Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.64 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------

PHƯƠNG THỊ HƯƠNG LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
THỤ ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TỈNH LẠNG SƠN

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả luận văn

Phương Thị Lan Hương


MỤC LỤC
- Đề tài: “Phát triển viễn thông trong nền kinh tế hiện đại” của tác giả Vũ
Đức Đam – NXB Khoa học xã hội, Hà nội 1996.....................................3
- Luận án Tiến sỹ của tác giả Trần Đăng Khoa, Đại học kinh tế Tp Hồ
Chí Minh (2009) – Đề tài: “Phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến
năm 2020”................................................................................................ 3
- Bài viết: “Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hạ tầng viễn
thông thụ động” đăng trên báo Vĩnh Phúc ngày 27/4/2015 của tác giả


Hoài Giang............................................................................................... 3
- Luận văn Thạc sỹ “Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn
thông tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuấn Linh - Viện chiến lược
Thông tin và Truyền thông (thuộc Bộ TTTT)– năm 2016........................3
Đối với công trình ngầm mạng ngoại vi:........................................11
Hầm hào kỹ thuật: quản lý hệ thống hầm hào kỹ thuật ngầm hóa
mạng ngoại vi là một trong những biện pháp quản lý chuyên
ngành có tính tiên tiến, hiện đại đáp ứng xu hướng phát triển
trong hiện tại và cả tương lai. Giải pháp này có ưu điểm là thuận
lợi trong việc kết hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng với các ngành
khác, dễ dàng nâng cấp, sửa chửa, đảm bảo mỹ quan…nhưng chi
phí đầu tư khá lớn, thời gian triển khai thi công chậm, diện tích
sử dụng lòng, lề đường giao thông lớn…...................................11
Về Khí hậu:.................................................................................... 21
Dân số và lao động:............................................................................ 21
2.1.2.3. Hệ thống hạ tầng...................................................................27
Giao thông: Nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của Tổ quốc, Lạng Sơn là
nơi có khá nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên; có đường biên giới
giáp với Quảng Tây - Trung Quốc, có 02 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu
quốc gia và 10 lối mở biên giới với Trung Quốc. Là tỉnh có chiều dài
quốc lộ 1A dài gần 100km, có quốc lộ chiến lược 278, quốc lộ 1b, 4a,
4b… là hành lang trung chuyển hàng hóa, giao thương thuận lợi......27
Đô thị: Hiện tại, toàn tỉnh có 1 đô thị loại III là thành phố Lạng
Sơn, 14 đô thị loại V là thị trấn thuộc các huyện. Tỷ lệ đô thị hóa
toàn tỉnh đạt khoảng 25% (thấp hơn so với bình quân chung toàn
quốc) nhưng các đô thị đã thu hút được một lượng lớn lao động từ
các vùng miền đến hoạt động các công việc dịch vụ. Đặc biệt là
thành phố Lạng Sơn và các cửa khẩu như Hữu Nghị, Chi Ma, Tân
Thanh, Cốc Nam…........................................................................27



Điện lực: Với đặc thù là một tỉnh miền núi, công nghiệp ít, điện
năng chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng sinh hoạt. Hiện nay, số xã có
điện đạt 100%, nhưng vẫn còn một số ít các thôn chưa có điện.
Nhìn chung, hạ tầng điện lực trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã phát
triển rộng khắp; tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông xây
dựng, phát triển hạ tầng mạng cáp treo dọc theo các tuyến cột điện
lực, đặc biệt tại khu vực nông thôn, nhu cầu sử dụng còn thấp, khu
vực doanh nghiệp chưa có hạ tầng cột viễn thông riêng biệt..........28
Khu, cụm công nghiệp...................................................................28
Điểm mạnh..................................................................................... 29
Thời cơ.......................................................................................... 31
Thách thức..................................................................................... 31
*Hiện trạng Hạ tầng viễn thông thụ động..........................................36
+ Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
....................................................................................................... 36
+ Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng...........................36
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ
................................................................................................... 36
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không người trực
................................................................................................... 37
Hệ thống hạ tầng cột ăng ten thu phát sóng phát thanh truyền
hình đã phát triển tới tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh:............................................................................................ 41
Cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm..............................42
3.2.3 Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý hạ tầng viễn
thông thụ động có chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ....60
3.2.3.1. Rà soát, cập nhận, nâng cấp hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành, ứng dụng khoa học, phát triển công nghệ...........60
3.2.3.2. Giải pháp về huy động vốn đầu tư.....................................61

Sở Xây dựng.................................................................................. 66
Sở Kế hoạch và Đầu tư...................................................................67
- Sở Tài chính................................................................................. 67
Sở Tài nguyên Môi trường.............................................................67
Ủy ban nhân dân cấp huyện...........................................................67
- Các doanh nghiệp viễn thông......................................................68


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý nhà nước về Hạ tầng viễn thông thụ động được đánh giá là một
trong những lĩnh vực quan trọng trong quản lý chuyên ngành về Thông tin và truyền
thông giai đoạn hiện nay, giữ vai trò trọng yếu trong việc xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật viễn thông và Công nghệ thông tin đồng bộ làm nền tảng công nghệ cho
việc xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hàng năm, các cấp quản lý
về Thông tin và truyền thông thực hiện khối lượng công việc ở tầm vĩ mô để quản
lý về hạ tầng viễn thông đối với các doanh nghiệp Viễn thông, Công nghệ thông tin,
truyền hình số nhằm tối ưu hóa tiềm năng, thế mạnh, tài nguyên hạ tầng thông tin.
Đảm bảo hạ tầng thông tin không những đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
trong tương lai gần mà còn đảm bảo cho việc phát triển xã hội số thông minh, công
nghệ 4.0, 5.0... và hội nhập với khoa học, công nghệ tiên tiến thế giới.
Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng hạ tầng viễn thông thụ động hiện nay còn
chưa tương xứng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chưa có bước chuẩn bị
thực sự tốt cho giai đoạn phát triển của một nền kỹ thuật hạ tầng sẵn sàng cho số
hóa cả về viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình và tiến tới điều hành các đô

thị thông minh theo xu hướng hiện đại. Điều này nếu không được thực hiện sớm
một cách đồng bộ với sự phát triển đô thị hóa, hạ tầng kiến trúc, xây dựng, hạ tầng
giao thông... thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém về nguồn lực trong tương lai.
Bên cạnh đó, đối với địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới sẽ lỗi thời
về công nghệ làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin, chất lượng truyền dẫn và
tính tương thích, đồng bộ trong tương lai.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc,
có đường biên giới dài trên 231km tiếp giáp với nước bạn Trung Quốc, với hai cửa
khẩu quốc tế đường sắt và đường bộ, hai cửa khẩu quốc gia và 07 cặp chợ biên
giới; với vị trí trên tuyến giao thông thuận lợi cho hoạt động giao thương quốc tế,
giữa ASEAN, Trung Quốc và các nước khác. Vị trí địa lý của Lạng Sơn đặc biệt quan
trọng về an ninh quốc phòng, lịch sử văn hóa, kinh tế, xã hội; trong những năm qua


