Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tăng cường quản lý của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng đối với dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.67 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HOÀNG THỊ MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC DÂN SỐ
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH CAO BẰNG ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội - Năm 2019

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HOÀNG THỊ MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC DÂN SỐ
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH CAO BẰNG ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế và quản lý thương mại
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN QUANG



Hà Nội - Năm 2019
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Mai Hương

3


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong công tác và hoạt động trong thực tiễn, cùng với sự cố gắng tìm hiểu
của bản thân.
Đạt được kết quả này, trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường
Đại học Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế - Trường
Đại học Kinh tế quốc dân. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS TS.
Nguyễn Xuân Quang, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh
Cao Bằng, đồng nghiệp phòng Dân số và Phát triển đã cung cấp tư liệu, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi để luận văn này hoàn thành.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên trong suốt quá

trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Mai Hương

4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

PTTT

Phương tiện tránh thai

DV

Dịch vụ

DV - KHHGĐ


Dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình

QLNN

Quản lý nhà nước

QLNN về DVKHHGĐ

Quản lý nhà nước về dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình

6

XHH

Xã hội hóa

CSCKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản


DANH MỤC BẢNG BIỂU

7


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


HOÀNG THỊ MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC DÂN SỐ
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH CAO BẰNG ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế và quản lý thương mại
Mã số: 8340410

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - Năm 2019

8


9

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hiện nay cũng như các địa phương trên cả nước, hoạt động triển khai dịch
vụ Kế hoạch hóa gia đình không còn ở chế độ cung cấp miễn phí cho mọi đối
tượng như trước nữa, đã chuyển sang hình thức xã hội hóa để đáp úng như cầu
sử dụng các dịch vụ KHHGĐ có chất lượng cao dành cho người dân và giảm áp
lực ngân sách nhà nước.
Với vai trò là một công chức đang công tác tại phòng Dân số và Phát triển
của Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh Cao Bằng, tôi thực hiện nghiên cứu về công tác
quản lý dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó đề ra các giải pháp để
tăng cường công tác quản lý dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Cao Bằng qua luận
văn thạc sỹ Quản lý Kinh tế và Thương mại “Tăng cường quản lý của Chi cục Dân

số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng đối với dịch vụ kế hoạch hóa gia đình"
Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát: Đưa ra các giải pháp tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ kế hoạch hóa gia đình hiện nay trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Chi cục Dân số - KHHGĐ
tỉnh Cao Bằng đối với dịch vụ kế hoạch hóa gia đình góp phần giảm mức sinh ở những
vùng có mức sinh cao, giữ ổn định mức sinh trên toàn tỉnh, cung cấp cho người dân
hưởng các lợi ích về dịch vụ kế hoạch hoá gia đình trong thời gian tới năm 2025.
Đối tượng nghiên cứu:
- Công tác tham mưu, ban hành văn bản chính sách pháp luật về Dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
- Công tác tổ chức thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Kết quả cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Các chính sách, chiến lược về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Công tác kiểm tra, giám sát về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
Phạm vi nghiên cứu: Trong luận văn này tập trung nghiên cứu trong giới hạn
các nội dung về quản lý nhà nước về Dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình của Chi cục
Dân số Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng, trong thời gian từ năm 2016-2018,
tầm nhìn đến năm 2025
9


10

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
Chương này tập trung làm rõ khái niệm quản lý nhà nước về dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình, đặc điểm của dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đặc điểm, chiến
lược, cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các
nguyên nhân chủ quan khách quan tác động tới hoạt động quản lý nhà nước về dịch

vụ kế hoạch hóa gia đình. Trong đó
QLNN Dịch vụ KHHGĐ là Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật
pháp và cơ chế tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động vào
các đối tượng của quản lý về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trong cung cấp thông
tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn và cung cấp kỹ thuật,
phương tiện tránh thai, phòng chống vô sinh theo quy định của pháp luật thực hiện
mục tiêu ổn định mức sinh nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và
đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
QLNN về DVKHHGĐ ở nước ta là hoạt động chủ động của nhà nước được
tiến hành trước hết dựa vào quyền lực của nhà nước. QLNN về DVKHHGĐ nhằm
đạt được mục tiêu cuối cùng là ổn định mức sinh thay thế nâng cao chất lượng cuộc
sống của mỗi người dân, của từng gia đình và của toàn xã hội. Chiến lược Dân số và
S KSS giai đoạn 2011-2020 đề ra mục tiêu về quản lý nhà nước về DV-KHHGĐ đó
là: “Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức
sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số và phân bố dân số,
góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Để quản lý dịch vụ DS-KHHGĐ, Việt Nam đã có những quy định chặt chẽ
bằng văn bản luật và dưới luật thành các khung pháp lý cho các dịch vụ DS KHHGĐ. Các quy định có sự thay đổi tùy theo thời gian, tùy theo mục tiêu của
chương trình, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế -xã hội và nhận thức của người dân
10


