Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.98 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

MAI THÚY PHƯƠNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


2
2
------------

MAI THÚY PHƯƠNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH CAO BẰNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. HOÀNG ĐỨC THÂN

HÀ NỘI – 2019

LỜI CAM ĐOAN


3
3
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Học viên thực hiện

Mai Thúy Phương


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quy
Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của cơ quan công tác, gia đình và
bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc
sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến GS.TS. Hoàng Đức Thân,
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này. Xin gửi lời tri ân nhất của tôi đối với những điều mà Thầy đã
dành cho tôi.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quy Thầy Cô Trường
Đại Học Kinh tế Quốc dân đã tận tình truyền đạt những kiến thức quy báu
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học
tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến ban lãnh đạo,
đồng nghiệp nơi tôi công tác đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Học viên thực hiện

Mai thúy Phương


MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
I. Từ viết tắt tiếng việt
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15

Từ viết tắt

Đầy đủ tiếng việt

CBCNV
CVTD
GDKH
GTCG
HĐMB
KH
KHCN
KHDN
NHNN
NHTM
QLRR
SXKD
TMCP
TSBĐ
TTK

Cán bộ công nhân viên
Cho vay tiêu dùng
Giao dịch khách hàng
Giấy tờ có giá
Hợp đồng mua bán
Khách hàng

Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quản lý rủi ro
Sản xuất kinh doanh
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm
Thẻ tiết kiệm

II. Từ viết tắt tiếng anh
TT
1

Từ viết
tắt
ATM

Đầy đủ tiếng anh
Automatic

Nghĩa tiếng việt

Teller Máy rút tiền tự động

Machine
2
3

BIDV

CIC

Bank for Investment and

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Development of Vietnam

Việt Nam

Credit information centre

Thông tin tín dụng quốc gia


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh của BIDV Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2018.....58
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2014-2018.........................61
Bảng 2.3: Danh sách mạng lưới giao dịch của chi nhánh BIDV Cao Bằng....63
Bảng 2.5 : Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm giai đoạn 2014 -2018.......75
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo hình thức Bảo đảm tiền vay............76
Bảng 2.7: Phân khúc khách hàng vay tiêu dùng.............................................78
Bảng 2.8 Số lượng khách hàng vay tiêu dùng giai đoạn 2014-2018..............81
Bảng 2.9: Thu nhâp thuần từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng 2014 -2018.......88
Bảng 2.10 : Tình hình chất lượng cho vay tiêu dùng 2014 – 2018.................90
Bảng 3.1: Chiến lược phát triển kinh doanh của BIDV Cao bằng giai đoạn 2025 -2030....81

HÌNH:
Hình 2.1 Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy của BIDV Cao Bằng..........................57

Hình 2.2 - Quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2014-2018......................60
Hình 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ..........................49
Hình 2.4: Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng giai đoạn 2014 -2018.......74
Hình 2.5: Kỳ hạn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2014 -2018.................................75
Hình 2.6: Cơ cấu tín dụng tiêu dùng theo phương thức cho vay giai đoạn 2014-2018..79
Hình 2.7 : Tốc độ tăng trưởng bình quân các chỉ tiêu hiệu quả cho vay tiêu
dùng giai đoạn 2014-2018...............................................................................89
Hình 2.8 Hiệu quả thu nhập thuần từ lãi tín dụng..........................................89
Hình 3.1: Số lượng và tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ tiền vay..................87


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

MAI THÚY PHƯƠNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH CAO BẰNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2019