2

được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tỉnh Lạng Sơn được ưu tiên nhiều nguồn
vốn đầu tư từ Ngân sách TW và địa phương, nhiều dự án lớn về giao thông, thủy
lợi và hạ tầng các ngành kinh tế đã được tập trung đầu tư. Tại Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, xác định định hướng ưu tiên đầu tư của tỉnh là các dự án
cơ sở hạ tầng trọng yếu, huy động sức mạnh toàn xã hội để xây dựng tỉnh thêm
vững về kinh tế - xã hội - an ninh, quốc phòng. Với quyết tâm trên, Sở Thông tin và
Truyền thông nỗ lực triển khai các biện pháp quản lý về hạ tầng viễn thông thụ
động một cách tổng thể giai đoạn 2018 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đây là
một bước quan trọng trong công tác quản lý nhà nước theo nhiệm vụ chuyên
ngành về lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
Tuy nhiên, đánh giá trên cơ sở là cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nước về
thông tin và truyền thông thì hạ tầng viễn thông thụ động tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn
còn một số bất cập, dẫn đến những khó khăn trong triển khai thực hiện.
Thời gian gần đây, Chính phủ, Bộ Thông tin Truyền thông đã đưa ra những

quan điểm chỉ đạo việc xây dựng, quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn
thông (Luật viễn thông; Chỉ thị số 422/CT-TTg; Nghị định số 25/2011/NĐ-CP,
Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT…). Theo đó đòi hỏi vai trò quản lý cấp tỉnh, cấp
huyện phải cụ thể hóa, minh bạch, thống nhất về quan điểm chỉ đạo chuyên ngành
tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chính vì vậy, cần nghiên cứu sâu sắc để tìm giải pháp đổi mới quản lý nhà
nước về hạ tầng viễn thông thụ động nhằm phát huy hiệu quả trong công tác cấp
phép, đồng ý về vị trí bố trí các hạng mục hạ tầng viễn thông, tăng cường việc dùng
chung hạ tầng, phát huy thế mạnh của từng doanh nghiệp trong công tác đầu tư hạ
tầng thông tin, quản lý chặt về quy hoạch, cảnh quan, môi trường, vùng tác động,
mức độ ảnh hưởng của thiết bị… tối ưu hóa tài nguyên xã hội, hiện đại hóa, thống
nhất về mặt kỹ thuật hạ tầng mạng thông tin hiện tại và trong tương lai trên địa bàn
tỉnh.
Việc nghiên cứu đề tài xuất phát từ yêu cầu thực tiễn vị trí việc làm của
người học, với nhiệm vụ quản lý hiệu quả hạ tầng viễn thông thụ động tại một tỉnh


3

miền núi, biên giới với đặc thù còn rất nhiều khó khăn, sự khác biệt giữ vùng thành
thị và vùng nông thôn, miền núi có khoảng cách rất lớn, trong khi về kỹ thuật viễn
thông, hạ tầng thiết bị, chất lượng dịch vụ, nhu cầu của người dân không quá khác
nhau là một vấn đề khó, mang tính cấp thiết và phải được nghiên cứu, ứng dụng
một cách nghiêm túc, khẩn trương, đồng bộ và phù hợp với tình hình của tỉnh.
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên tác giả đã chọn đề tài luận văn thạc
sỹ: “Quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Lạng Sơn”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay qua khảo sát, chưa tìm thấy có đề tài nghiên cứu nào về quản lý
hạ tầng viễn thông thụ động tại địa bàn các tỉnh thành trong cả nước, lý do: là do

cán bộ quản lý chuyên ngành ít có cơ hội học tập trên góc độ quản lý kinh tế về hạ
tầng viễn thông thụ động mà chủ yếu nghiên cứu về các khía cạnh quản lý hệ thống
thiết bị hoặc nghiên cứu kỹ thuật chuyên sâu của hệ thống hạ tầng mạng viễn thông.
Cán bộ thuộc hệ thống cơ quan lý thông tin và truyeefnthoong các cấp cũng thường
là học viên của các trường đại học, học viện thuộc khối kỹ thuật nghiệp vụ nên các
đề tài nghiên cứu trên góc độ quản lý nhà nước là khá hiếm.
Trên các diễn đàn về Viễn thông có các bài báo, các đánh giá mang tính
chuyên sâu về từng vấn đề cụ thể đề cập đến hạ tầng viễn thông thụ động như:
- Đề tài: “Phát triển viễn thông trong nền kinh tế hiện đại” của tác giả Vũ
Đức Đam – NXB Khoa học xã hội, Hà nội 1996.
- Luận án Tiến sỹ của tác giả Trần Đăng Khoa, Đại học kinh tế Tp Hồ Chí
Minh (2009) – Đề tài: “Phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020”.
- Bài viết: “Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hạ tầng viễn thông
thụ động” đăng trên báo Vĩnh Phúc ngày 27/4/2015 của tác giả Hoài Giang.
- Luận văn Thạc sỹ “Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông tại
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuấn Linh - Viện chiến lược Thông tin và Truyền
thông (thuộc Bộ TTTT)– năm 2016.
- Bài viết: “Tăng cường quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông


4

thụ động” đăng ngày 10/2/2017 của tác giả Hoàng Tươi trên Báo Ninh Bình.
- Các bài viết đánh giá tác động của việc công bố quy hoạch hạ tầng viễn
thông thụ động đến công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông tại các
tỉnh/TP: Hà Nội, Lào Cai, Điện Biên, Hà Giang, Bắc Giang, Cao Bằng, Quảng
Ninh...
Ngoài ra có một số công trình nghiên cứu về cơ chế quản lý trong lĩnh vực hạ
tầng viễn thông trên một số địa phương khác và thời gian nghiên cứu đã lâu. Dù đây
là một vấn đề lớn, nhưng đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về hạ tầng viễn

thông thụ động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn dưới góc độ quản lý nhà nước chuyên
ngành.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hạ tầng viễn
thông thụ động tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn, qua phân tích đánh giá thực trạng, đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới về quản lý hạ tầng mạng làm tiền đề cho
việc quản lý, vận hành và điều tiết cơ sở hạ tầng thông tin bao gồm cả Viễn thông,
CNTT, truyền dẫn, truyền hình số ở tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 – 2025 định
hướng đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ vấn đề lý luận cơ bản trong quản lý nhà nước về hạ
tầng viễn thông thụ động ở cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
- Tìm hiểu kinh nghiệm trong việc quản nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ
động ở một số địa phương khác trong cả nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về hạ tầng viễn
thông thụ động của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015 - 2018.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hạ
tầng viễn thông thụ động của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 – 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


5

Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nội dung quản lý nhà nước
về hạ tầng viễn thông thụ động.
Phạm vi nghiên cứu: Đây là một đề tài nghiên cứu không quá rộng nhưng có
tính chuyên môn sâu, thực tiễn đòi hỏi cao, cần ứng dụng kịp thời để quản lý hiệu
quả hệ thống hạ tầng viễn thông, mạng truyền dẫn và tối giản kinh phí đầu tư

nhưng tối đa được hiệu quả sử dụng hạ tầng cho các doanh nghiệp viễn thông và
cho nền kinh tế của xã hội. Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 2015 - 2018 và đề
xuất giải pháp đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030, phạm vi do tỉnh Lạng Sơn quản lý.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5.2.1. Phương pháp thu thập: Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận
truyền thống là làm rõ khung lý thuyết, dựa vào khung lý thuyết để khảo sát thực
tiễn, trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước về hạ tầng
viễn thông thụ động tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Luận văn chủ yếu sử dụng các số liệu được thu thập thông qua các tài liệu
chuyên ngành liên quan đến tình hình quản lý về hạ tầng viễn thông, công nghệ
thông tin, truyền hình cáp, mạng ngoại vi viễn thông, hệ thống các trạm BTS, cáp
thông tin và truyền thông của các doanh nghiệp viễn thông, truyền thông tại địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
5.1.2. Phương pháp xử lý số liệu: Trong từng vấn đề cụ thể quá trình nghiên
cứu có sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hóa các
vấn đề lý luận và thực tiễn nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động.
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê để làm rõ thực trạng quản lý nhà
nước về hạ tầng viễn thông thụ động; Đánh giá thực trạng quản lý của nhà nước về
hạ tầng viễn thông thụ động.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các giai đoạn khác nhau
trong quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động.


6

5.2. Khung nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng


Nội dung QLNN về

Mục tiêu của QLNN về Hạ

đến QLNN về hạ tầng

Hạ tầng VTTĐ:

tầng VTTĐ:

-Nhóm yếu tố thuộc cơ

-Nguyên tắc quản lý:

- Nâng cao chất lượng quản lý,

quan QLNN,

Ban hành chính xác;

quy hoạch, kế hoạch quản lý

-Nhóm yếu tố thuộc

-Xây dựng quy hoạch;

nhà nước phù hợp với chiến

môi trường bên ngoài.


-Tổ chức phê duyệt

lược phát triển kinh tế - xã hội

-Nhóm yếu tố thuộc về

phương án triển khai;

của tỉnh.

tiêu chuẩn kỹ thuật

-Kiểm tra, thanh tra,

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách

công

giám sát, xử lý vi phạm

có chất lượng, khoa học, kịp

trong quản lý.

thời và đồng bộ.

VTTĐ:

nghệ


chuyên

ngành.

- Công khai, minh bạch, nâng
cao chất lượng quản lý tạo điều
kiện cho các DN viễn thông
đầu tư hạ tầng tại địa bàn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung nghiên
cứu trọng tâm của đề tài luận văn gồm 3 chương, cụ thể nội dung nghiên cứu các
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về hạ tầng viễn
thông thụ động.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động ở
tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hạ
tầng viễn thông thụ động ở tỉnh Lạng Sơn.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI NIỆM CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG
1.1. HẠ TẦNG VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về Hạ tầng viễn thông thụ động
Hạ tầng viễn thông thụ động:
Cơ sở hạ tầng viễn thông: là tập hợp thiết bị viễn thông, đường truyền
dẫn, mạng viễn thông và công trình viễn thông - (Căn cứ Điều 3 Luật viễn thông

hiện hành).
Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động: bao gồm nhà, trạm viễn
thông; điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng; cột ăng ten (bao gồm cột ăng
ten cồng kềnh và cột ăng ten không cồng kềnh); cột treo cáp viễn thông; hạ tầng kỹ
thuật ngầm.
Theo đó, Khái niệm về Quản lý hạ tầng viễn thông thụ động được hiểu là sự
thực thi các quy định của nhà nước, tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực của Nhà nước đối với các doanh nghiệp viễn thông để duy trì và phát triển
mạng hạ tầng viễn thông thụ động một cách trật tự, tuân thủ qui định, kế hoạch
thống nhất từ trung ương đến các địa phương và phù hợp với quy hoạch chuyên
ngành thông tin và truyền thông.
1.1.2. Đặc điểm chung của Hạ tầng viễn thông thụ động
Trước năm 2006, các Bưu điện tỉnh thành vừa tự quản lý hoạt động của mình
vừa báo cáo UBND tỉnh số liệu phát triển hàng năm. Từ năm 2006, Sở Bưu chính
Viễn thông được thành lập trên hầu hết các tỉnh (nay là Sở Thông tin và Truyền
thông) đã sớm ổn định tổ chức và củng cố bộ máy, hình thành phòng nghiệp vụ
quản lý Nhà nước về Bưu chính, Viễn thông. Bước đầu đã duy trì trật tự kỷ cương:
quản lý việc phát triển hạ tầng của các doanh nghiệp trên địa bàn, quản lý kinh
doanh dịch vụ Internet…
Trong giai đoạn này, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên phạm vi cả
nước về hạ tầng viễn thông nói chung và hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động nói


