Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

GIÁO ÁN TUẦN 9 + 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518 KB, 98 trang )

GV : Trònh Thò Oanh
Thứ hai ngày 18 tháng 10 năm 2010
TIẾT 1 : TOÁN
Bài 41 : HAI ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG
I.MỤC TIÊU:
- Có biểu tượng về hai đường thẳng song song.
- Nhận biết được hai đường thẳng song song.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
- Êke, thước.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động dạy Hoạt động học
1.Ổn định:(1’ )
2.K iể tra bài cũ: ( 4’ )
-GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các
bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 41.
-GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3.Bài mới : ( 30’ )
a.Giới thiệu bài:
-Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được
làm quen với hai đường thẳng song song.
b.Giới thiệu hai đường thẳng song song :
-GV vẽ lên bảng hình chữ nhật ABCD và yêu
cầu HS nêu tên hình.
-GV dùng phấn màu kéo dài hai cạnh đối diện
AB và DC về hai phía và nêu: Kéo dài hai cạnh
AB và DC của hình chữ nhật ABCD ta được
hai đường thẳng song song với nhau.
-GV yêu cầu HS tự kéo dài hai cạnh đối còn
lại của hình chữ nhật là AD và BC và hỏi: Kéo
dài hai cạnh AC và BD của hình chữ nhật
ABCD chúng ta có được hai đường thẳng song


song không ?
-GV nêu: Hai đường thẳng song song với
nhau không bao giờ cắt nhau.
-GV yêu cầu HS quan sát đồ dùng học tập,
-3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp
theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
-HS nghe.
-Hình chữ nhật ABCD.
-HS theo dõi thao tác của GV.
A B
D C
-Kéo dài hai cạnh AD và BC của hình
chữ nhật ABCD chúng ta cũng được hai
đường thẳng song song.
-HS nghe giảng.
-HS tìm và nêu. Ví dụ: 2 mép đối diện
Trang 1
TUẦN 9
GV : Trònh Thò Oanh
quan sát lớp học để tìm hai đường thẳng song
song có trong thực tế cuộc sống.
-GV yêu cầu HS vẽ hai đường thẳng song
song (chú ý ước lượng để hai đường thẳng
không cắt nhau là được).
c.Luyện tập, thực hành :
Bài 1
-GV vẽ lên bảng hình chữ nhật ABCD, sau đó
chỉ cho HS thấy rõ hai cạnh AB và DC là một
cặp cạnh song song với nhau.
-GV: Ngoài cặp cạnh AB và DC trong hình

chữ nhật ABCD còn có cặp cạnh nào song song
với nhau ?
-GV vẽ lên bảng hình vuông MNPQ và yêu
cầu HS tìm các cặp cạnh song song với nhau có
trong hình vuông MNPQ.
Bài 2
-GV gọi 1 HS đọc đề bài trước lớp.
-GV yêu cầu HS quan sát hình thật kĩ và nêu
các cạnh song song với cạnh BE.
-GV có thể yêu cầu HS tìm các cạnh song
song với AB (hoặc BC, EG, ED).

Bài 3
-GV yêu cầu HS quan sát kĩ các hình trong
bài.
-Trong hình MNPQ có các cặp cạnh nào song
song với nhau ?
-Trong hình EDIHG có các cặp cạnh nào song
song với nhau ?
-GV có thể vẽ thêm một số hình khác và yêu
cầu HS tìm các cặp cạnh song song với nhau.
4.Củng cố- Dặn dò:( 5’ )
- Hai đường thẳng như thế nào được gọi là hai
đuờng thẳng song song?
Bài học hôm nay các em nhận biết đường thẳng
song song từ đó các em ứng dụng vào thực
của quyển sách hình chữ nhật, 2 cạnh đối
diện của bảng đen, của cửa sổ, cửa chính,
khung ảnh, …
-HS vẽ hai đường thẳng song song.

A B
-Quan sát hình.
C D
-Cạnh AD và BC song song với nhau.
-Cạnh MN song song với QP, cạnh MQ
song song với NP.
-1 HS đọc.
-Các cạnh song song với BE là AG,CD.
A B C

G E D
-Đọc đề bài và quan sát hình.
-Cạnh MN song song với cạnh QP.
-Cạnh DI song song với cạnh HG, cạnh
DG song song với IH.
HS nêu: hai đường thẳng song song là
hai đường thẳng không bao giờ gặp
nhau.
Trang 2
GV : Trònh Thò Oanh
hành cho tốt .
-GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài
tập và chuẩn bị bài sau.
-HS cả lớp.
TIẾT 2: LỊCH SỬ
Bài 9: ĐINH BỘ LĨNH DẸP LOẠN 12 SỨ QUÂN
I. MỤC TIÊU:
- Nắm được những nét chính về sự kiện Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân.
- Đôi nét về Đinh Bộ Lĩnh : Đinh Bộ Lĩnh quê ở Hoa Lư, Ninh Bình, là một người
cương nghị, mưu cao và có chí lớn, ông có công dẹp loạn 12 sứ quân.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Tranh ảnh về Đinh Bộ Lĩnh, vùng Hoa Lư, bảng phụ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ: ( 5’ )
- GV yêu cầu HS nêu:
+ Hai giai đoạn lịch sử đầu tiên của nước ta
bắt đầu từ năm nào đến năm nào?
+ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra vào thời
gian nào và có ý nghĩa như thế nào đối với
lịch sử dân tộc?
+ Chiến thắng Bạch Đằng xảy ra vào thời
gian nào và có ý nghĩa như thế nào đối với
lịch sử dân tộc?
* GV nhận xét, cho điểm.
2. Bài mới : ( 30’ )
a. Giới thiệu bài :
Chiến thắng Bạch Đằng và việc Ngô
Quyền xưng vương đã chấm dứt hơn một
nghìn năm nước ta bị phong kiến phương
Bắc đô hộ. Sau khi Ngô Quyền mất, đất nước
ta rơi vào cảnh loạn lạc chiến tranh liên
miên, nhân dân vô cùng cực khổ. Trong hoàn
cảnh đó, cần phải thống nhất đất nước. Vậy
- Hai giai đoạn lịch sử đầu tiên là: Buổi đầu
dựng nước và giữ nước từ khoảng 700 năm
TCN đến 179 TCN. Hơn một nghìn năm
đấu tranh giành độc lập từ năm 179 TCN
đến năm 938.
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra năm 40.