11

thực hiện kế hoạch hóa gia đình, khuyến khích sử dụng các biện pháp tránh thai
hiện đại nhằm thực hiện gia đình ít con, hạn chế gia tăng dân số và nâng cao chất
lượng dân số.
Thực hiện Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế về
hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy DS -KHHGĐ ở địa
phương". Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Cao Bằng là tổ chức thuộc Sở Y tế Cao Bằng,

thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế QLNN về DV-KHHGĐ
Nguyên nhân khách quan tác động đến QLNN về DVKHHGĐ
Dân số luôn biến động hàng năm, số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ và ra
khỏi độ tuổi sinh đẻ có biến động. Tổng số người sử dụng có cơ cấu sử dụng từng
loại BPTT cũng luôn thay đổi tùy theo điều kiện nhận thức, thái độ và hành vi của
các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
Trên thế giới, Việt Nam là một nước có tỷ lệ nạo phá thai cao. Nguyên nhân
lớn là do việc không sử dụng đúng BPTT hiện đại hoặc không sử dụng BPTT liên tục. Sự gia tăng nhanh chóng của các cơ sở y tế tư nhân và phi chính phủ trong
việc cung cấp các phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ, các cơ quan chức
năng cần xây dựng và thực hiện cơ chế giám sát chất lượng của các phương tiện
tránh thai và dịch vụ tại các cơ sở này
Nguyên nhân chủ quan tác động đến QLNN về DVKHHGĐ
Các hoạt động của ngành dân số chưa hướng tới việc nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội
về vai trò, tầm quan trọng của công tác DV-KHHGĐ đối với sự phát triển nhanh,
bền vững của đất nước theo định hướng Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Người dân chưa có đủ thông tin đưa ra quyết định
lựa chọn đúng biện pháp tránh thai. chưa bảo đảm các cơ sở cung cấp dịch vụ có
đủ cán bộ đã qua đào tạo để có thể cung cấp các dịch vụ KHHGĐ. Cải thiện hoạt
động đào tạo mới và đào tạo lại định kỳ cho cán bộ cung cấp dịch vụ KHHGĐ.

CHƯƠNG 2
11


12

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
CỦA CHI CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
TỈNH CAO BẰNG

Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh Cao Bằng là tổ chức trực thuộc Sở Y tế, thực hiện
chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế quản lý nhà nước về DV-KHHGĐ. Chi
cục Dân số-KHHGĐ tỉnh Cao Bằng còn là cơ quan quản lý về dịch vụ Kế hoạch hóa
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao gồm các nhiệm
vụ sau:
-Thực hiện công tác tham mưu, ban hành văn bản chính sách pháp luật về
Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
-Thực hiện công tác phân công cơ cấu tổ chức quản lý về dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình: Cấp tỉnh, phân công nhiệm vụ cho công chức, phụ trách đô đốc hỗ trợ
các huyện thực hiện nhiệm vụ. Cấp huyện, phân công nhiệm vụ cho viên chức, phụ
trách xã và giúp đỡ cấp xã triển khai các hoạt động.
-Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Sở Y tế và Tổng cục Dân sốKHHGĐ: báo cáo thống kê, báo cáo kết quả hoạt động ... theo định kỳ tháng, quý,
năm và đột xuất theo yêu cầu
-Đảm bảo hậu cần dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Chỉ đạo thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện công tác thanh kiểm tra đối với dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình
trên địa bàn tỉnh
- Đào tạo, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình:
Tình hình Dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn tỉnh Cao Bằng trong ba
năm 2016-2017-2018 như sau:
Hàng năm Chi cục Dân số - KHHGĐ có nhiệm vụ tham mưu trình Sở Y tế
ban hành các văn chính sách, đề án, chiến lược thực hiện cung cấp dịch vụ Kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh theo năm, dài hạn, ngắn hạn.
Chi cục Dân số - KHHGĐ hàng năm ban hành văn bản quy định phân công
nhiệm vụ đối với từng chuyên viên trong Chi cục phụ trách huyện, thành phố đôn
12