8

riêng ngày càng bổ sung đầy đủ và hoàn thiện; trong đó việc ban hành Luật Viễn
thông năm 2009, Luật Tần số vô tuyến điện năm 2009 và các Thông tư, Nghị định
hướng dẫn kèm theo. Trên cơ sở này, Sở Thông tin và truyền thông đã tham mưu
cho UBND các tỉnh việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông trên
địa bàn; các quy định của cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh về xây dựng các trạm

thu phát sóng thông tin di động, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
nói riêng và phát triển hạ tầng Bưu chính Viễn thông nói chung ngày càng đi vào
nền nếp.
- Đặc điểm công trình: Là hệ thống các công trình hạ tầng có tính kỹ thuật
chuyên ngành, chuyên dụng đảm bảo hạ tầng bền vững cung cấp cho hệ thống
truyền dẫn tín hiệu thông tin một cách đồng bộ, liên hoàn.
- Đặc điểm về vốn: Để đầu tư công trình hạ tầng viễn thông đồng bộ yêu cầu
vốn đầu tư rất lớn để xây dựng nhà trạm, xây dựng hệ thống ngầm, hệ thống cột
angten, đầu tư trang thiết bị máy móc, kỹ thuật, đường truyền dẫn, thu phát, thiết bị
tổng đài, hệ thống chuyển mạch.... đòi hỏi vốn đầu tư tập chung lớn tại các doanh
nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin.
- Thời gian sử dụng hệ thống hạ tầng kéo dài và cơ bản ổn định, yêu cầu
đồng bộ và phù hợp về tiêu chuẩn kỹ thuật, ít biến động nhưng phải thường xuyên
nâng cấp hệ thống đạt theo tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật và sự đồng bộ về công nghệ
ngày một hiện đại.
- Liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương đảm bảo tính đồng bộ về
khoa học, công nghệ tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động
- Phát triển hạ tầng viễn thông thụ động theo quy hoạch, đồng bộ và khoa
học, tạo tiền đề cho việc xây dựng một xã hội tiện ích về thông tin, ứng dụng công
nghệ số, đô thị thông minh…
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy nhanh việc ứng dụng các thành tựu
tiến bộ khoa học để phát triển đất nước.


9

- Ổn định hạ tầng mạng viễn thông, CNTT để phát triển nền kinh tế một cách

bền vững.
- Nâng cao tỷ lệ dùng chung hạ tầng viễn thông, hướng đến mục tiêu bền
vững, tiết kiệm tài nguyên và nguồn lực xã hội. Giảm thiểu các tác động tiêu cực
đến môi trường, cảnh quan đô thị.
- Không ngừng nâng cao hiệu quả, năng lực, ứng dụng công nghệ kỹ thuật
cao vào quản lý nhà nước. Đồng thời làm rõ vai trò, thẩm quyền của các cấp chính
quyền đối với việc quản lý, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động.
1.2. NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẠ TẦNG
VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG
1.2.1 Nguyên tắc quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động
1.2.1.1 Ban hành các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý về
hạ tầng viễn thông thụ động
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về hạ
tầng viễn thông thụ động.
Thực tế cho thấy Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về quản lý, phát triển
hạ tầng mạng viễn thông ngày càng được hoàn thiện, từng bước tháo gỡ tình trạng
chồng chéo giữa các ngành liên quan; việc ban hành văn bản tuy còn chậm nhưng
đã chú trọng phân cấp cho địa phương. Xong, hệ thống văn bản chỉ đạo chưa xác
định rõ vai trò quản lý từ Bộ Thông tin và Truyền thông đến các UBND các tỉnh/TP,
UBND cấp huyện, nên việc triển khai thực hiện nhiệm vụ gặp một số khó khăn, trở
ngại trong thực tiễn.
Việc tổ chức triển khai thực hiện ứng dụng và phát triển hạ tầng viễn thông
còn lúng túng, chưa có sự hướng dẫn thống nhất từ Trung ương đến địa phương
như: lập và phê duyệt kế hoạch kinh phí hoạt động hàng năm; quản lý, thẩm định
các dự án Viễn thông trên địa bàn tỉnh...Công tác tuyên truyền chưa được quan tâm
đúng mức, dẫn đến một số bộ phận nhân dân còn nghi ngại tác động của các trạm
thu phát sóng thông tin di động đến sức khỏe con người.
Từ những yêu cầu trên về nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực Viễn
thông, các sở chuyên ngành đã tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng hoàn thiện các



10

văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về thông tin truyền thông trong đó có
nhiệm vụ quản lý về hạ tầng viễn thông thụ động.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia,
định mức kinh tế - kỹ thuật về viễn thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý viễn thông, tần số vô tuyến điện,…; quản lý, tổ chức công tác
thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ an ninh quốc
phòng, đối ngoại và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Tham mưu, trình phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch ngành
và các quyết định, quy định của UBND tỉnh trong công tác quản lý viễn thông, hỗ
trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản
để xây dựng các công trình viễn thông, hạ tầng viễn thông theo giấy phép đã được
Bộ TT&TT cấp cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý viễn thông và hạ tầng viễn thông
đối với Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện/thành phố. Chỉ đạo các Phòng Văn
hóa và Thông tin việc kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp trong công tác xây dựng
sửa chữa, vận hành và quản lý các công trình hạ tầng viễn thông trong phạm vi quản
lý theo thẩm quyền.
Thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp về việc vận
hành, quản lý hạ tầng viễn thông trên địa bàn.
- Xây dựng thông số kinh tế - kỹ thuật, các quy phạm kỹ thuật để quản lý
mạng hạ tầng viễn thông thụ động nhằm kiểm soát, quản lý đối với các công trình
hạ tầng, gồm tổng thể các dạng công trình viễn thông từ công trình nhà trạm, điểm
cung cấp dịch vụ, cột ăngten, công trình kỹ thuật ngầm, hệ thống truyền dẫn, dây
cáp...