9

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nếu như trước đây, các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam chỉ chú trọng
cung ứng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất kinh
doanh. Thì những năm gần đây, một số doanh nghiệp lớn đã tự tìm được nguồn
tài trợ hiệu quả hơn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường
chứng khoán. Lúc này, phát triển tín dụng ngân hàng chủ yếu tập trung vào nhu
cầu của các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh gia đình và cá nhân tiêu dùng.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày càng được
cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao. Tập quán tiết
kiệm – tiêu dùng đã có sự thay đổi, người dân không chỉ cần những nhu cầu sinh
hoạt bình thường mà còn muốn nâng cao chất lượng cuộc sống của mình (nhà đẹp,
xe ô tô xịn, trang thiết bị hiện đại hay đi du lịch, du học…).
Đứng trước thị trường đầy tiềm năng sinh lợi mà các ngân hàng đang khai
thác triệt để để tìm kiếm lợi nhuận, nhận thức được tầm quan trọng của việc phát
triển và mở rộng cho vay tiêu dùng hiện nay, BIDV đã và đang đề ra những chiến
lược cụ thể để phát triển mảng cho vay tiêu dùng của mình.
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Cao
Bằng đã có dấu hiệu phát triển, nhưng dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn chỉ chiếm một
tỷ trọng nhỏ trên toàn danh mục dư nợ do vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Quy
trình và thủ tục cho vay tiêu dùng còn bất hợp lý; Sản phẩm cho vay chưa đa dạng;
Quy mô khách hàng còn nhỏ chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển cho vay tiêu
dùng đề ra;… Chính vì vậy, đây vẫn được coi là nghiệp vụ đầy tiềm năng mà BIDV
Cao Bằng vẫn có thể khai thác để phát triển hơn nữa.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn vấn đề: “Phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Cao Bằng” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
Ngoài mở đầu, kết luận luận văn được kết cầu thành 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở chung về phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại
Mở đầu Chương 1 tác giả nêu ra những khái quát về hoạt động cho vay, cho

vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại. Trong
đó khái niệm cho vay tiêu dùng được trình bày như sau:


10
Cho vay tiêu dùng là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá
nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó,
gia đình của cá nhân đó.
Cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại có những đặc điểm:
Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay nhiều: Các khách hàng
cá nhân vay cho mục đích tiêu dùng thường có nhu cầu vốn không cao vì phục vụ
trực tiếp nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà cửa,
mua sắm thiết bị,…
Các khoản cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro: Thông tin tài chính
của cá nhân và hộ gia đình thường khó minh bạch như thông tin về doanh nghiệp
(có thể kiểm tra qua báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo kiểm toán …), dẫn đến
rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin. Các cá nhân có thể tìm cách đưa ra những thông
tin sai lệch hoặc trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho dù có khả năng thanh toán”.
Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định và các nguồn thu nhập khác có
thể chứng minh tại thời điểm hiện tại của người vay. Do đó, nếu người vay gặp các
biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập như: sức khoẻ suy giảm, mất việc làm …
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ.
Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn so với các hình thức vay
khác: Do giá trị mỗi món vay tiêu dùng có giá trị không lớn, số lượng món vay
lại nhiều do đó nhân lực và tài nguyên của ngân hàng dành cho các khoản vay
này khá lớn, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cho vay, giải ngân cũng như
kiểm soát sau vay và thu nợ đối với khách hàng.
Ý nghĩa của cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại:
Đối với nền kinh tế: Tín dụng tiêu dùng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền
lưu thông trong nền kinh tế, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định tiền

tệ.
Đối với khách hàng vay vốn: Tín dụng tiêu dùng góp phần giải quyết những
nhu cầu cấp thiết trong cuộc sống hàng ngày của người đi vay, đặc biệt là người lao
động có thu nhập trung bình. Thông qua nguồn vốn vay ngân hàng, người tiêu dùng
có thể hưởng được các tiện ích của hàng hóa trước khi họ có đủ tiền để sở hữu
chúng.
Đối với nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ:Tín dụng tiêu dùng nâng cao năng lực sản


11
xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng: giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng
quy mô, tăng thu nhập và phân tán rủi ro tín dụng.
Về các chỉ tiêu đánh giá Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng:
Tác giả tập trung giới thiệu những chỉ tiêu chính, cụ thể như sau: Tăng trưởng
Dư nợ cho vay tiêu dùng; An toàn và hiệu quả sử dụng vốn; Tăng trưởng về số
lượng khách hàng vay tiêu dùng; Thu nhập từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng;
Tỷ lệ nợ xấu của cho vay tiêu dùng; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tăng trưởng dư nợ
cho vay tiêu dùng; Số lượng sản phẩm và mạng lưới cho vay tiêu dùng. Có thể nói
việc đánh giá những chỉ tiêu trên sẽ đưa ra được những phân tích đánh giá về sự
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Cao Bằng ở Chương 2.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cao Bằng.
BIDV Cao Bằng là một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, từ Phòng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản Cao Bằng năm 1957
đến nay đã trở thành Chi nhánh ngân hàng thương mại hiện đại cung cấp đa dạng
các sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống
như cho vay, huy động vốn, ngân quỹ thì các sản phẩm dịch vụ hiện đại ra đời và
ngày càng phát triển như dịch vụ thẻ, chuyển tiền quốc tế, ngân hàng điện tử, ngân
hàng số,….Tuy nhiên, cho vay vẫn là một trong những hoạt động kinh doanh chủ