13


đốc bám sát hoạt động cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Công tác phân công
tổ chức nhiệm vụ các cấp tỉnh được gắn trách nhiệm với từng các nhân, tập thể cụ
thể, rõ ràng, đúng phân cấp.
Chi cục Dân số-KHHGĐ thực hiện công tác quản lý dịch vụ KHHGĐ cung
cấp đầy đủ dịch vụ tránh thai cho 70% số người trong độ tuổi sinh đẻ. Hướng dẫn
các Trung tâm Dân số-KHHGĐ các huyện, thành phố phối hợp với Trung tâm Y tế
các huyện, thành phố thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại phòng dịch vụ của
Trung tâm Dân số - KHHGĐ và các bệnh viện thành phố, huyện trung bình đạt
99%-100% kế hoạch.
Hàng năm, tổ chức được 25 đợt kiểm tra công tác đảm bảo hậu cần, quản lý, sử
dụng các phương tiện tránh thai miễn phí, năng lực thực hiện dịch vụ Kế hoạch hóa gia
đình của các cá nhân, đơn vị trực thuộc sự quản lý của Chi cục Dân số - KHHGĐ.
Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn và dài hạn nâng cao năng lực
hành nghề đối với đội ngũ y bác sỹ có giấy phép hành nghề thực hiện dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
Trong qua trình triển khai chiến lược, kế hoạch, chương trình quản lý dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình gần 3 năm triển thực hiện Chiến lược Dân số-Sức khỏe sinh
sản (DV-KHHGĐ giai đoạn 2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ và các chỉ
thị, kế hoạch, chương trình, đề án, văn bản hướng dẫn của Trung ương, các
mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược về dịch vụ KHHGĐ trên địa bàn tỉnh cơ
bản hoàn thành. Tuy nhiên trong quá trình triển khai các chiến lược và dự án về
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, vấn đề khó nhất chưa thể khắc phục được đó là
nguồn ngân sách từ địa phương hạn hẹp, phải trong chờ vào nguồn kinh phí của
Trung ương cấp vẫn còn hạn chế.
Hiện việc điều chỉnh chỉ tiêu giao thực hiện cung cấp dịch vụ KHHGĐ
theo xu hướng của khách hàng còn chậm trễ, chưa kịp thời nhất là điều chỉnh
các mục chi và kinh phí cấp chưa hợp lý.
Về ưu điểm
Bộ Y tế, Tổng cục Dân số-KHHGĐ các cấp ủy, chính quyền địa phương đã
quan tâm, chỉ đạo các hoạt động công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

13


14

(KHHGĐ) lồng ghép vào các hoạt động của đơn vị. Có sự triển khai, phối hợp chặt
chẽ của các đơn vị phối hợp liên ngành về công tác Dân số - KHHGĐ. Đặc biệt là sự
nỗ lực, nhiệt tình trong triển khai các nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ dân số từ tỉnh đến cơ
sở và sự hưởng ứng tham gia của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Các tồn tại hạn chế
Năng lực, hiệu quả quản lý công tác DV-KHHGĐ của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý dịch vụ kế hoạch hóa gia đình còn chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý, do công việc chuyên môn còn kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ cùng lúc do
thiếu biên chế. Chưa thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, giám sát chính sách và
pháp luật trong thực hiện chương trình, kế hoạch về Dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình
các cấp. Công tác cung cấp thông tin truyền thông về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
cho các đối tượng là lãnh đạo các cấp, người uy tín trong cộng đồng chưa thực sự
hiệu quả và thường xuyên. Mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở các
huyện, thành phố chưa có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tế cơ sở và nhu
cầu của các nhóm khách hàng. Trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hiện dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình của đội ngũ y bác sỹ còn chưa được cập nhập thường xuyên các
kỹ thuật cao và đào tạo liên tục. PTTT và thuốc, vật tư, hóa chất, cung cấp thuốc,
trang thiết bị y tế sinh phẩm thiết yếu phục vụ KHHGĐ trong việc củng cố, nâng
cấp hệ thống dự trữ, bảo quản, cung cấp trong mạng lưới chưa hiệu quả. Chưa hoàn
thiện hệ thống thông tin quản lý hậu cần PTTT và hàng hóa SKSS trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin. Chưa mở được cung cấp các dịch vụ KHHGĐ theo
hướng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân như tư vấn và khám sức khỏe
tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh.
Nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Cao Bằng : Một

