quỹ. Cũng như nhiều định chế tài chính khác, công tác kiểm tra
luôn là công tác cực kỳ quan trọng nhằm đảm bảo sự an toàn


tuyệt đối cho kho

quỹ. Việc kiểm tra được thực hiện thông qua chứng từ sổ sách, số liệu trên máy tính,
Tuy nhiên nhân tố trực tiếp thực hiện công tiếp này chính là các cán bộ, công chức
của KBNN. Vì vậy đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí số 1 trong công tác thanh
kiểm tra của KBNN.
1.2. Chất lượng cán bộ, công chức kho bạc Nhà nước
1.2.1. Nhận diện chất lượng cán bộ, công chức.
Chất lượng hiểu theo nghĩa chung nhất là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, sự vật, sự việc”
Đối với một con người thì chất lượng của cá nhân đó được hiểu là tổng hợp
những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực. Yêu cầu hiện nay, càng đòi hỏi người
cán bộ, công chức phải có những trình độ phẩm chất theo yêu cầu như trên ngoài ra
người cán bộ phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước,
giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người cán bộ.
Mỗi cán bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong

14


một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, quan niệm về
chất lượng cán bộ, công chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất
lượng của từng cán bộ, công chức với chất lượng của cả đội ngũ cán bộ, công chức.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức không phải là sự tập hợp giản đơn số
lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ
phẩm chất vốn có bên trong của mỗi cán bộ, công chức và nó được tăng lên bởi tính
thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, kỷ luật và

của sự đoàn kết.
Theo Trần Phi Hùng (2012), Chất lượng cán bộ, công chức phải được nhận
diện trên hai bình diện:
Một là, chất lượng của từng cán bộ, công chức, cụ thể là: Phẩm chất chính
trị, đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của
từng cán bộ, công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ cán bộ,
công chức.
Hai là, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức với tính cách là một
chỉnh thể, thể hiện cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối,
hợp lý về số lượng và độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương,
đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng cán bộ, công chức không bao gồm
một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống được kết cấu như
một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ, công chức (đây là yếu tố tiên
quyết, cơ bản nhất), cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, cùng với việc bồi
dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền nhân dân.
Để nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức nói chung và kho bạc nhà
nước nói riêng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng cán
bộ, công chức. Chỉ khi nào hai mặt này quan hệ hài hòa, tác động hữu cơ với nhau
thì mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ. Trong

thực tế chúng ta cần phải

chống hai khuynh hướng: khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú

15


trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu

quả; Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến số
lượng, đến kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ, công chức. Khuynh hướng này là một
nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của cán bộ, công chức ngày
càng cao, hẫng hụt về thế hệ. Trong giai đoạn hiện nay, cần hơn hết là phải coi trọng
chất lượng của cán bộ, công chức trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức Kho Bạc Nhà
nước
Theo Lê Quang Hoan (2004), Để đánh giá chất lượng cán bộ công chức
trong thời kỳ mới, có đủ tài, đủ sức hoàn thành các nhiệm vụ Đảng và nhà nước
giao phó, các cá nhân phải đạt được những yếu tố sau đây:
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị
- Phẩm chất chính trị là tiêu chí là yêu cầu cơ bản nhất đối với cán bộ, công
chức. Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối
với lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh, tinh

thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân; là bản lĩnh
chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
mà Đảng ta đã đề ra.
- Phẩm chất chính trị đòi hỏi người cán bộ, công chức phải thấm nhuần chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần cương quyết đầu tranh
chống lại các quan điểm lệch lạc, sai trái hoặc chống đối những chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các hành vi xâm phạm quyền lợi
chính đáng của nhân dân.
- Phẩm chất chính trị của cán bộ, công chức KBNN được biểu hiện trước
hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đó là con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Đảng ta đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn, thử thách,

16


×