Lần đầu tiên nhân dân ta giành được độc
lập.
- Chiến thắng Bạch Đằng diễn ra trên sông
Bạch Đằng vào cuối năm 938. Chiến thắng
Bạch Đằng đã chấm dứt hơn một nghìn năm
đô hộ của phong kiến phương Bắc và mở ra
thời kì độc lập lâu dài cho dân tộc.
Trang 3
GV : Trònh Thò Oanh
ai là người đã làm được điều này? Chúng ta
cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
b. Nội dung:
Hoạt động 1
Tình hình đất nước ta sau khi Ngô Quyền mất
GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi :
Sau khi Ngô Quyền mất, tình hình nước
ta như thế nào?
- GV kết luận về tình hình đất nước sau khi
Ngô Quyền mất và nêu vấn đề : Yêu cầu bức
thiết trong hoàn cảnh đó là phải thống nhất
đất nước quy về một mối.
- HS đọc SGK và làm việc cá nhân để tìm
hiểu . Sau khi Ngô Quyền mất, triều đình
lục đục tranh nhau ngai vàng. Các thế lực
phong kiến địa phương nổi dậy, chia cắt đất
nước thành 12 vùng đánh nhau liên miên.
Dân chúng phải đỗ máu vô ích, ruộng đồng
bị tàn phá, còn quân thù thì lâm le ngoài bờ
cõi.
Hoạt động 2

Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 theo nội
dung sau :
1. Quê hương Đinh Bộ Lĩnh ở đâu?
2. Truyện cờ lau tập trận nói lên điều gì về
Đinh Bộ Lĩnh khi còn nhỏ?
3. Đinh Bộ Lĩnh có công gì?
4. Vì sao nhân dân ủng hộ Đinh Bộ Lĩnh?
5. Sau khi thống nhất đất nước, Đinh Bộ
Lĩnh làm gì?
6. Đời sống nhân dân dưới thời Đinh Bộ
Lĩnh có gì thay đổi so với thời “ loạn 12 sứ
quân”?
* GV nhận xét.
3. Củng cố - dặn dò : ( 5’ )
- Vì sao nhân dân ủng hộ Đinh Bộ Lĩnh?
- GV treo bản đồ Việt Nam yêu cầu HS chỉ
tỉnh Ninh Bình.
- HS thảo luận theo yêu cầu GV đưa ra. Đại
diện nhóm nêu kết quả thảo luận.
1. Đinh Bộ Lĩnh người ở Hoa Lư, Ninh
Bình.
2. Đinh Bộ Lĩnh là một người thích đánh
trận.
3. Dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất
nước.
4. Vì ông lãnh đạo nhân dân dẹp loạn, mang
lại hòa bình cho đất nước.
5. Lên ngôi vua lấy niên hiệu là Đinh Tiên
Hoàng, đóng đô ở Hoa Lư, đặt tên nước là

Đại Cồ Việt, niên hiệu là Thái Bình.
6. Nhân dân không còn phiêu tán, họ trở về
quê hương làm ruộng, đời sống dần dần no
ấm.
- Vì ông lãnh đạo nhân dân dẹp loạn, mang
lại hòa bình cho đất nước.
- 2 HS lên bảng chỉ.
Trang 4
GV : Trònh Thò Oanh
- GV nhận xét tiết học.
TIẾT 3: KHOA HỌC
Bài 17 : PHÒNG TRÁNH TAI NẠN ĐUỐI NƯỚC
I. MỤC TIÊU:
- Nêu được một số việc nên và không nên làm để phòng tránh tai nạn đuối nước :
- Thực hiện được các quy tắc an toàn phòng tránh đuối nước.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
III. CÁC HOẠT ĐỘNG::
Hoạt động dạy Hoạt động học
1.Ổn định lớp:(1’ )
2.Kiểm tra bài cũ: ( 4’ )
Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
1) Em hãy cho biết khi bị bệnh cần cho
người bệnh ăn uống như thế nào ?
2) Khi người thân bị tiêu chảy em sẽ chăm
sóc như thế nào ?
-GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới: ( 30’ )
* Giới thiệu bài:
Mùa hè nóng nực chúng ta thường hay đi
bơi cho mát mẻ và thoải mái. Vậy làm thế

nào để phòng tránh các tai nạn sông nước ?
Các em cùng học bài hôm nay để biết điều
đó.
Hoạt động
- Những việc nên làm và không nên làm để
phòng tránh tai nạn sông nước.
Mục tiêu: Kể tên một số việc nên và không
nên làm để phòng tránh tai nạn đuối nước.
Cách tiến hành:
-Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi theo
các câu hỏi:
1) Hãy mô tả những gì em nhìn thấy ở hình
vẽ 1, 2, 3. Theo em việc nào nên làm và
không nên làm ? Vì sao ?
-2 HS trả lời.
1. Khi bị bện cần cho người bệnh ăn cháo
lỏng, hoặc uống dung dịch ô- rê- dôn.
2. HS nêuc ách chăm sóc.
-HS lắng nghe.
-Tiến hành thảo luận sau đó trình bày trước
lớp.
1) +Hình 1: Các bạn nhỏ đang chơi ở gần
ao. Đây là việc không nên làm vì chơi gần
ao có thể bị ngã xuống ao.
+Hình 2: Vẽ một cái giếng. Thành giếng
được xây cao và có nắp đậy rất an toàn đối
với trẻ em. Việc làm này nên làm để phòng
Trang 5
GV : Trònh Thò Oanh
2) Theo em chúng ta phải làm gì để phòng

tránh tai nạn sông nước ?
-GV nhận xét ý kiến của HS.
-Gọi 2 HS đọc trước lớp ý 1, 2 mục Bạn
cần biết.
Hoạt động 2
Những điều cần biếtkhi đi bơi hoặc tập bơi.
Mục tiêu: Nêu một số nguyên tắc khi đi bơi
hoặc tập bơi.
Cách tiến hành:
-GV chia HS thành các nhóm và tổ chức
cho HS thảo luận nhóm.
-Yêu cầu HS các nhóm quan sát hình 4, 5
trang 37 / SGK, thảo luận và trả lời các câu
hỏi sau:
1) Hình minh hoạ cho em biết điều gì ?
2) Theo em nên tập bơi hoặc đi bơi ở đâu ?

3) Trước khi bơi và sau khi bơi cần chú ý
điều gì ?

-GV nhận xét các ý kiến của HS.
* Kết luận: Các em nên bơi hoặc tập bơi ở
nơi có người và phương tiện cứu hộ. Trước
khi bơi cần vận động, tập các bài tập theo
hướng dẫn để tránh cảm lạnh, chuột rút, cần
tắm bằng nước ngọt trước và sau khi bơi.
Không nên bơi khi người đang ra mồ hôi hay
khi vừa ăn no hoặc khi đói để tránh tai nạn
khi bơi hoặc tập bơi.
tránh tai nạn cho trẻ em.

+Hình 3: Nhìn vào hình vẽ, em thấy các HS
đang nghịch nước khi ngồi trên thuyền.
Việc làm này không nên vì rất dễ ngã xuống
sông và bị chết đuối.
2) Chúng ta phải vâng lời người lớn khi
tham gia giao thông trên sông nước. Trẻ em
không nên chơi đùa gần ao hồ. Giếng phải
được xây thành cao và có nắp đậy.
-HS lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
-HS đọc.
HS tiến hành thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận:
1) Hình 4 minh hoạ các bạn đang bơi ở bể
bơi đông người.Hình 5 minh hoạ các bạn
nhỏ đang bơi ở bờ biển.
2) ở bể bơi nơi có người và phương tiện cứu
hộ.
3) Trước khi bơi cần phải vận động, tập các
bài tập để không bị cảm lạnh hay “chuột
rút”, tắm bằng nước ngọt trước khi bơi. Sau
khi bơi cần tắm lại bằng xà bông và nước
ngọt, dốc và lau hết nước ở mang tai, mũi.
-HS lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
-Cả lớp lắng nghe.
Trang 6
GV : Trònh Thò Oanh
Hoạt động 3
Bày tỏ thái độ, ý kiến.
Mục tiêu: Có ý thức phòng tránh tai nạn
đuối nước và vận động các bạn cùng thực