Đối với các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng bao gồm cả hệ
thống điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ và điểm
không có người phục vụ. Các điểm viễn thông công cộng phải đáp ứng các tiêu


11

chuẩn tối thiểu về mặt kỹ thuật, bán kính phục vụ và chất lượng đường truyền để
đảm bảo việc phục vụ đạt mục tiêu về chất lượng thông thoại, bảo mật thông tin và
tiện ích cho người dân.
Đối với các điểm lắp đặt cột ăng ten dạng không cồng kềnh (A1): căn cứ tình
hình thực tế trên địa bàn và trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, Sở Thông
tin và truyền thông sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, cấp phép cụ thể
đối với từng trường hợp. Các cột ăng ten được xây dựng mới (hoặc cột ăngten cải
tạo) phải đảm bảo giới hạn hành lang an toàn đường bộ và bắt buộc xây dựng cột
ăng ten loại A1 trong phạm vi ≤ 80m (khoảng cách tính từ tim đường, phố) và tuân
thủ quy hoạch giai đoạn đã được duyệt. Đối với các cột ăng ten A2a đã được xây
dựng (hoặc đang trong quá trình xây dựng, đã cấp phép) trong quá trình xây dựng
quy hoạch phải tiến hành cải tạo trước năm 2020 đối với khu vực thành phố và
trước năm 2025 đối với khu vực còn lại về dạng ăngten không cồng kềnh (A1).
Đối với các điểm lắp đặt cột ăng ten cồng kềnh trên mặt đất (A2): căn cứ
tình hình thực tế trên địa bàn và trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, Sở
Thông tin và truyền thông sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, cấp phép
cụ thể đối với từng trường hợp, đảm bảo thông tin liên lạc được thuận lợi hơn nhằm
phủ sóng mạng điện thoại di động ra vùng sâu, vùng sa khu vực cần đảm bảo an
ninh quốc phòng. Theo đó, căn cứ các vị trí xây dựng các doanh nghiệp Viễn thông
có thể được: lắp đặt loại A2b; lắp đặt loại A2b có chiều cao dưới 50m; lắp đặt loại
A2b có chiều cao dưới 100m.
Đối với các khu vực, tuyến đường sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật để lắp
đặt cáp viễn thông. Dự kiến quy mô tối đa dung lượng cáp lắp đặt. Công trình hạ

tầng kỹ thuật có thể được thay đổi theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và công
nghệ kỹ thuật từng thời kỳ và số lượng cáp viễn thông tối đa có thể lắp đặt trên hoặc
trong công trình hạ tầng kỹ thuật (số lượng đôi dây/sợi, đường kính dây (mm),
chiều dài của công trình hạ tầng kỹ thuật (km)).
Đối với công trình ngầm mạng ngoại vi:
Hầm hào kỹ thuật: quản lý hệ thống hầm hào kỹ thuật ngầm hóa mạng ngoại
vi là một trong những biện pháp quản lý chuyên ngành có tính tiên tiến, hiện đại


12

đáp ứng xu hướng phát triển trong hiện tại và cả tương lai. Giải pháp này có ưu điểm
là thuận lợi trong việc kết hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng với các ngành khác, dễ
dàng nâng cấp, sửa chửa, đảm bảo mỹ quan…nhưng chi phí đầu tư khá lớn, thời gian
triển khai thi công chậm, diện tích sử dụng lòng, lề đường giao thông lớn…
Công trình kỹ thuật ngầm được ưu tiên triển khai khi có nguồn vốn đầu tư
lớn; đối với những khu vực có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, yêu cầu cao về
mỹ quan và đối với những khu vực có đủ điều kiện xây dựng hệ thống hầm hào kỹ
thuật (khu đô thị, khu dân cư mới…).
Hệ thống cáp chôn trực tiếp: Quản lý mạng cáp chôn trực tiếp đã được áp
dụng từ những ngày đầu hệ thống viễn thông hình thành khi không đủ điều kiện xây
dựng hệ thống hầm hào kỹ thuật, hệ thống cống bể; Giải pháp sử dụng cáp chôn
trực tiếp có ưu điểm: chi phí đầu tư thấp, thời gian thi công ngắn, đảm bảo mỹ
quan…Tuy nhiên nhược điểm là khó triển khai sử dụng chung cơ sở hạ tầng với các
ngành khác (điện, nước…), khó khăn trong việc nâng cấp dung lượng cáp…
1.2.1.2 Xây dựng quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động
Với mục tiêu xây dựng quy hoạch để:
Tăng cường quản lý nhà nước trong phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động trên địa bàn tỉnh.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo đúng định hướng góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững; thu hẹp
khoảng cách phát triển viễn thông giữa các vùng, miền; đảm bảo bảo vệ môi trường,
cảnh quan, mỹ quan đô thị; bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh
thông tin.
Thống nhất, đồng bộ phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động với xây
dựng, phát triển hạ tầng đô thị, điểm dân cư nông thôn với xây dựng, phát triển hệ
thống công trình hạ tầng giao thông, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và
các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trong hoạt động viễn
thông trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng
viễn thông thụ động.


13

Quy hoạch nhằm xác định những mục tiêu, định hướng phát triển, đề ra các
lĩnh vực, những dự án cần ưu tiên đầu tư tập trung để nhanh chóng phát huy hiệu quả,
đề xuất các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm
thực hiện các dự án cấp thiết về phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Căn cứ mục tiêu đề ra, nhà quản lý cần xây dựng quy hoạch hạ tầng viễn
thông thu động trên Nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất, tính phù hợp, sự đồng bộ
với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
1.2.1.3. Xây dựng và lựa chọn phương án quản lý
Nhà quản lý cần xây dựng và lựa chọn phương án quản lý đối với từng hạng
mục công trình trong hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động. Đối với giai đoạn hiện
nay, phương án quản lý hệ thống viễn thông tại cấp tỉnh được lựa chọn là yêu cầu
các doanh nghiệp triển khai nâng cấp và xây dựng mới các điểm cung cấp dịch vụ,
các trạm BTS, hệ thống cống cáp ngầm, đường truyền viễn thông theo hướng hiện
đại vừa đáp ứng các yêu cầu mở rộng thị phần, mật độ sử dụng dịch vụ viễn thông,

công nghệ thông tin, truyền hình cáp... vừa đảm bảo yếu tố cảnh quan đô thị, môi
trường, loại bỏ các công trình cũ nát, các thiết bị kỹ thuật lạc hậu. Các hạng mục
đầu tư cho hạ tầng viễn thông thụ động phải tính đến sự phát triển công nghệ số và
có tầm nhìn chiến lược cho sự phát triển chung nền kinh tế đến năm 2030 và lâu
hơn nữa.
1.2.1.4. Tổ chức phê duyệt phương án triển khai đối với các doanh nghiệp
Để lựa chọn phương án phù hợp đối với từng loại hình tại từng thời kỳ cơ
quan quản lý nhà nước cần tổ chức thẩm định dự án của các doanh nghiệp. Trên cơ
sở các dự án, đề án các doanh nghiệp xây dựng và trình duyệt, nhà quản lý xác định
mục tiêu phát triển chuyên ngành, đánh giá sự phù hợp, sự cần thiết, tính hiệu quả
tác động đến sự phát triển tăng trưởng của hạ tầng viễn thông thụ động nói riêng và
hệ thống mạng viễn thông nói chung, đáng giá các ảnh hưởng liên quan để phê
duyệt và lựa chọn, quyết định phê duyệt vị trí, cho phép xây dựng các công trình hạ
tầng viễn thông thụ động.