số cấp ủy đảng, chính quyền của một số huyện còn khó khăn chưa nhận thức đúng
được vai trò quan trọng và ý nghĩa của dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Cơ chế, chính
sách về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình còn chậm, chưa đáp ứng nhu cầu để thực hiện
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của cả hai phía đối với cơ quan, đơn vị quản lý, cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và nhu cầu của người dân. Thói quen báo cấp miễn phí
14


15

vẫn còn. Người dân trên địa bàn vẫn sử dụng các biện pháp tránh thai truyền thống và ít
sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại. Công tác truyền thông về dịch vụ kế hoạch
hoa gia đình chưa hiệu quả.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CỦA CHI CỤC DÂN SỐ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2025
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Cao Bằng phải nâng cao năng lực quản
lý dịch vụ DS-KHHGĐ với nguyên tắc và quan điểm sau
Phù hợp với mục tiêu quản lý về DS-KHHGĐ. Đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nước đối với công tác DV-KHHGĐ.
Giải pháp cơ bản để thực hiện DV-KHHGĐ là sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả
giữa vận động, giáo dục, truyền thông chuyển đổi hành vi, cung cấp dịch vụ dự
phòng tích cực, chủ động, công bằng, bình đẳng và chế tài kiên quyết, hiệu quả đối
với các đơn vị, cá nhân hoạt động dịch vụ vi phạm các quy định.
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của Chi
cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối
với công tác quản lý dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
Đưa công tác quản lý DV-KHHGĐ trở thành một nội dung quan trọng trong

các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của các cấp ủy đảng, chính quyền. Cán
bộ lãnh đạo chủ chốt ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở phải thường xuyên quan tâm
theo dõi, nắm chắc tình hình và chỉ đạo kịp thời vấn đề đặt ra đối với công tác quản
lý DV-KHHGĐ. Đưa công tác quản lý DV-KHHGĐ vào chương trình hoạch định
dài hạn của địa phương.Tăng cường phối hợp và nâng cao trách nhiệm liên ngành,
15


16

phát huy vai trò của các cấp, các đoàn thể và cả cộng đồng trong quản lý DVKHHGĐ.

16


17

Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác quản lý dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình các cấp
Sát nhập Trung tâm DS-KHHGĐ quận/huyện vào Trung tâm y tế đa chức
năng, điểm tích cực và những điểm hợp lý của mô hình này để công việc bớt trung
gian, trôi chảy hơn, hiệu quả hơn. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác DSKHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng và
xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả, đặc biệt là cấp cơ sở. Duy trì và nâng cao hiệu
quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số, y tế thôn, xóm trong việc tuyên
truyền, vận động, quản lý đối tượng và cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
đến tận hộ gia đình.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý công tác Dịch
vụ - Kế hoạch hóa gia đình
Tăng cường và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác
DV-KHHGĐ; làm tốt việc giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật, chính

sách, chương trình, kế hoạch về DV-KHHGĐ ở tất cả các cấp. Lồng ghép các nguồn
lực đầu tư cho chương trình DV-KHHGĐ ngay từ khâu lập kế hoạch. Kết hợp tổ
chức thực hiện công tác DV-KHHGĐ theo Chương trình mục tiêu dân số - KHHGĐ
với sự nghiệp y tế.
Từng bước thực hiện quản lý chi phí dịch vụ DV-KHHGĐ cho các đối tượng
thực hiện dịch vụ thông qua sổ (hoặc thẻ) quản lý khách hàng tại các cơ sở y tế công
và tư nhân.
Tăng cường hiệu quả chỉ đạo, điều hành, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện các chương trình, kế hoạch về DV-KHHGĐ trên cơ sở hệ thông tin
quản lý chuyên ngành. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá chuyên ngành, liên
ngành và có sự tham gia của cộng đồng.
Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số là kiện toàn về tổ chức và
hoạt động của các cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo Luật
Thanh tra tăng cường giám sát để kiểm tra, giám sát chất lượng các phương tiện tránh
thai, dịch vụ tại các cơ sở này.
17