hiện.
Cách tiến hành:
-GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
-Phát phiếu ghi tình huống cho mỗi nhóm.
-Yêu cầu các nhóm thảo luận để trả lời câu
hỏi: Nếu mình ở trong tình huống đó em sẽ
làm gì ?
+Nhóm 1: Tình huống 1: Bắc và Nam vừa
đi đá bóng về. Nam rủ Bắc ra hồ gần nhà để
tắm cho mát. Nếu em là Bắc em sẽ nói gì
với bạn ?
+Nhóm 2: Tình huống 2: Đi học về Nga
thấy mấy em nhỏ đang tranh nhau cuối
xuống bờ ao gần đường để lấy quả bóng.
Nếu là Nga em sẽ làm gì ?
+Nhóm 3: Tình huống 3: Minh đến nhà
Tuấn chơi thấy Tuấn vừa nhặt rau vừa cho
em bé chơi ở sân giếng. Giếng xây thành cao
nhưng không có nắp đậy. Nếu là Minh em sẽ
nói gì với Tuấn ?
+Nhóm 4: Tình huống 4: Chiều chủ nhật,
Dũng rủ Cường đi bơi ở một bể bơi gần nhà
vừa xây xong chưa mở cửa cho khách và
đặc biệt chưa có bảo vệ để không mất tiền
mua vé. Nếu là Cường em sẽ nói gì với
Dũng ?
+Nhóm 5: Tình huống 5: Nhà Linh và Lan
ở xa trường, cách một con suối. Đúng lúc đi
học về thì trời đổ mưa to, nước suối chảy
mạnh và đợi mãi không thấy ai đi qua. Nếu

là Linh và Lan em sẽ làm gì ?
3.Củng cố- dặn dò: ( 5’ )
Y/C nêu bài học.
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần
biết.
-Dặn HS luôn có ý thức phòng tránh tai
nạn sông nước và vận động bạn bè, người
-Nhận phiếu, tiến hành thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày ý kiến.
+Em sẽ nói với Nam là vừa đi đá bóng về
mệt, mồ hôi ra nhiều, nếu đi bơi hay tắm
ngay rất dễ bị cảm lạnh. Hãy nghỉ ngơi cho
đỡ mệt và khô mồ hôi rồi hãy đi tắm.
+Em sẽ bảo các em không cố lấy bóng nữa,
đứng xa bờ ao và nhờ người lớn lấy giúp.
Vì trẻ em không nên đứng gần bờ ao, rất dễ
bị ngã xuống nước khi lấy một vật gì đó, dễ
xảy ra tai nạn.
+Em sẽ bảo Minh mang rau vào nhà nhặt để
vừa làm vừa trông em. Để em bé chơi cạnh
giếng rất nguy hiểm. Thành giếng xây cao
nhưng không có nắp đậy rất dễ xảy ra tai
nạn đối với các em nhỏ.
+Em sẽ nói với Dũng là không nên bơi ở
đó. Đó là việc làm xấu vì bể bơi chưa mở
cửa và rất dễ gây tai nạn vì ở đó chưa có
người và phương tiện cứu hộ. Hãy hỏi ý
kiến bố mẹ và cùng đi bơi ở bể bơi khác có
đủ điều kiện đảm bảo an toàn.
+Em sẽ trở về trường nhờ sự giúp đỡ của

các thầy cô giáo hay vào nhà dân gần đó
nhờ các bác đưa qua suối.
- 2HS nêu.
Trang 7
GV : Trònh Thò Oanh
thân cùng thực hiện.
-Dặn mỗi HS chuẩn bị 2 mô hình (rau, quả,
con giống) bằng nhựa hoặc vật thật.
-Phát cho HS phiếu bài tập, yêu cầu các em
về nhà hoàn thành phiếu.
GV nhận xét tiết học, tuyên dương những
HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng
bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
-HS cả lớp.
TIẾT 4: ĐẠO ĐỨC
Bài 5: TIẾT KIỆM THỜI GIỜ ( T1 )
TPPCT : 9
I. MỤC TIÊU:
- Nêu được ví dụ về tiết kiệm thời giờ.
- Biết được lợi ích của việc tiết kiệm thời giờ.
- Bước đầu biết sử dụng thời gian học tập sinh hoạt,…. Hằng ngày một cách hợp lí.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động dạy Hoạt động học
1.Ổn định: ( 1’ )
Cho HS hát.
2.Kiểm tra bài cũ : ( 4’ )
-GV nêu yêu cầu kiểm tra:
+ Nêu phần ghi nhớ của bài “Tiết kiệm tiền
của”.

+ Hãy giúp bạn hà chọn cách giải quyết phù
hợp trong tình huống sau: Hà đang dùng hộp
bút màu rất tốt, nay lại được bạn tặng thêm
một hộp giống hệt hộp cũ nhân dịp sinh
nhật…
a/. Bỏ ngay hộp màu cũ, dùng hộp mới.
b/. Dùng cả hai hộp một lúc.
c/. Mang cho hộp cũ dùng hộp mới.
d/. Cất hộp mới để dành, dùng nốt hộp màu
cũ.
-GV ghi điểm.
3.Bài mới: ( 30’ )
a.Giới thiệu bài: “Tiết kiệm thời giờ”
-HS hát.
-Một số HS thực hiện.
-HS nhận xét, bổ sung.
Trang 8
GV : Trònh Thò Oanh
b.Nội dung:
Hoạt động 1
Kể chuyện “Một phút” –trong SGK/14-15
-GV kể chuyện kết hợp với việc đóng vai
minh họa của một số HS.
-GV cho HS thảo luận theo 3 câu hỏi trong
SGK/15.
+Mi-chi-a có thói quen sử dụng thời giờ như
thế nào?
+Chuyện gì đã xảy ra với Mi-chi-a trong
cuộc thi trượt tuyết?
+Sau chuyện đó, Mi-chi-a đã hiểu ra điều

gì?
-GV kết luận:
Mỗi phút điều đáng quý. Chúng ta phải tiết
kiệm thời giờ.
Hoạt động 2:
Thảo luận nhóm (Bài tập 2- SGK/16)
-GV chia 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi
nhóm thảo luận về một tình huống.
Nhóm 1 : Điều gì sẽ xảy ra nếu HS đến
phòng thi bị muộn.
Nhóm 2 : Nếu hành khách đến muộn giờ
tàu, máy bay thì điều gì sẽ xảy ra?
Nhóm 3 : Điều gì sẽ xảy ra nếu người bệnh
được đưa đến bệnh viện cấp cứu chậm?
-GV kết luận:
+HS đến phòng thi muộn có thể không được
vào thi hoặc ảnh hưởng xấu đến kết quả bài
thi.
+Hành khách đến muộn có thể bị nhỡ tàu,
nhỡ máy bay.
+Người bệnh được đưa đến bệnh viện cấp
cứu chậm có thể bị nguy hiểm đến tính mạng.
*Hoạt động 3:
Bày tỏ thái độ(bài tập 3-SGK)
Thảo luận nhóm (Bài tập 2- SGK/16).
-GV lần lượt nêu từng ý kiến trong bài tập 3
Em hãy cùng các bạn trong nhóm trao đổi và
bày tỏ thái độ về các ý kiến sau (Tán thành,
phân vân hoặc không tán thành) :
a/. Thời giờ là quý nhất.