yếu để tạo ra lợi nhuận và là cơ sở để phát triển các sản phẩm dịch vụ khác.
Với định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ, trong những năm qua BIDV Cao
Bằng đã chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ, trong đó có cho vay tiêu
dùng cá nhân nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của phục vụ đời sống của
người dân, đồng thời nhằm gia tăng lợi nhuận của đơn vị. Thực hiện đúng các quy
định của Ngân hàng Nhà nước và trụ sở chính BIDV, BIDV Cao Bằng đã ban hành
lãi suất linh hoạt, sản phẩm ưu việt phù hợp với nhu cầu tiêu dùng do đó dư nợ cho
vay tiêu đã có sự tăng trưởng qua các năm.
Nội dung quan trọng nhất của chương 2 là tác giả đã phân tích kết quả cho vay
tiêu dùng tại BIDV Cao Bằng qua các chỉ tiêu đã nếu trong phần lý luận chương 1,
như sau:


12
Một là, Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng: Năm 2014 đạt 241,0 tỷ đồng đến
năm 2018 đạt 446,7 tỷ đồng số tăng tuyệt đối là 205,7 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2014-2018 là 16,88%, tốc độ tăng trưởng của cho vay tiêu dùng
cao hơn so với tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ chung (tăng trưởng tổng dư nợ cho
vay giai đoạn 2014-2018 là 14,53%). Tuy có mức tăng trưởng cao hơn mức tăng
trưởng cho vay chung nhưng tốc độ tăng trưởng của cho vay tiêu dùng của chi
nhánh vẫn thấp hơn nhiều so với mục tiêu phát triển tín dụng bán lẻ hệ thống đặt ra
(Theo Nghị quyết 727/NQ-BIDV: tín dụng bán lẻ phấn đấu tăng trưởng hàng năm
đạt 32,8%)
Hai là, Cơ cấu kỳ hạn cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất sử dụng vốn.
Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn, có thể thấy dư nợ trung dài
hạn luôn chiếm tỷ trọng cao từ 68,00% - 90,46% trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng,
trong khi đó huy động vốn trung dài hạn chỉ chiếm từ 35.97% đến 43.08% trên tổng
huy động vốn. Trong hoàn cảnh thị trường chung có nhiều khó khăn, tốc độ tăng
trưởng tín dụng tại các NHTM bị giới hạn bởi NHNN thì BIDV Cao Bằng cần tiếp
tục cải thiện cơ cấu kỳ hạn, tập trung cho vay ngắn hạn, đẩy nhanh vòng quay vốn

để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tính đến cuối năm 2018, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn là
32,00% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng khoảng 3.3 lần so với năm 2014.
Ba là, Hình thức đảm bảo tiền vay:Tại BIDV Cao Bằng, các sản phẩm cho vay
tiêu dùng như: cho vay mua ô tô, cho vay mua nhà, cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng
giấy tờ có giá, cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo,… thì 100% các khoản vay đều
phải có tài sản đảm bảo tiền vay. Trong đó các hình thức đảm bảo tiền vay chủ yếu
là: Thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay; Thế chấp Bất động sản; Cầm cố giấy tờ
có giá. Còn đối với các khoản cho vay tín chấp tiêu dùng không tài sản bảo đảm
thường là các món vay nhỏ, khách hàng vay phải đáp ứng điều kiện có nguồn trả nợ
là thu nhập thường xuyên, ổn định từ lương và các khoản thu nhập khác có tính chất
lương như phụ cấp, thưởng…