18

Tăng cường nâng cao năng lực truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành
vi về Dịch vụ - Kế hoạch hóa gia đình
Nâng cao hiệu quả thông tin cho lãnh đạo các cấp. Thường xuyên cung cấp
thông tin về các vấn đề DV-KHHGĐ đến lãnh đạo các cấp, những người có uy tín
trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ, cam kết về chính sách, nguồn lực và tạo dư
luận xã hội thuận lợi cho công tác DV-KHHGĐ. Tăng cường các cuộc tiếp xúc trao
đổi trực tiếp, tiếp xúc trao đổi trên các phương tiện thông tin đại chúng với lãnh đạo
đảng, chính quyền các cấp, các chức sắc tôn giáo, những người có ảnh hưởng trong
xã hội về các vấn đề DV-KHHGĐ.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông. Xây dựng, bổ

sung và hoàn thiện nội dung truyền thông về DV-KHHGĐ phù hợp với lứa tuổi và
thuần phong, mỹ tục.
Tăng cường nâng cao năng lực cung cấp Dịch vụ - Kế hoạch hóa gia đình
Tăng cường mạng lưới cung cấp dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp
với thực tế từng địa phương và nhu cầu của các nhóm đối tượng, ưu tiên địa bàn
nông thôn. Củng cố, bổ sung và hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ DVKHHGĐ các tuyến. Tổ chức cung cấp dịch vụ theo phân cấp, phân tuyến kỹ thuật,
kết hợp với ưu tiên xây dựng và hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp.
Mở rộng cung cấp các dịch vụ KHHGĐ theo hướng nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân như tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng
lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh.
Triển khai tốt đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ
chăm sóc SKSS/KHHGĐ tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn
2015-2020”
Phối hợp với dự án Marie Stopes International.Dự án hỗ trợ Chi cục Dân số KHHGĐ tỉnh Cao Bằng đào tạo cán bộ để mở rộng tiếp cận dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình chất lượng.
Tiến tới đầu tư cho các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh
18


19

tật về chức năng sinh sản, điều trị và hỗ trợ hiếm muộn vô sinh..
Tăng cường xã hội hóa về Dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình
Xã hội hóa trong thực hiện công tác DV-KHHGĐ, huy động sự tham gia của
cộng đồng dân cư, cá nhân và các tổ chức vào công tác truyền thông, cung cấp dịch
vụ DV-KHHGĐ. Khuyến khích tư nhân và các tổ chức đầu tư, cung cấp các dịch vụ
DV-KHHGĐ với những hình thức phù hợp quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc
điểm của công tác DV-KHHGĐ
Xây dựng cơ chế tạo thị phần và có chính sách về giá dịch vụ phù hợp huy động
được mạng lưới tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ

Tăng cường quản lý, huy động về tài chính đối với Dịch vụ - Kế hoạch
hóa gia đình
Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính, quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn
lực tài chính của Nhà nước, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng của mọi người dân
trong tiếp cận và lựa chọn dịch vụ DV-KHHGĐ.
Nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học và thu thập thông tin
số liệu đối với Dịch vụ - Kế hoạch hóa gia đình
Chú trọng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ dân số, y tế. Chỉ đạo
Trung tâm Dân số- KHHGG làm tốt công tác thu thập, sàng lọc số liệu đối tượng
khách hàng để triển khi việc cung ứng Dịch vụ KHHGĐ kịp thời
Điều kiện thực hiện
Đối với Bộ Y tế và Tổng cục Dân số
- Bộ Y tế cần xây dựng các hướng dẫn và chuẩn quốc gia về đánh giá chất
lượng phương tiện tránh thai và Dịch vụ KHHGĐ theo các hướng dẫn của Tổ chức Y tế
thế giới.
- Bộ Y tế cần chỉ đạo để cân bằng cơ cấu các biện pháp tránh thai.
- Tổng cục DS - KHHGĐ cần xây dựng hướng dẫn để theo dõi, giám sát, hỗ
trợ công việc của cộng tác viên dân số.

19


20

Đối với Sở Y tế Cao Bằng
- Sở Y tế chủ trì xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện Đề án xã hội hóa của tỉnh tầm nhìn đến 2025 của tỉnh.