-HS lắng nghe và xem bạn đóng vai.
-HS thảo luận.
-Đại diện lớp trả lời.
+ HS khơng được vào phịng thi.
+ Tu d chạy rồi.
+ Bệnh nhn sẽ bị chết.
-Cả lớp trao đổi, thảo luận và giải thích.
Trang 9
GV : Trònh Thò Oanh
b/. Thời giờ là thứ ai cũng có, chẳng mất tiền
mua nên không cần tiết kiệm.
c/. Tiết kiệm thời giờ là học suốt ngày, không
làm việc gì khác.
d/. Tiết kiệm thời giờ là tranh thủ làm nhiều
việc trong cùng 1 lúc.
-GV đề nghị HS giải thích về lí do lựa chọn
của mình.
-GV kết luận:
+Ý kiến a là đúng.
+Các ý kiến b, c, d là sai
-GV yêu cầu 2 HS đọc phần ghi nhớ.
4.Củng cố - Dặn dò: ( 5’ )
- Nêu nội dung bài học.
*./ GDTT : Viết, vẽ, sưu tầm các mẩu
chuyện, truyện kể, tấm gương, ca dao, tục ngữ
về tiết kiệm thời giờ (Bài tập 5- SGK/ 16)
a. Tán thành
b. Không tán thành.
c. Không tán thành
d. Không tán thành

-HS bày tỏ thái độ đánh giá theo các phiếu
màu theo quy ước như ở hoạt động 3 tiết
1- bài 3.
-2 HS đọc.
- Nêu.
Thứ ba ngày 19 tháng 10 năm 2009
TIẾT 1: TẬP ĐỌC
Bài 17: THƯA CHUYỆN VỚI MẸ
I. MỤC TIÊU:
- Đọc rành mạch, trôi chảy ; Bước đầu biết đọc phân biệt lời nhân vật trong đoạn đối
thoại.
- Hiểu ND : Cương mơ ước trở thành thợ rèn để kiếm sống nên đã thuyết phục mẹ để mẹ
thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quý. ( trả lời được các CH trong SGK )
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh minh họa, bảng phụ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ: ( 5’ )
-Gọi 2 HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn
trong bài Đôi giày ba ta màu xanh và trả
lời câu hỏi về nội dung bài.
-Gọi 1 HS đọc toàn bài và nêu nội dung
chính của bài.
-Nhận xét và cho điểm HS .
-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
Trang 10
GV : Trònh Thò Oanh
2. Bài mới: ( 30’ )
a. Giới thiệu bài:
-Treo tranh minh hoạ và gọi 1 HS lên bảng

mô tả lại những nét vẻ trong bức tranh.
-Cậu bé trong tranh đang nói chuyện gì
với mẹ? Bài học hôn nay cho các em hiểu
rõ điều đó.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
* Luyện đọc :
-Gọi HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của
bài .
- GV sữa lỗi phát âm, ngắt giọng cho HS
Y/C đọc nhóm đôi
Đọc nối tiếp lần 2 kết hợp giải nghĩa từ
mới
Y/C đọc cá nhân .
-GV đọc mẫu, chú ý giọng đọc.
+Toàn bài đọc với giọng trao đổi, trò
chuyện thân mật, nhẹ nhàng. Lời Cương
đọc với giọng lễ phép, khẩn khoản thiết
tha xin mẹ cho em được học nghề rèn và
giúp em thuYết phục cha. Giọng mẹ
Cương ngạc nhiện khi nói: “Con vừa bảo
gì? Ai xui con thế?”, cảm động dịu dàng
khi hiểu lòng con: “Con muốn giúp mẹ…
anh thợ rèn”. 3 dòng cuối bài đọc chậm
chậm với giọng suy tưởng, sảng khoái,
hồn nhiên thể hiện hồi tưởng của Cương
về cảnh lao động hấp dẫn ở lò rèn.
+Nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình
cảm, cảm xúc: Mồn một, xin thầy, vất vả,
kiếm sống, cảm động, nghèo, quan sang,
nghèn nghẹn, thiết tha, đáng trọng, trộm

cắp, ăn bám, nhễ nhại, phì phào, cúc cắc,
bắn toé…
* Tìm hiểu bài:
-Gọi HS đọc đoạn 1 trao đổi và trả lời câu
hỏi:
+Từ “thưa” có nghĩa là gì?
-1 HS lên bảng mô tả: Bức tranh vẻ cảnh một
cậu bé đang nói chuyện với mẹ. Sau lưng cậu
là hình ảnh một lò rèn, ở đó có những người
thợ đang miệt mài làm việc.
-Lắng nghe.
-HS đọc bài tiếp nối nhau theo trình tự.
+Đoạn 1: Từ ngày phải nghỉ học … đến phải
kiếm sống.
+Đoạn 2: mẹ Cương … đến đốt cây bông.
-1 HS đọc thành tiếng.
-1 HS đọc toàn bài.
- HS theo dõi.
-2 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi, trao
đổi, tiếp nối nhau trả lời câu hỏi.
+ “thưa” có nghĩa là trình bày với người trên
Trang 11
GV : Trònh Thò Oanh
+Cương xin mẹ đi học nghề gì?
+ “Kiếm sống” có nghĩa là gì?
+Đoạn 1 nói lên điều gì?
-Ghi ý chính đoạn 1.
-Gọi HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi.
+Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em
trình bày ước mơ của mình?

+Mẹ Cương nêu lí do phản đối như thế
nào?
+Cương thuyết phục mẹ bằng cách nào?
+Nội dung chính của đoạn 2 là gì?
-Ghi ý chính đoạn 2.
-Gọi HS đọc bài. Cả lớp đọc thầm và trả
lời câu hỏi 4, SGK.
-Gọi HS trả lời và bổ sung.
+Nội dung chính của bài là gì?
- Ghi nội dung chính của bài.
* Luyện đọc diễn cảm :
-Gọi HS đọc phân vai. Cả lớp theo dõi để
về một vấn đề nào đó với cung cách lễ phép,
ngoan ngoãn.
+Cương xin mẹ đi học nghề thợ rèn.
+Cương học nghề thợ rèn để giúp đỡ cha mẹ.
Cương thươ mẹ vất vả. Cương muốn tự mình
kiếm sống.
+ “kiếm sống” là tìm cách làm việc để tự nuôi
mình.
+Đoạn 1: Nói lên ước mơ của Cương trở
thành thợ rèn để giúp đỡ mẹ.
-2 HS nhắc lại.
-2 HS đọc thành tiếng.
+Bà ngạc nhiên và phản đối.
+Mẹ cho là Cương bị ai xui, nhà Cương thuộc
dòng dõi quan sang. Bố của Cương sẽ không
chịu cho Cương làm nghề thợ rèn, sợ mất thể
diện của gia đình.
+Cương nghèn nghẹn nắm lấy tay mẹ. Em nói