13
Bốn là, Tăng trưởng khách hàng tiền vay: Cùng với sự tăng trưởng của quy mô,
thì số lượng khách hàng cá nhân sử dụng sản phẩm vay tiêu dùng cũng tăng trưởng
qua các năm. Năm 2014 số lượng khách hàng là 2.469 khách hàng, đến năm 2018
số lượng khách hàng đã tăng lên tương đối và đạt 4.053 khách hàng, tăng tuyệt đối
1.584 khách hàng. Năm 2014 đánh dấu sự phục hồi của nền kinh tế, chính sách kích
cầu tiêu dùng và đầu tư đã có tác dụng nhất định đối với đông đảo các tầng lớp dân
cư, theo đó hoạt động cho vay tiêu dùng cũng có dấu hiệu khởi sắc.
Năm là, Thu nhập từ lãi hoạt động cho vay: Thu nhập từ lãi của hoạt động cho
vay tiêu dùng được tính theo Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM). Nim hàng năm được
tính từ hiệu số lãi suất bình quân đầu vào trừ lãi suất bình quân đầu ra. Cùng với sự
tăng trưởng dư nợ tín dụng tiêu dùng, thu nhập từ cho vay tiêu dùng tăng qua các
năm, với mức tăng trưởng bình quân 17,67 %.
Sáu là, Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu: Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tăng
trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng là những mục tiêu cần đạt được một cách đồng
thời bởi vì nếu tăng trưởng nhanh mà chất lượng tín dụng không tốt, nhiều khoản vay
không thu được nợ, tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Nhận thức rõ

điều này, BIDV Cao Bằng đã kiểm soát rủi ro khá chặt chẽ trong hoạt động cho vay nói
chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Nợ quá hạn, nợ xấu luôn nằm trong giới hạn
cho phép.
Qua kết quả phân tích, tác giả đã đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại
BIDV Cao Bằng:
Ưu điểm:
Một là, Dư nợ cho vay tiêu dùng liên tục tăng qua các năm.
Hai là, Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng tăng trưởng khá
Ba là, Hiệu quả cho vay tiêu dùng của BIDV Cao Bằng tăng cả tuyệt đối và
tương đối.
Bốn là, Công tác thẩm định và thu hồi vốn sau khi cho vay luôn được chú
trọng, kiểm soát được rủi ro.
Năm là, Nguồn vốn huy động của BIDV Cao Bằng tăng đều và ổn định.
Hạn chế:


14
Thứ nhất, Quy trình cho vay tiêu dùng và thủ tục còn một số bất hợp lý.
Thứ hai, Sảm phẩm cho vay tiêu dùng chưa đa dạng và thiếu sản phẩm đặc
thù cho nhóm khách hàng mục tiêu.
Thứ ba, Quy mô khách hàng còn nhỏ và tăng trưởng khách hàng mới chưa
đáp ứng được mục tiêu
Thứ tư, Hoạt động hỗ trợ khách hàng và quản trị khách hàng còn nhiều
hạn chế.
Thứ năm, Mạng lưới cung cấp dịch vụ của chi nhánh chưa đảm bảo tiện lợi
cho khách hàng
Thứ sáu, Thiếu chính sách chăm sóc cá thể hóa với từng đối tượng khách
hàng
Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan:

Một là, Việc phát triển cho vay tiêu dùng chưa thực sự được chú trọng
Hai là, Nhân sự phục vụ cho hoạt động bán lẻ còn thiếu
Ba là, Chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân của BIDV Cao
Bằng chưa thực sự hợp lý
Bốn là, Cơ sở hạ tầng công nghệ phục vụ cho hoạt động cho vay chưa đáp ứng
được yêu cầu triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại,
Năm là, Thiếu bộ phận maketing, quảng cáo sản phẩm và xây dựng cơ chế
chăm sóc khách hàng.
Nguyên nhân khách quan:
Một là, Do môi trường pháp lý về hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn
chưa hoàn thiện
Hai là, Do điểm xuất phát thấp, nền kinh tế thị trường chưa thực sự phát
triển, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, trình độ quản lý chưa cao, chưa đủ điều kiện để
thực hiện các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Ba là, Tình hình kinh tế còn nhiều biến động, dẫn đến sự không ổn định của
các chỉ số kinh tế vĩ mô như chỉ số giá cả, lãi suất ngân hàng đã ảnh hưởng đến tâm
lý tiêu dùng của khách hàng…