20



21

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện, điều phối các chương trình DVKHHGĐ trên phạm vi toàn tỉnh
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ từ
tỉnh đến cơ sở. Bổ sưng thêm biên chế quản lý nhà nước về dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình cho Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Cao Bằng
Đối với Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Cao Bằng
- Thực hiện phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng và xây dựng cơ chế
phối hợp hiệu quả, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Chi cục Dân số - KHHGĐ thành lập kiện toàn Trung tâm Tư vấn và Dịch
vụ DS-KHHGĐ trực thuộc Chi cục DS-KHHGĐ cấp tỉnh. Tại trung tâm này sẽ đảm
nhận vai trò cung cấp các Dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình có chất lượng cao
- Tham mưu Sở Y tế ban hành các văn bản phối hợp với dự án Marie Stopes
International
- Tham mưu Sở Y tế , Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng đề án đầu
tư cho các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh về chức năng sinh
sản, điều trị và hỗ trợ hiếm muộn vô sinh.

21


22

KẾT LUẬN
Với thói quen bao cấp đã tồn tại nhiều năm của người dân về việc thực hiện
kế hoạch hóa gia đình, việc triển khai dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trong tình hình
mới đề ra nhiều vấn đề bất cập. Tỉnh Cao Bằng với tuy đã đạt mức sinh thay thế
nhưng mức sinh chưa ổn định, chưa đồng đều giữa các vùng. Tỷ lệ các cặp vợ

chồng sử dụng các BPTT và BPTT hiện đại cũng thay đổi hàng năm.
Thực hiện mục tiêu Chiến lược Dân số và SKSS giai đoạn 2011-2020 đặt ra
nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản và cung cấp dịch
vụ kế hoạch hoá gia đình có chất lượng cao tới người dân. Do đó yêu cầu Chi cục
Dân số - KHHGĐ tỉnh Cao Bằng đòi hổi phải nâng cao năng lực quản lý dịch vụ
DS-KHHGĐ. Quản lý dịch vụ DS-KHHGĐ là công việc khó khăn, phức tạp và đa
dạng. Giải pháp cơ bản để thực hiện DV-KHHGĐ là sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả
giữa vận động, giáo dục, truyền thông chuyển đổi hành vi, cung cấp dịch vụ dự
phòng tích cực, chủ động, công bằng, bình đẳng và chế tài kiên quyết, hiệu quả đối
với các đơn vị, cá nhân hoạt động dịch vụ vi phạm các quy định.
Để triển khai thành công dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh rất
cần sự tăng cường quản lý dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của các cơ quan chức
năng, đặc biệt là của Chi cục Dân số-KHHGĐ, đơn vị chuyên trách quản lý dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình toàn tỉnh
Tăng cường công tác quản lý của Chi cục Dân số - KHHGĐ đối với dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đề ra những giải pháp nhằm thúc
đẩy dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình triển khai có hiệu quả là rất cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Với đề tài này, qua quá trình nghiên cứu và phân tích, sẽ đóng góp
những giải pháp hữu ích để các nhà quản lý hoạch định chính sách Dân số-KHHGĐ
các cấp của tỉnh có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả quản lý dịch vụ Kế hoạch hóa
gia đình, góp phần ổn định duy trì mức sinh hợp lý, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân
22


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HOÀNG THỊ MAI HƯƠNG


TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC DÂN SỐ
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH CAO BẰNG ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế và quản lý thương mại
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN QUANG

Hà Nội - Năm 2019
23


24

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Từ năm 1962 tới nay, công tác Dân số Kế hoạch hóa gia đình đạt nhiều
thành tích đáng ghi nhận, đặc biệt là đã góp phần đưa tỷ lệ tăng dân số 2%0/năm
1990 xuống còn 1%0/năm vào năm 2018. Tại nước ta, 1 cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ có số con trung bình đã giảm đáng kể, nếu như năm 1980 là 7con/1 phụ nữ
thì tới năm 2017 còn 2,07 con, tiến tới mức sinh thay thế 2,1 con/ phụ nữ. Tỷ lệ các
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đã có hiểu biết và sử dung các biện pháp kế
hoạch hóa gia đình nhất là các biện pháp tránh thai hiện đại đã tăng từ 39% năm
2001 lên 68% năm 2017. Việc sử dụng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đã đem
đến nhiều lợi ích đó là giảm mức sinh, ổn định dân số, tỷ lệ tử vong mẹ do nạo phá
thai giảm, các cặp vợ chồng định hướng được số con và khoảng cách giữa các lần
sinh hợp lý. Đạt được thành quả đó chính là có sự đổi mới toàn diện về bộ máy