với mẹ bằng những lời thiết tha: nghề nào
cũng đáng trọng, chỉ có ai trộm cắp hay ăn
bám mới đáng bị coi thường.
+Đoạn 2: Cương thuyết phục để mẹ hiểu và
đồng ý với em.
-2 HS nhắc lại.
1 HS đọc thành tiếng, HS trao đổi và trả lời
câu hỏi.
+Cách xưng hô: đúng thứ bậc trên, dưới trong
gia đình, Cương xưng hô vớpi mẹ lễ phép,
kính trọng. Mẹ Cương xưng mẹ gọi con rất
dịu dàng, âu yếm. Qua cách xưng hô em thấy
tình cảm mẹ con rất thắm thiết, thân ái.
+Cử chỉ trong lúc trò chuyện: thân mật, tình
cảm. Mẹ xoa đầu Cương khi thấy Cương biết
thương mẹ. Cương nắm lấy tay mẹ, nói thiết
tha khi mẹ nêu lí do phản đối.
+ Cương ước mơ trở thành thợ rèn vì em
cho rằng nghề nào cũng đáng quý và cậu
đã thuyết phục được mẹ.
-2 HS nhắc lại nội dung bài.
-3 HS đọc phân vai. HS phát biểu cách đọc
Trang 12
GV : Trònh Thò Oanh
tìm ra cách đọc hay phù hợp từng nhân
vật.
-Yêu cầu HS đọc theo cách đọc đã phát
hiện.
-Tổ chức cho HS đọc diễn cảm đoạn văn
sau:

Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm
lấy tay mẹ thiết tha:
-Mẹ ơi ! Người ta ai cũng phải có một
nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy
hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ
những ai trộm cắp, hay ăn bám mới đáng
bị coi thường.
Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ
nhễ nhại mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ
thổi “phì phào” tiếng búa con, búa lớn
theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa
đỏ hồng, bắn toé lên như khi đất cây bông.
-Yêu cầu HS đọc trong nhóm.
-Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm.
-Nhận xét tiết học.
3. Củng cố- dặn dò:( 5’ )
-Hỏi: +Câu truyện của Cương có ý nghĩa
gì?
GD HS đọc thể hiện tình cảm nội dung
YC bài.
Dặn HS về chuẩn bị bài tiếp theo .
-Nhận xét tiết học
hay (như đã hướng dẫn)
-3 HS đọc phân vai.
-2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
-3 đến 5 HS tham gia thi đọc.
- 2HS nêu
- Lớp theo dõi.
TIẾT 2 : TOÁN
Bài 42 : VẼ HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC

I. MỤC TIÊU:
- Vẽ được đường thẳng đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng cho trước.
- Vẽ được đường cao của một hình tam giác.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Bài 3 : Dành cho HS khá, giỏi.
Eke, thước.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động dạy Hoạt động học
Trang 13
GV : Trònh Thò Oanh
1.Ổn định: ( 1’ )
2.K ỉểm tra bài cũ: ( 4’ )
-GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các
bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 42,
đồng thời kiểm tra VBT về nhà của một số
HS khác.
-GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3.Bài mới : ( 30’ )
a.Giới thiệu bài:
-Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ
cùng thực hành vẽ hai đường thẳng vuông
góc với nhau.
b.Hướng dẫn vẽ đường thẳng đi qua một
điểm và vuông góc với một đường thẳng cho
trước :
-GV thực hiện các bước vẽ như SGK đã giới
thiệu, vừa thao tác vẽ vừa nêu cách vẽ cho HS
cả lớp quan sát (vẽ theo từng trường hợp).
-Đặt một cạnh góc vuông của ê ke trùng với
đường thẳng AB.

-Chuyển dịch ê ke trượt theo đường thẳng
AB sao cho cạnh góc vuông thứ hai của ê ke
gặp điểm E. Vạch một đường thẳng theo cạnh
đó thì được đường thẳng CD đi qua E và
vuông góc với đường thẳng AB.
Điểm E nằm trên đường thẳng AB.
-GV tổ chức cho HS thực hành vẽ.
+Yêu cầu HS vẽ đường thẳng AB bất kì.
+Lấy điểm E trên đường thẳng AB (hoặc
nằm ngoài đường thẳng AB).
+Dùng ê ke để vẽ đường thẳng CD đi qua
điểm E và vuông góc với AB.
-GV nhận xét và giúp đỡ các em còn chưa
vẽ được hình.
c.Hướng dẫn vẽ đường cao của tam giác :
-GV vẽ lên bảng tam giác của ABC như
phần bài học của SGK.
-GV yêu cầu HS đọc tên tam giác.
-GV yêu cầu HS vẽ đường thẳng đi qua
điểm A và vuông góc với cạnh BC của hình
tam giác ABC.
-GV nêu: Qua đỉnh A của hình tam giác
-3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo
dõi để nhận xét bài làm của bạn.
-HS nghe.
-Theo dõi thao tác của GV.
C
E
A B
D

- Điểm E nằm ngoài đường thẳng AB.
-1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào VBT.
-Tam giác ABC.
-1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào giấy
nháp.

A
Trang 14
GV : Trònh Thò Oanh
ABC ta vẽ đường thẳng vuông góc với cạnh
BC, cắt cạnh BC tại điểm H. Ta gọi đoạn
thẳng AH là đường cao của hình tam giác
ABC.
-GV nhắc lại: Đường cao của hình tam giác
chính là đoạn thẳng đi qua một đỉnh và vuông
góc với cạnh đối diện của đỉnh đó.
-GV yêu cầu HS vẽ đường cao hạ từ đỉnh B,
đỉnh C của hình tam giác ABC.
-GV hỏi: Một hình tam giác có mấy đường
cao ?
d. Hướng dẫn thực hành.
Bài 1
-GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó vẽ hình.
-GV yêu cầu HS nhận xét bài vẽ của các
bạn, sau đó yêu cầu 3 HS vừa lên bảng lần
lượt nêu cách thực hiện vẽ đường thẳng AB
của mình.
-GV nhận xét và cho điểm HS.
Bài 2
-Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ?

-Đường cao AH của hình tam giác ABC là
đường thẳng đi qua đỉnh nào của hình tam
giác ABC, vuông góc với cạnh nào của hình
tam giác ABC ?
-GV yêu cầu HS cả lớp vẽ hình.
-GV yêu cầu HS nhận xét hình vẽ của các
bạn trên bảng, sau đó yêu cầu 3 HS vừa lên
bảng lần lượt nêu rõ cách thực hiện vẽ đường
cao AH của mình.
-GV nhận xét và cho điểm HS.
Bài 3: Dành cho HS khá, giỏi.
-GV yêu cầu HS đọc đề bài và vẽ đường
thẳng qua E, vuông góc với DC tại G.