15
Bốn là, Tính cạnh tranh giữa các Ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng
trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Năm là, Nhu cầu và sự hiểu biết của khách hàng về ngân hàng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cao Bằng.
Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của BIDV Cao Bằng là tiếp tục xác
định công tác phát triển cho vay tiêu dùng là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong
phát triển ngân hàng bán lẻ. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cho vay theo hướng tập
trung vào nhóm khách hàng cá nhân để đảm bảo sự tăng trưởng tín dụng ổn định.
Trên cơ sở lý thuyết về phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM trình bày ở

chương 1, phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại BIDV Cao Bằng tại chương 2
tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp để phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV
Cao Bằng trong thời gian tới như sau:
Một là, Cải tiến quy trình và thủ tục cho vay tiêu dùng như hoàn thiện quy
trình, quy chế cho vay của mình theo hướng đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ, rút
ngắn thời gian hoàn thiện thủ tục, nới lỏng điều kiện tín dụng trong một mức độ
nhất định đảm bảo vẫn kiểm soát được rủi ro.
Hai là, Tập trung phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng trên nguyên tắc
đa dạng, giàu tính công nghệ, phù hợp với khách hàng địa bàn. Phát triển và nâng
cấp những sản phẩm thế mạnh hiện có; đa dạng hóa sản phẩm cho vay; tạo ra những
sản phẩm trọn gói công nghệ cao.
Ba là, Chú trọng xây dựng các chính sách/chương trình đặc thù dành cho
nhóm khách hàng mục tiêu. Để phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian tới trên
cơ sở cải tiến quy trình cho vay, triển khai các sản phẩm thế mạnh địa bàn cần chú
trọng xây dựng các cơ chế chính sách khách hàng, chính sách khuyến khích cán bộ
để có thể vừa thu hút được khách hàng đồng thời nâng cao năng suất lao động cải
thiện thu nhập cho cán bộ.
Bốn là, Khai thác hiệu quả khách hàng truyền thống, tăng cường thu hút
khách hàng tiềm năng mới. Trong hoạt động kinh doanh, khách hàng giữ vai trò
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó hoạt động của ngân hàng


16
phải gắn với việc mở rộng danh mục khách hàng, khai thác tối đa nhu cầu của
khách hàng.


17
Năm là, Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, hỗ trợ cho vay tiêu dùng. Marketing là
công tác không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngân hàng cũng

vậy, muốn mở rộng thị phần, tìm kiếm khách hàng thì hoạt động Marketing là
không thể thiếu. BIDV Cao Bằng cần có 1 tổ hoặc ít nhất 1 cán bộ chuyên trách về
nghiên cứu thị trường, đồng thời phối hợp các phòng ban khác để quảng bá hình
ảnh của ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng đến đông đảo người
tiêu dùng.
Sáu là, Phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ và bảo đảm nguồn lực cho hoạt
động của BIDV Cao Bằng. Ở nhóm giải pháp này tác giả đã đề xuất: Mở mới
phòng giao dịch ở các huyện, tăng cường ứng dụng công nghệ và nguồn nhân lực
cho hoạt động cho vay tiêu dùng.
Thứ bảy, Tăng cường công tác kiểm tra sau giải ngân, quản trị rủi ro tín
dụng. Kiểm tra sau giải ngân là một khâu quan trọng của thực hiện quy trình tín
dụng, điều này càng quan trọng đối với cho vay tiêu dùng. Bởi đặc điểm các món
vay tiêu dùng cá nhân thường phát sinh không thường xuyên, món vay thường
thực hiện cho vay một lần và kéo dài thời gian nợ có thể lên đến 20 năm nên
công tác kiểm tra sau và thăm hỏi khách hàng là rất cần thiết và phải được thực
hiện được thường xuyên liên tục.
Ngoài các giải pháp đưa ra nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV Cao
Bằng trong giai đoạn tới, tác giả đã đề xuất các kiến nghị với BIDV và NHNN tỉnh
Cao Bằng để các giải pháp đưa ra được khả thi thực hiện.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá
thực trạng và đưa ra các giải pháp để phát triển cho vay tiêu dùng nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của BIDV Chi nhánh Cao Bằng


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

MAI THÚY PHƯƠNG


PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH CAO BẰNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. HOÀNG ĐỨC THÂN