14

Căn cứ sự phê duyệt của cơ quan quản lý, các doanh nghiệp được triển khai
thực hiện đúng theo kế hoạch, thông số kỹ thuật, tiến độ công trình và phải báo cáo
mọi thay đổi khi có nội dung phát sinh.
1.2.1.5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý hạ tầng
viễn thông thụ động
Sự tuân thủ qui định của nhà nước trong quá trình đầu tư xây dựng, khai
thác, sử dụng các công trình hạ tầng là nhiệm vụ của các doanh nghiệp viễn thông,
công nghệ thông tin và truyền thanh, truyền hình có sử dụng hạ tầng Viễn thông thụ
động. Công tác thanh, kiểm tra được thực hiện theo kế hoạch định kỳ, đột xuất và
các căn cứ pháp lý chuyên ngành, theo đó các doang nghiệp phải đản bảo thực thi
các quy định của nhà nước từ khâu tuân thủ quy hoạch, xin cấp phép xây dựng, tuân
thủ quy đinh về kiểm định các công trình hạ tầng, kiểm định thiết bị và các yêu cầu

về quản lý tần số, sóng âm... Căn cứ hiện trạng và kết quả thanh, kiểm tra Thanh tra
sở áp dụng Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô
tuyến điiện để xử phạt các lỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hạ tầng
viễn thông thụ động.
Việc giám sát các doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật về Hạ tầng viễn
thông thụ động được thực hiện thường xuyên và là một trong các nhiệm vụ trọng
tâm trong các năm.
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Hạ tầng viễn thông thụ động từ trung
ương đến địa phương:
Ở Trung ương, nhiệm vụ quản lý nhà nước về Viễn thông nói chung và hạ
tầng viễn thông thụ động nói riêng thuộc trách nhiệm của Chính phủ (thông qua Bộ
thông tin và Truyền thông). Căn cứ thẩm quyền được giao, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xây dựng, trình ban hành và ban hành các quy phạm pháp luật
để điều chỉnh các mối quan hệ thuộc nhà nước và doanh nghiệp về lĩnh vực Hạ tầng
viễn thông gtreen lãnh thổ Việt Nam.


15

Ở cấp tỉnh, Sở thông tin và Truyền thông là đơn vị nhận nhiệm vụ quản lý
nhà nước trên địa bàn mỗi tỉnh. Đối với cấp tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông mới
được thành lập từ 2005-2007 tại tất cả 63 tỉnh thành. Do là đơn vị thành lập sau,
trong khi hạ tầng viễn thông đã phát triểm mạnh nên đây cũng là vấn đề ảnh hưởng
đến chất lượng quản lý nhà nước chuyên ngành về hạ tầng viễn thông.
Đối với địa bàn cấp huyện, nhiệm vụ quản lý hạ tầng viễn thông thụ động
được giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các nhiệm vụ quản lý về Viễn thông
cấp huyện giao cho phòng chuyên môn thực hiện tham mưu.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước:

Đội ngũ cán bộ trong cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa
phương đã nhanh chóng phát huy được năng lực, trình độ, ngày càng vững vàng
thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành theo vị trí công tác.
Xác định là ngành khoa học ứng dụng có trình độ công nghệ cao và phát
triển nhanh chóng, lãnh đạo ngành tại các cấp quản lý đều chú trọng công tác xây
dựng đội ngũ, xây dựng hệ thống, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân lực trình độ cao
nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ quản lý viễn thông nói
chung và quản lý hạ tầng viễn thông nói riêng.
- Đội ngũ quản lý, triển khai thực hiện tại các doanh nghiệp viễn thông,
CNTT, truyền hình cáp...
Tại các doanh nghiệp viễn thông tập chung nhiều kỹ thuật viên, chuyên gia
về khoa học viễn thông có kinh nghiệm, do hạ tầng viễn thông là do chính các
doanh nghiệp viễn thông đầu tư để cung cấp dịch vụ thông tin liên lạc, dịch vụ
truyền số liệu và hạ tầng thông tin từ đường trục đến các dịch vụ cơ bản. Các
chuyên gia, kỹ thuật viên hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, xây dựng, lắp đặt, sử
dụng và vận hành hệ thống từ tập đoàn, tổng công ty đến cơ sở theo hệ thống ngành
dọc theo tiêu chuẩn của ngành. Hiện tại đội ngũ này ngày càng đông về lực lượng,
nâng cao về chất lượng do tiếp cận được khoa học công nghệ. Mặt khác, các doanh
nghiệp Viễn thông cũng có đủ nguồn lực để thu hút, bồi dưỡng, khuyến khích tài
năng đảm bảo nguồn lực cho ngành Thông tin và truyền thông Việt Nam.


16

1.2.3. Yêu cầu trong quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước tất yếu phải
quản lý hạ tầng viễn thông thụ động đồng bộ trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo sự phát
triển hạ tầng ngành Thông tin và Truyền thông tuân thủ quy hoạch chuyên ngành ở
mọi thời điểm, tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng, lãng phí nguồn lực
hiện tại và trong tương lai. Đồng thời có căn cứ để xây dựng quy hoạch tổng thể