B H C
-HS dùng ê ke để vẽ.
-Một hình tam giác có 3 đường cao.
-3 HS lên bảng vẽ hình, mỗi HS vẽ theo
một trường hợp, HS cả lớp vẽ vào vở.
-HS nêu tương tự như phần hướng dẫn
cách vẽ ở trên.
-Vẽ đường cao AH của hình tam giác
ABC trong các trường hợp khác nhau.
-Qua đỉnh A của tam giác ABC và vuông
góc với cạnh BC tại điểm H.
-3 HS lên bảng vẽ hình, mỗi HS vẽ đường
cao AH trong một trường hợp, HS cả lớp
dùng bút chì vẽ vào SGK.
-HS nêu các bước vẽ như ở phần hướng

dẫn cách vẽ đường cao của tam giác trong
SGK.
-HS vẽ hình vào VBT.
A E B

Trang 15
D G C
GV : Trònh Thò Oanh
-Hãy nêu tên các hình chữ nhật trong có trong
hình.
-GV hỏi thêm:
+Những cạnh nào vuông góc với EG ?
+Các cạnh AB và DC như thế nào với nhau ?
+Những cạnh nào vuông góc với AB ?
+Các cạnh AD, EG, BC như thế nào với
nhau ?
4.Củng cố- Dặn dò: ( 5’ )
+ Thế nào được gọi là hai đường thẳng
vuông góc?
GD hs ứng dụng giải toán .
-GV tổng kết giờ học.
-Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài
sau.
-HS nêu : ABCD, AEGD, EBCG.
+AB và DC.
+Các cạnh AB và DC song song với nhau.
+Các cạnh AD, EG, BC.
+Song song với nhau.
-HS cả lớp.
TIẾT 3 : LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Bài 17: MỞ RỘNG VỐN TỪ: ƯỚC MƠ
I. MỤC TIÊU:
- Biết thêm một số từ ngữ về chủ điểm Trên đôi cánh ước mơ ; bước đầu tìm được một
số từ cùng nghĩa với ước mơ, bắt đầu bằng tiếng ước, bằng tiếng mơ ( BT1, BT2 ); ghép
được từ ngữ sau từ ước mơ và nhận biết được sự đánh giá của từ ngữ đó ( BT3), nêu được ví
dụ minh họa về một loại ước mơ ( BT4 ), hiểu được ý nghĩa hai thành ngữ thuộc chủ điểm
( BT5 a, b )
II. CHUẨN BỊ :
III. CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ :
-Gọi 2 HS trả lời câu hỏi: Dấu ngoặc kép có
tác dụng gì?
-Gọi 2 HS lên bảng đặt câu. Mỗi HS tìm ví
dụ về tác dụng của dấu ngoặc kép.
-Nhật xét bài làm, cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Tiết luyện từ và câu hôm nay sẽ giúp các
em củng cố và mở rộng vốn từ thuộc chủ
điểm Ước mơ.
b. Hướng dẫn làm bài tập:
-2 HS ở dưới lớp trả lời.
-2 HS làm bài trên bảng.
-Lắng nghe.
Trang 16
GV : Trònh Thò Oanh
Bài 1:
-Gọi HS đọc đề bài.
-yêu cầu HS đọc lại bài Trung thu độc lập,

ghi vào vở nháp những từ ngữ đồng nghĩa
với từ ước mơ.
-Gọi HS trả lời.
-Mong ước có nghĩa là gì?
-Đặt câu với từ mong ước.
-Mơ tưởng nghĩa là gì?
Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Phát phiếu và bút dạ cho nhóm 4 HS . Yêu
cầu HS có thể sử dụng từ điển để tìm từ.
Nhóm nào làm xong trước dán phiếu lên
bảng. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung để
hoàn thành một phiếu đầy đủ nhất.
-Kết luận về những từ đúng.
Lưu ý: Nếu HS tìm các từ : ước hẹn, ước ,
đoán, ước ngưyện, mơ màng…GV có thể
giải nghĩa từng từ để HS phát hiện ra sự
không đồng nghĩa hoặc cho HS đặt câu với
những từ đó.
• Ước hẹn: hẹn với nhau.
• Ước đóan:đoán trước một điều gì đó.
• Ước nguyện: mong muốn thiết .
• Mơ màng: thấy phản phất, không rõ
ràng, trong trạng thái mơ ngủ hay tựa
như mơ,
• Ước lệ: quy ước trong biểu diễn nghệ
thuật.
Bài 3:
-1 HS đọc thành tiếng.
-2 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm và

tìm từ.
-Các từ: mơ tưởng, mong ước.
-Mong ước : nghĩa là mong muốn thiết tha
điều tốt đẹp trong tương lai.
• Em mong ước mình có một đồ chơi
đẹp trong dịp Tết Trung thu.
• Em mong ước cho bà em không bị
đau lưng nũa.
• Nếu cố gắng, mong ước của bạn sẽ
thành hiện thực.
“Mơ tưởng” nghĩa là mong mỏi và tưởng
tượng điều mình muốn sẽ đạt được trong
tương lai.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Nhận đồ dùng học tập và thực hiện theo
yêu cầu.
-Viết vào vở bài tập.
Bắt đầu bằng
Tiếng ước
Bắt đầu bằng
tiếng mơ
Ước mơ, ước
muốn, ước ao, ước
mong, ước vọng.
Mơ ước mơ tưởng,
mơ mộng.
Trang 17
GV : Trònh Thò Oanh
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Yêu cầu HS thảo luận cặp đội để ghép từ

ngữ thích thích hợp.
-Gọi HS trình bày,GV kết luận lời giải
đúng.
• Đánh giá cao: ước mơ đẹp đẽ, ước mơ
cao cả, ước mơ lớn, ước mơ lớn, ước
mơ chính đáng.
• Đánh giá không cao:ước mơ nho nhỏ.
• Đánh giá thấp: ước mơ viễn vong, ước
mơ kì quặc, ước mơ dại dột.
Bài 4:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS thảo luận nhóm và tìm ví dụ
minh hoạ cho những ước mơ đó.
-Gọi HS phát biểu ý kiến. Sau mỗi HS
nóiGV nhận xét xem các em tìm ví dụ đã
phù hợp với nội dung chưa?
-1 HS đọc thành tiếng.
-Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, ghép
từ.
-Viết vào VBT.
-1 HS đọc thành tiếng.
-4 HS ngồi 2 bàn trên dưới thảo luận viết ý
kiến của các bạn vào vở nháp.
-10 HS phát biểu ý kiến.
Ví dụ minh hoạ:
+Ước mơ được đánh
giá cao.
+Ước mơ được đánh
giá cao.
+Ước mơ được đánh

giá cao.
Đó là những ước mơ vươn lên làm những việc có ích cho mọi
người như:
-Ứơc mơ học giỏi để trở thành thợ bậc cao/ trở thành bác sĩ/ kĩ
sư/ phi công/ bác học/ trở thành những nhà phát minh , sáng chế/
những người có khả năng ngăn chặn lũ lụt/ tìm ra loại thuốc chữa
được những chứng bệnh hiểm nghèo.
-Ước mơ về cuộc sống no đủ, hạnh phúc, không có chiến tranh…
-Ước mơ chinh phục vũ trụ…
Đó là những ước mơ giản dị, thiết thực có thể thực hiện được ,
không cần nổ lực lớn: ước mơ muốn có chuyện đọc/ có xe đạp. Có
một đồ chơi/ đôi giày mới. Chiếc cặp mới/ được ăn một quả đào
tiên/ muốn có gậy như ý của Tôn Hành Giả…
Đó là những ướn mơ phi lí, không thể thực hiện được; hoặc là
những ước mơ ích kỉ, có lợi cho bản thân nhưng có hại cho người
khác…
Ước mơ viển vông của chàng Rít trong truyện Ba điều ước.
-Ước mơ thể hiện lòng tham không đáy của vợ ông lão đánh cá :
Ông lão đánh cá và con cá vàng.
-Ước mơ tầm thường- ước mơ ăn dồi chó-ba điều ước.
-Ước mơ học không bị cô giáo kiểm tra bài, ước mơ xem ti vi
suốt ngày, ước không phải học mà vẫn được điểm cao, ước
không phải làm mà cái gì cũng có…
Trang 18
GV : Trònh Thò Oanh
Bài 5 (4 phút )
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Yêu cầu HS thảo luận để tìm nghĩa của các
câu thành ngữ và em dùng thành ngữ đó trong
những trường hợp nào?