HÀ NỘI – 2019


19

MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng phát triển từ lâu trên thế
giới cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng. Song ở Việt Nam
hình thức này vẫn còn khá mới mẻ. Nếu như trước đây, trong những năm
1990, các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam chỉ chú trọng cung ứng vốn
cho hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất kinh doanh
của các công ty lớn, các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia
đình, đặc biệt là người dân ít có cơ hội tiếp xúc với đồng vốn của ngân
hàng. Thì những năm gần đây, khi thị phần cho vay các doanh nghiệp

của NHTM đã và đang tiếp tục sụt giảm do khả năng hấp thụ vốn của nền
kinh tế vẫn chưa được hồi phục sau tác động của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới và trong nước. Một số doanh nghiệp lớn đã tự tìm được nguồn
tài trợ hiệu quả hơn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị
trường chứng khoán. Lúc này, phát triển tín dụng ngân hàng chủ yếu tập
trung vào nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh gia đình và
cá nhân tiêu dùng. Các ngân hàng có xu hướng mở rộng thị trường cho
vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập. Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng trở thành xu thế tất yếu khách quan trong điều kiện kinh tế thị
trường, đồng thời mở ra hướng đi mới góp phần đa dạng hóa sản phẩm
– dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh cho các Ngân hàng thương mại.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày
càng được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng
cao. Tập quán tiết kiệm – tiêu dùng đã có sự thay đổi, người dân không chỉ
cần những nhu cầu sinh hoạt bình thường mà còn muốn nâng cao chất
lượng cuộc sống của mình (nhà đẹp, xe ô tô xịn, trang thiết bị hiện đại hay
đi du lịch, du học…). Tuy nhiên, với thu nhập hiện tại, phần lớn người tiêu
dùng không có khả năng chi trả tất cả nhu cầu đời sống của mình trong
cùng một lúc. Vì vậy, nếu người dân có thể được vay tiền từ ngân hàng thì
họ có thể đáp ứng nhu cầu ngay trong hiện tại. Điều đó không chỉ làm tăng


20
tiêu dùng hàng hóa, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách nhanh chóng.
Cao Bằng là một tỉnh biên giới thuộc khu vực miền núi phía Bắc.
Trong những năm qua, cùng với những đổi thay của đất nước, Cao Bằng
cũng đã có những chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế và cải thiện
đời sống xã hội. Trong những giai đoạn trước, khách hàng bán lẻ trên địa
bàn Cao Bằng chủ yếu là những người có hoạt động sản xuất, kinh doanh

thương mại có nhu cầu thanh toán hoặc vay vốn, hoặc những người thu
nhập cao có nhu cầu tích lũy. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đối
tượng khách hàng bán lẻ đã được mở rộng hơn rất nhiều và có xu hướng
chuyển từ quan niệm tích lũy sang tiêu dùng. Một mặt, do các ngân hàng đã
chú trọng đa dạng hóa sản phẩm, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.
Mặt khác, do trình độ dân trí và khả năng tiếp cận tri thức, khoa học công
nghệ của người dân tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là đối tượng cán bộ,
công chức, thanh niên, Sinh viên. Với nhu cầu tiêu dùng của dân ngày một
tăng cao, thì Cao Bằng thực sự là một thị trường tiềm năng để phát triển
loại hình cho vay tiêu dùng.
Đứng trước thị trường đầy tiềm năng sinh lợi mà các ngân hàng
đang khai thác triệt để để tìm kiếm lợi nhuận, nhận thức được tầm quan
trọng của việc phát triển và mở rộng cho vay tiêu dùng hiện nay, BIDV đã và
đang đề ra những chiến lược cụ thể để phát triển mảng cho vay tiêu dùng
của mình. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh Cao Bằng đã có dấu hiệu phát triển, nhưng dư nợ cho vay tiêu dùng
vẫn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trên toàn danh mục dư nợ do vẫn còn tồn tại
một số hạn chế như: Quy trình và thủ tục cho vay tiêu dùng còn bất hợp ly;
Sản phẩm cho vay chưa đa dạng; Quy mô khách hàng còn nhỏ chưa đáp
ứng được mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng đề ra;… Chính vì vậy, đây
vẫn được coi là nghiệp vụ đầy tiềm năng mà BIDV Cao Bằng vẫn có thể
khai thác để phát triển hơn nữa.
Xuất phát từ những ly do trên tôi chọn vấn đề: “Phát triển cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt


21
Nam - Chi nhánh Cao Bằng” làm đề tài luận văn thạc sỹ.



22
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.