trên quy mô toàn tỉnh. Quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động đảm bảo
được tính hiệu quả kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và tiết kiệm nguồn lực đầu
tư chung, tận dụng được lợi thế của các doanh nghiệp nhà nước, lợi thế hợp tác giữa
các nhà đầu tư để phát triển khoa học công nghệ và kỹ thuật chuyeenn gành ở trình
độ cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về hạ tầng viễn thông thụ động
1.2.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông
thụ động.
Khi tiến hành quản lý nhà nước đối với mạng hạ tầng viễn thông thụ động
phải chịu tác động của cả các yếu tố chủ quan và khách quan. Trước tiên, ta phải kể
đến một trong các nhân tố có ảnh hưởng lớn đó là nhận thức của các chủ thể tham
gia vào việc quản lý, xây dựng mạng hạ tầng viễn thông quốc gia và trình độ của
các cán bộ chuyên môn trong công tác quản lý nhà nước đối với khoa học viễn
thông nói chung và mạng hạ tầng thông tin viễn thông nói riêng. Nếu các chủ thể
thấy rõ được trách nhiệm và lợi ích xã hội, có tầm nhìn cho tương lai một mạng hạ
tầng viễn thông hiện đại thì các bên sẽ triển khai và phối hợp triển khai đồng bộ,
tích cực dưới sự điều hành của cơ quan quản lý chuyên ngành. Lúc đó công việc của
nhà nước sẽ bớt phần phức tạp, đồng thời đạt được ý kiến đồng thuận cao trong tổ
chức và vận hành một mạng hạ tầng viễn thông đồng bộ và tuân thủ quy hoạch.
Để có được điều này lại phụ thuộc một phần không nhỏ vào các doanh
nghiệp viễn thông, bởi hiện nay, tại Việt Nam thị trường viễn thông đang tập chung
vào hai nhà mạng lớn chiếm tỷ trọng thị phần chi phối thị trường là Vietell và
Vinaphone, các doanh nghiệp còn lại tuy thị phần chưa cao nhưng cũng đóng góp
nhất định cho hạ tầng viễn thông quốc gia. Ngoài ra cũng giống như các lĩnh vực


17

khác, công tác quản lý nhà nước đối với mạng hạ tầng viễn thông thụ động còn chịu
tác động của hệ thống pháp lý, kế hoạch phát triển chuyên ngành, quy hoạch chuyên

ngành và các chính sách quản lý. Hệ thống pháp lý càng cụ thể, rõ ràng, hợp lý, dễ
hiểu, dễ thực hiện thì cả cơ quan quản lý và doanh nghiệp bị quản lý càng dễ triển
khai thực hiện. Hệ thống hành lang pháp lý rõ ràng sẽ tạo điều kiện tốt cho mọi chủ
thể hoạt động đúng hướng, không gây tranh chấp và các cán bộ dễ quản lý, dễ giải
quyết các vấn đề thắc mắc, khiếu nại... tạo môi trường bình đẳng cho các đơn vị
viễn thông đầu tư, kinh doanh và khai thác hạ tầng viễn thông.
1.2.4.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan QLNN:
- Năng lực, chất lượng quản lý chuyên ngành thuộc trách nhiệm của Sở
Thông tin và truyền thông (cấp tỉnh) của các phòng Văn hóa thông tin (cấp huyện)
từ sau 2017 đến nay dần đi vào ổn định và có chiều sâu trong công tác quản lý theo
chức năng, nhiệm vụ. Sự phối kết hợp tuy đã được tăng cường, song chưa thực sự
nhịp nhàng và trùng khớp. Một phần sảy ra tồn tại trên là do nhiều năm liền ở cấp
huyện không giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về Thông tin và truyền thông cho
phòng chuyên môn mà do văn phòng UBND huyện đảm nhiệm. Đội ngũ cán bộ
công chức ở các phòng chuyên môn thuộc sở và phòng Văn hóa thông tin cấp huyện
còn ít chủ động trong việc phối hợp quản lý viễn thông thụ động.
- Sự chấp hành các quy định về viễn thông và Hạ tầng viễn thông của các
doanh nghiệp trong ngành còn tùy tiện do một thời gian dài trước năm 2007 các
doanh nghiệp Viễn thông “vừa đá bóng, vừa thổi còi”. Từ nguyên nhân đó dẫn đến
vai trò quản lý nhà nước của Sở chuyên ngành chưa được đề cao. Các mệnh lệnh
hành chính của cơ quan quản lý nhà nước đôi khi còn bị doanh nghiệp thực hiện
chiếu lệ, đối phó, hiệu lực chấp hành yếu, chưa đạt mục tiêu quản lý theo yêu cầu
nhiệm vụ.
- Sau khi thành lập Sở Bưu chính – Viễn thông (hiện nay là Sở Thông tin và
Truyền thông) đã chính thức xác định vai trò quản lý nhà nước chuyên ngành trong
đó có nhiệm vụ quản lý Viễn thông. Thông qua Sở Thông tin và truyền thông, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã nâng cao hiệu quả quản lý chuyên sâu, có phương thức chỉ đạo
dứt điểm bằng các quy định pháp luật, các cơ chế của tỉnh nhằm xây dựng hành



18

lang pháp lý quản lý Hạ tầng viễn thông thu động trên địa bàn tỉnh đáp ứng sự phát
triển không ngừng của công nghệ viễn thông hiện đại.
1.2.4.3. Các yếu tố thuộc về các doanh nghiệp viễn thông.
Do thói quen triển khai thiếu tuân thủ quy định của các doanh nghiệp viễn
thông; Do cơ quan quản lý cấp tỉnh (các sở Thông tin và truyền thông) mới được thành
lập khoảng hơn 10 năm (từ 20076, 2007) trở lại đây, một số quy định quản lý nhà nước
chuyên ngành chưa đầy đủ chưa đồng bộ từ trước khi có Luật Viễn thông 2014;
Các doanh nghiệp viễn thông vẫn theo cách làm cũ không thực hiện đủ thủ tục
như chậm xin giấy phép xây dựng, không xin ý kiến chấp thuận địa điểm, không thông
báo thời gian đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng viễn thông, quản lý công trình
hạ tầng thiếu tính pháp lý... gây khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước.
Một số công việc thuộc nhiệm vụ bắt buộc của doanh nghiệp phải thực hiện
theo yêu cầu của Luật Viễn thông, song các doanh nghiệp thực hiện chiếu lệ, đại
khái, qua loa, lấy lý do về thời gian, về nguồn vốn… dẫn đến thiếu cơ sở, thiếu điều
kiện vận hành một số cơ sở hạ tầng viễn thông thụ động.
1.3. KINH NGHIỆM CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO SỞ
TT&TT TỈNH LẠNG SƠN
1.3.1. Kinh nghiệm một số địa phương
Hiện nay, xã hội đều đã nhận biết Viễn thông là ngành hạ tầng để vận hành
hệ thống và là ngành xương sống để phát triển các ngành kinh tế. Sự phát triển
nhanh của lĩnh vực viễn thông đòi hỏi các cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm thực tiễn, tiêu chuẩn đạo đức, công tâm, khách quan trong công
tác quản lý... có như thế mới đảm bảo chất lượng quản lý nhà nước, làm đòn bẩy
cho hệ thống hạ tầng viễn thông phát triển. Từ các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá
chung các tỉnh/thành trong cả nước đều gặp phải các vấn đề cần giải quyết, nhất là
các chính sách hỗ trợ cho vùng công ích, vùng nông thôn, vùng khó khăn.
Đa số các địa phương đã hoàn thiện Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động
ở giai đoạn từ năm 2013 đến hết 2017. Còn một số tỉnh chưa hoàn thiện và chưa phê

duyệt quy hoạch Hạ tầng viễn thông thụ động (Lạng Sơn là một trong các tỉnh chưa
phê duyệt). Kinh nghiệm quản lý cho thấy các tỉnh đã phê duyệt quy hoạch chuyên