-Gọi HS trình bày.GV kết luận về nghĩa đúng
hoặc chưa đủ và tình huống sử dụng.
+Cầu được ước thấy: đạt được điều mình mơ
ước,
+Ước sao được vậy: đồng nghĩa với cầu được
ước thấy.
+Ước của trái mùa: muốn những điều trái với
lẽ thường.
+Đứng núi này trông núi nọ: không bằng lòng
với cái hiện đang có, lại mơ tưởng đến cái khác
chưa phải của mình.
• Tình huống sử dụng:
+Em được tặng thứ đồ chơi mà hình dáng đang
mơ ước. Em nói: thật đúng là cầu được ước
thấy.
+Bạn em mơ ước đạt danh hiệu học sinh giỏi.
Em nói với bạn: Chúc cậu ước sao được vậy.
+Cậu chỉ toàn ước của trái mùa , bây giờ làm
gì có loại rau ấy chứ.
+Cậu hãy yên tâm học võ đi, đừng đứng núi
này trông núi nọ kẻo hỏng hết đấy.
-Yêu cầu HS đọc thuộc các thành ngữ.
3. Củng cố- dặn dò:(4 phút )
Qua bài học hôm nay cho em ghi nhớ điều gì
-Dặn HS ghi nhớ các từ thuộc chủ điểm ước
mơ và học thuộc các câu thành ngữ.
GV nhận xét tiết học .
-1 HS đọc thành tiếng.
-2 HS ngồi cùng bàn trao đổi thảo luận.
HS lân lượt trả lời .

Lớp theo dõi nhận xét .
HS nghe .
2HS nêu – lớp nhận xét .
TIẾT 4: ĐỊA LÍ
Bài 9 : HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN Ở TÂY NGUYÊN
( TT )
I. MỤC TIÊU :
- Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở Tây Nguyên:
+ Sử dụng sức nước để sản xuất điện.
Trang 19
GV : Trònh Thò Oanh
+ Khai thác gỗ và lâm sản.
- Nêu được vai trò của rừng đối với đời sống và sản xuất : cung cấp gỗ, lâm sản, nhiều thú
quý,……
- Biết được sự cần thiết phải bảo vệ rừng.
- Mô tả sơ lược đặc điểm của sông ở Tây Nguyên : có nhiều thác gềnh.
- Mô tả sơ lược : rừng rậm nhiệt đới ( rừng rậm, nhiều loại cây, tạo thành nhiều tầng,…)
rừng khộp ( rừng rụng lá về mùa khô ).
- Chỉ trên bản đồ ( lược đồ ) và kể tên những con sông bắt nguồn từ Tây Nguyên : sông Xê
Xan, sông Xrê Pốk, sông Đồng Nai.
GDBVMT: Khai thác khoáng sản, rừng, sức nước.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Bản đồ, lược đồ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ: ( 5’ )
- GV yêu cầu HS trình bày về hoạt động
sản xuất của người dân ở Tây Nguyên.
+ Người dân ở Tây Nguyên trồng trọt
những loại cây gì? Nuôi con gì ?

- GV yêu cầu HS nu nội dung bi học.
- GV nhận xét, cho điểm.
2. Bài mới: ( 30’ )
a. Giới thiệu bài :
Hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu các nội
dung về hoạt động sản xuất của người dân ở
Tây Nguyên.
b. Nội dung:
- HS trình bày.
+ Họ trồng cây công nghiệp: Cà phê, hồ
tiêu, chè, điều,….
+ Họ chăn nuôi : Trâu, bị, voi.
Hoạt động 1
Khai thác sức nước
- Yêu cầu HS quan sát lược đồ các sông
chính ở Tây Nguyên, trả lời các câu hỏi:
1. Nêu tên và chỉ một số con sông chính ở
Tây Nguyên trên bản đồ.
2. Đặc điểm dòng chảy của các con sông ở
đây thế nào ? Điều đó có tác dụng gì ?
+ GV yêu cầu HS nhận xét.
- Hỏi: Em biết những nhà máy thủy điện
nổi tiếng nào ở Tây Nguyên ?
- HS thảo luận nhóm.
1. Các con sông chính ở Tây Nguyên là : Xê
Xan, Ba, Đồng Nai.
2. Các sông ở đây chảy qua nhiều vùng có
độ cao khác nhau nên lịng sơng lắm thc
nhiều ghềnh. Người dân đ tận dụng sức
nước chảy để chạy tua bin sản xuất ra điẹn,

phục vụ đời sống con người.
+ HS lắng nghe, nhận xét câu trả lời.
- Nhà máy Y- a – li.
Trang 20
GV : Trònh Thò Oanh
+ Chỉ vị trí nhà máy điện Y- a – li trên
lược đồ hình 4 và cho biết nó nằm trên con
sông nào ?
+ Nhận xét câu trả lời của HS:
+ GV mô tả thêm vị trí của nhà máy thủy
điện Y- a – li.
* GV kết luận : Tây Nguyên là nơi bắt
nguồn của các con sông. Địa hình với nhiều
cao nguyên xếp tầng đã khiến cho lòng
sông lắm thác gềnh, là điều kiện để khai
thác nguồn nước, sức nước của các nhà
máy thủy điện, trong đó phải kể đến nhà
máy thủy điện Y- a – li.
GDBVMT: Khai thác sức nước như thế
nào cho hợp lí ?
- 2 HS chỉ trên lược đồ.
Hoạt động 2
Rừng và việc khai thác rừng ở Tây Nguyên
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời
các câu hỏi sau :
1. Rừng ở Tây Nguyên có mấy loại ? Tại
sao lại có sự phân chia như vậy ?
2. Rừng ở Tây Nguyên cho ta những sản
vật gì ? Quan sát hình 8, 9, 10. Hãy nêu quy
trình sản xuất ra đồ gỗ :