Trên cơ sở nghiên cứu ly luận về Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại và phân tích thực trạng, Luân văn đề xuất kiến nghị và giải
pháp về phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Cao Bằng

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát đã nêu trên, luận văn có những mục
-

tiêu cụ thể như sau:
Hệ thống hóa ly luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

-

triển Việt nam – Chi nhánh Cao Bằng
Đề xuất phương hướng và kiến nghị giải pháp về phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam – Chi nhánh Cao
Bằng

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu ly luận và thực tiễn về
3.

phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

nam – Chi nhánh Cao Bằng

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hình thức, nội dung và các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

-

thương mại.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu

-

tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cao Bằng.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 đến 2018, kiến nghị
giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030

4.

Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp chung: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, sử dụng các phương pháp Toán – Thống kê –
Phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp

-


bảng hình và các phương pháp nghiên cứu khác.
Phương pháp cụ thể:
Phương pháp thu thập thông tin thông qua nghiên cứu dữ liệu thứ
cấp từ nhiều nguồn khác nhau như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


23
BIDV Cao Bằng, Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Cao Bằng …;
phương pháp phán đoán và phương pháp hệ thống, tham khảo giáo trình,
nghiên cứu tài liệu và dùng phương pháp so sánh để so sánh tình hình cho
vay và thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cầu thành 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở chung về phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cao Bằng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cao Bằng.


24

CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

1.1.1.

Sự cần thiết và ý nghĩa của cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại
Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại
1.1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
“Cho vay là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nó phản ánh mối quan hệ
vay mượn giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó, người cho vay sẽ
chuyển giao quyền sử dụng của hàng hóa hoặc tiền tệ thuộc sở hữu của mình sang
người vay và người vay có nghĩa vụ hoàn trả lại người cho vay một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu đã nhận.”
(1) Cho vay vốn
Chủ thể cho vay

Chủ thể đi vay

(Lender)

(Borrower)
Hoàn trả cả gốc lẫn lãi (2)

“Cho vay là mối quan hệ giao dịch giữa 2 chủ thể (NHTM và người vay),
trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền cho bên kia (người vay) sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả vốn (gốc + lãi)
cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.”
Có nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về lĩnh vực cho vay tiêu

dùng, nhưng về bản chất các khái niệm nay là khá tương đồng nhau:
- Cho vay tiêu dùng “là hình thức cấp tín dụng đối với người tiêu dùng
nhằm tài trợ cho chính sự tiêu dùng.”
- Cho vay tiêu dùng “là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và
một bên là cá nhân người tiêu dùng trong đó ngân hàng chuyển giao tiền
cho khách hàng với nguyên tắc người đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả


25
gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.”
- Cho vay tiêu dùng “là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với
mục đích tiêu dùng, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định”.
- Theo quy định tại thông tư 39/2016/TT – NHNN, khái niệm cho vay
tiêu dùng được quy định như sau: “Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là
việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán
các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của
cá nhân đó”.
Hoạt động cho vay của ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và
phát triển của hệ thống ngân hàng. Đối tượng của hoạt động cho vay ngân hàng là vốn
tiền tệ, trong đó: ngân hàng là người cho vay còn tổ chức, cá nhân là người đi vay.
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng là hoạt động có rủi ro cao
nhất của NHTM. Đây là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và
của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sổ tài sản
và tạo thu nhập từ lãi lớn. Phần lớn các NHTM, khoản mục cho vay chiếm quá nửa
giá trị tổng tài sản và mang lại thu nhập chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 60%) so với
tổng thu nhập của Ngân hàng.

1.1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại

- “Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay nhiều: Các khách
hàng cá nhân khi tìm đến ngân hàng với mục đích tiêu dùng, khoản vay cho các
mục đích này thường có nhu cầu vốn không cao vì phục vụ trực tiếp nhu cầu
chi tiêu cho cuộc sống như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm
thiết bị,… Mặt khác, nếu xét về quy mô thì số lượng khách hàng là khá lớn, từ
tuổi tác, công việc, thu nhập… đều rất đa dạng chiếm nhiều thành phần trong xã
hội. Khi xã hội ngày càng phát triển, con người sẽ quan tâm hơn đến nhu cầu
cải thiện và nâng cao mức sống, đó chính là yếu tố quan trọng làm tăng nhu
cầu vay vốn tiêu dùng đối với người dân”.
- “Các khoản cho vay tiêu dùng tiềm ẩn các yếu tố rủi ro cao: Thông tin
tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó minh bạch như thông tin


×