19

ngành sẽ có hiệu quả quản lý tốt hơn, các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc
xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng viễn thông, các cấp quản lý nhà nước có đủ
căn cứ pháp lý để vận hành nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở TT&TT tỉnh Lạng Sơn
Như vậy, bài học rút ra cho Lạng Sơn hiện nay là:
Tiếp tục tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước thông qua việc tăng
cường đào tạo chuyên môn cho các cán bộ quản lý; tạo môi trường pháp lý thích
hợp; các quy hoạch- kế hoạch, thu thập hệ thống thông tin chính xác, rõ ràng để
công tác quản lý nhà nước đối với hạ tầng viễn thông thụ động được thực hiện tốt
hơn, dễ dàng hơn. Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước chuyên ngành, chất lượng
các công trình hạ tầng thông qua thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện quy định, kế
hoạch, quy hoạch một các nghiêm túc, đồng bộ và thường xuyên;
Nhanh chóng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch chuyên ngành
Hạ tầng Viễn thông thụ động, đồng thời xây dựng xong quy hoạch hạ tầng viễn
thông trên bản đồ số nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Từ
đó loại bỏ từng bước những bất cập trong quản lý nhà nước về viễn thông nói cung
và hạ tầng viễn thông thụ động tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng.


20

Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HẠ TẦNG VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG CỦA SỞ TT&TT

TỈNH LẠNG SƠN
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LẠNG SƠN
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
- Về Địa lý:
Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng núi Đông bắc bộ, phía bắc
giáp tỉnh Cao Bằng, phía đông bắc giáp Trung quốc, phía đông nam giáp tỉnh
Quảng Ninh, phía nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên,
phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn.
Là cửa ngõ phía bắc của nước ta, Lạng Sơn có vị trí địa lý và chính trị quan
trọng. Lạng Sơn nằm trong vùng đệm giữa địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà
Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và vùng kinh tế phát triển năng động tây nam Trung
Quốc, có hệ thống giao thông đường bộ khá phát triển với các quốc lộ 1A, 1B,4A,
4B, quốc lộ chiến lược 279. Lạng Sơn cũng là một trong hai tỉnh duy nhất trong cả
nước có Ga quốc tế đường sắt trên tuyến đường sắt xuyên Việt – Á – Âu. Là điểm
đầu nối với tuyến liên vận quốc tế, là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh
tế, khoa học – công nghệ với cả nước, với nước bạn Trung Quốc và qua đó sang các
nước vùng Trung Á, châu Âu và các nước khác…
Với vị trí này, Lạng Sơn có nhiểu điều kiện thuận lợi phát triển hạ tầng để
hội tụ, giao lưu và phát triển một nền kinh tế đa dạng và tổng hợp.
- Về Địa hình:
Lạng Sơn phổ biến là núi cao trung bình và đồi, vùng núi đá vôi khá rộng
lớn, độ cao trung bình là 252m so với mực nước biển; nơi cao nhất ở đỉnh Mẫu sơn
thuộc Đông bắc huyện Lộc Bình cao trên 1.540m so với mặt biển; nơi thấp nhất là
20m ở phía nam huyện Hữu Lũng, trên thung lũng Sông Thương ảnh hưởng nhiều
đến quá trình xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.


21

- Về Khí hậu:

Lạng Sơn mang tính điển hình của khí hậu miền Bắc Việt Nam là khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 17 – 22 0C, có tháng lạnh nhất có thể giảm
xuống 50 C, có lúc 00C hoặc dưới 00C. Nằm ở phần cực bắc của đới vĩ độ thấp gần
giáp chí tuyến bắc, giữa các vĩ độ 21 019’ và 22027’ vĩ bắc, và giữa 106006’ và
107021’ kinh đông nên Lạng Sơn có nguồn bức xạ phong phú, cho phép nhiều loại
cây trồng vật nuôi phát triển; tuy nhiên Lạng Sơn lại nằm ở cửa ngõ đón gió mùa
đông bắc, nơi có gió mùa cực đới đến sớm nhất và kết thúc muộn nhất ở miền Bắc
nước ta nên có mùa đông rất lạnh.
Độ ẩm trung bình năm của không khí ở Lạng Sơn phổ biến là từ 80 – 85%,
thấp hơn nhiều vùng khác ở nước ta. Ít có sự chênh lệch về độ ẩm tương đối giữa
các vùng và giữa các độ cao trong tỉnh. Điều kiện khí hậu của tỉnh tương đối đặc
trưng, cũng có ảnh hưởng phần nào đến các công trình viễn thông thụ động, đặc biệt
là các công trình dây dẫn kéo trên cột cao.
- Dân số và lao động:
Theo Niên giám thống kê, dân số trung bình toàn tỉnh năm 2016 là 768.671
người (dân số nam chiếm 50,11%, dân số nữ chiếm 49,89%) chiếm khoảng 0,83%
dân số cả nước. Mật độ dân số tỉnh Lạng Sơn là 92,5 người/km 2, mật độ phân bố chỉ
chiếm 1/3 mật độ dân số cả nước, là tỉnh có mật độ dân số khá thấp trong vùng
Đông Bắc Việt Nam. Trong tổng dân số, tỷ lệ dân số thành thị chiếm khoảng
19,76%, nông thôn chiếm 80,24%.
Lao động tỉnh Lạng Sơn đang làm việc trong các ngành kinh tế có trên
499,63 nghìn người (chiếm khoảng 65%). Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng
giảm tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp, giữ tỷ trọng lao động khu vực lâm
nghiệp: lao động công nghiệp – xây dựng chiếm 22,5%; lao động dịch vụ chiếm
28,0%; lao động nông nghiệp chiếm 29,5%; lao động lâm nghiệp giữ mức ở 20%.
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm xuống còn khoảng 5%. Tỷ lệ lao động được đào tạo
trên 47,6%, tạo thêm việc làm mới 14,2 nghìn lao động, tuy nhiên chất lượng lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở
khu vực thành phố và trung tâm các huyện.



×