quản lý và đội ngữ cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ nhất là đội ngũ cán bộ
thực hiện quản lý và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình các cấp, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công
các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các Mục tiêu phát. triển bền vững của Liên
hợp quốc Ước tính chương trình KHHGĐ đã tiết kiệm chi phí cho các dịch vụ xã
hội, tăng GDP bình quân đầu người khoảng 2%/năm.
Ngay từ năm 2962 tới nay, K.H.H.G.Đ là một mục tiêu về lĩnh vực kinh tế xã
hội có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển bền vững của đất nước, khi bắt đầu
chương trình K.H.H.G.Đ đến năm 2011, nước ta đã thực hiện bao cấp toàn bộ việc
cung cấp dịch vụ dân số, trong đó gồm cả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Kinh tế
phát triển, mức sống dân cư và chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao
kéo theo nhu cầu ngày càng gia tăng về chăm sóc y tế. Với nguồn ngân sách hạn chế,
Nhà nước không thể bao cấp hết mọi đối tượng và mọi hoạt động của lĩnh vực này.
Xã. hội hóa trong cung cấp dịch vụ K.H.H.G.Đ là một trong những giải pháp vừa


25

nhằm giảm dần việc bao cấp và hỗ trợ từ Nhà nước vừa đảm bảo hoàn thành mục
tiêu xã hội của công tác dân số - K.H.H.G.Đ .Năm 2006, tại Hội nghị Tổ chức
Thương mại Thế giới tháng 11, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO)Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại. Thế giới (WTO) .Với tư cách là thành viên WTO, Việt Nam. phải điều
chỉnh. các chính sách về dịch vụ công, trong đó tự do thương mại và tư nhân hóa, là
đòi hỏi của WTO. Đây vừa là là cơ hội vừa là thách thức đối với cung cấp dịch vụ y
tế nói chung và dịch vụ KHHGĐ nói riêng. Thương mại hóa và tư nhân hóa các dịch vụ
công về y tế sẽ được mở rộng. Điều đó đồng nghĩa với việc mục tiêu xã hội của các dịch
vụ công về y tế sẽ có chiều hướng ảnh hưởng nhiều hơn bởi mục tiêu lợi nhuận. Việt
Nam đang nỗ lực cải thiện chất lượng các dịch vụ công thông qua định hướng tăng. trách
nhiệm và huy động nguồn lực của toàn xã hội.

Cao Bằng là một tỉnh miền núi đời sống người dân còn khó khăn, có đến
40%/ dân số thuộc hộ nghèo và dân số thuộc vùng xâu vùng xa mức sinh cao. Cao
Bằng có nhiều dân tộc với bản sắc văn hóa, phong tục tập quán và trình độ dân trí
khác nhau, đó là những yếu tố đặc thù gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế xã
hội nói chung trong đó có công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (D.S.K.H.H.G.Đ.). Những năm gần đây nhờ có sự quan tâm chỉ đạo và nỗ lực của các
cấp ủy Đảng, chính quyền và sự nỗ lực tự vận động của mạng lưới cung cấp dịch vụ
Kế hoạch hóa gia đình (DV-K.H.H.G.Đ) các cấp, tỷ suất sinh từ 45%0 năm 1992
xuống 18%0 năm.
Nhận thức của các tầng lớp nhân dân tại tỉnh Cao Bằng, sau 50 năm thực
hiện chính sách DS-KHHGĐ với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp ủy Đảng,
chính quyền, sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số,người
dân đã nhận thức được về vai trò của dân số và sự cần thiết phải thực hiện kế
hoạch hóa gia đình đối với sự ổn định bền vững đã có sự chuyển biến rõ rệt. Các
mục tiêu về DS-KHHGĐ đã đạt được những thành tựu quan trọng (từ năm 1989
đến năm 2009, tỷ lệ phát triển DS tự nhiên giảm từ 2,49% xuống còn 1,02%, tỷ
xuất sinh giảm từ 39%o xuống 9,0%o năm 2018; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên


×