3. Việc khai thác rừng hiện nay như thế
nào?
4. Những nguyên nhân chính nào ảnh
hưởng đến rừng ?
* GV kết luận : Tây Nguyên có 2 mùa mưa
- HS tiến hành thảo luận nhóm.
1. Rừng Tây Nguyên có hai lọai rừng rậm
nhiệt đới và rừng khộp vào mùa khô. Có sự
phân chia như vậy vì điều đó phụ thuộc vào
đặc điểm khí hậu của Tây Nguyên có hai ùa
mưa và mùa khô rõ rệt.
2. Rừng Tây Nguyên cho ta nhiều sản vật,
nhất là gỗ. Ngoài gỗ, rừng còn có tre, nứa,
mây, các loại cây làm thuốc và nhiều loại
thuốc quý. Quy trình sản xuất gỗ: Gỗ được
khai thác và vận chuyển đến xưởng cưa, xẻ
gỗ sau đó được đưa đến xưởng một để làm
ra các sản phẩm đồ gỗ.
3. Việc khai thác rừng hiện nay chưa tốt,
vẫn còn hiện tượng khai thác bừa bãi, ảnh
hưởng xấu đến môi trường và sinh hoạt của
con người.
4. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến rừng
là : khai thác rừng bừa bãi, đốt phá rừng
làm nương rẫy, mở rộng diện tích trồng cây
công nghiệp không hợp lí và tập quán du
canh, du cư.
- HS lắng nghe.
Trang 21
GV : Trònh Thò Oanh

và mùa khô rõ rệt nn cũng có hai loại rừng
đặc trưng. Rừng Tây Nguyên cho ta nhiều
sản vật, nhất là gỗ…Tuy nhiên việc khai
thác bừa bãi với nhiều nguyên nhân khác
nhau đã và đang ảnh hưởng tới môi trường
và con người.
- Hỏi : Có những biện pháp nào để giữ
rừng?
GDBVMT: Tại sao chúng ta phải khai
thác rừng hợp lí ?
3. Củng cố, dặn dò: (5’ )
- Rừng ở Tây Nguyên có mấy loại ? Tại
sao lại có sự phân chia như vậy ?
- GV nhận xét.
- Chuẩn bị bi tiết sau.
- Khai thác hợp lí.
- Tạo điều kiện để đồng bào định canh,
định cư.
- Không đốt phá rừng làm nương rẫy.
- Mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp
hợp lí.
- Rừng Tây Nguyên có hai lọai rừng rậm
nhiệt đới và rừng khộp vào mùa khô. Có sự
phân chia như vậy vì điều đó phụ thuộc vào
đặc điểm khí hậu của Tây Nguyên có hai
mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
Thứ tư ngày 20 tháng 10 năm 2010
TIẾT 1: THỂ DỤC
Bài 17: ĐỘNG TÁC VƯƠN THỞ, TAY VÀ CHÂN, LƯNG – BỤNG
CỦA BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG . TRÒ CHƠI :

“ NHANH LÊN BẠN ƠI” VÀ “ CON CÓC LÀ CẬU
ÔNG TRỜI”
I. MỤC TIÊU:
- Thực hiện động tác vươn thở, tay và bước đầu biết cách thực hiện động tác chân, lưng
– bụng của bài thể dục phát triển chung.
- Biết cách chơi và tham gia được các trò chơi.
II. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG TIỆN.
Địa điểm : Trên sân trường .Vệ sinh nơi tập, đảm bảo an toàn tập luyện.
Phương tiện : Chuẩn bị 1-2 còi, phấn viết, thước dây, 4 cờ nhỏ, cốc đựng cát.
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:
Nội dung Định lượng Phương pháp tổ chức
1 . Phần mở đầu:
-Tập hợp lớp, ổn định: Điểm danh sĩ
6 – 10 phút
1 – 2 phút -Lớp trưởng tập hợp lớp báo cáo.
Trang 22
GV : Trònh Thò Oanh
số.
-GV phổ biến nội dung : Nêu mục
tiêu - yêu cầu giờ học.
-Khởi động : Đứng tại chỗ xoay các
khớp cổ chân, cổ tay, đầu gối, hông,
vai.
-Trò chơi : “Trò chơi hiệu lệnh ”
2. Phần cơ bản:
a) Bài thể dục phát triển chung:
* Ôn động tác vươn thở :
-GV nhắc nhở học sinh hít thở sâu
khi tập.
-GV uốn nắn cho các em từng cử

động ở mỗi nhịp và hô thật chậm để tập
HS động tác.
* Ôn động các tay:
-GV đếm nhịp hô dứt khoát cho HS
luyện tập
-HS tập GV theo dõi để nhắc nhở HS
hướng chuyển động và duỗi thẳng
chân.
* Ôn hai động tác vươn thở và tay :
-GV vừa làm mẫu vừa hô nhịp cho
HS tập.
-GV cử cán sự lên vừa hô nhịp vừa
tập cùng các bạn.
-GV nhận xét để nhấn mạnh ưu
nhược điểm của hai động tác cho HS
nắm.
* Học động tác chân :
* GV nêu tên động tác
* GV làm mẫu nhấn mạnh ở những
nhịp cần lưu y.
* GV vừa làm mẫu chậm từng nhịp
vừa phân tích giảng giải từng nhịp để
HS bắt chước:
Nhịp 1: Đá chân trái ra trước lên cao ,
đồng thời hai tay dang ngang bàn tay
1 – 2 phút
1 phút
18 – 22
phút





GV
-Đội hình trò chơi.
-HS đứng theo đội hình 4 hàng
ngang.




GV
Trang 23

G
V
GV : Trònh Thò Oanh
sấp
Nhịp 2: Hạ chân trái về trước đồng
thời khuỵu gố , chân phải thẳng và
kiểng gót, hai tay đưa ra trước bàn tay
sấp.
Nhịp 3:Chân trái đạp nhanh lên thành
tư thế đứng trên chân phải, chân trái và
hai tay thực hiện như nhịp 1.
Nhịp 4: về TTCB.
Nhịp 5 ,6, 7, 8 như nhịp 1 , 2, 3, 4.
* GV treo thanh: HS phân tích, tìm
hiểu các cử động của động tác theo
tranh.

* GV vừa hô nhịp chậm vừa quan sát
nhắc nhở hoặc tập cùng với các em.
* GV hô nhịp cho HS tập toàn bộ
động tác.
* Cho cán sự lớp lên hô nhịp cho cả
lớp tập, GV theo dõi sửa sai cho các
em.
-Tập phối hợp cả 3 động tác vươn
thở , tay , chân
+ Lần 1: GV hô nhịp cho cả lớp tập.
+ Lần 2: Cán sự vừa tập vừa hô nhịp
cho cả lớp tập.
+ Lần 3: Cán sự chỉ hô nhịp cho cả
lớp tập, GV quan sát, sửa sai cho HS,
sau đó nhận xét.
+ Chia tổ tập luyện do tổ trưởng điều
khiển, GV quan sát sửa chữa sai sót
cho HS các tổ
+Tập hợp cả lớp đứng theo tổ, cho các
tổ thi đua thực hiện 3 động tác vươn
thở, tay, chân. GV quan sát, nhận xét,
đánh giá, sửa chữa sai sót, biểu dương
các tổ thi đua tập tốt.
+GV điều khiển tập lại cho cả lớp để
củng cố
b) Trò chơi : “Nhanh lên bạn ơi ”
-GV tập hợp HS theo đội hình chơi
-Nêu tên trò chơi
-GV giải thích cách chơi và phổ biến


1 lần, mỗi
động tác
2 lần 8 nhịp
-Học sinh 4 tổ chia thành 4 nhóm
ở vị trí khác nhau để luyện tập.
 
GV
 




GV
-HS chuyển thành đội hình vòng
Trang 24
GV : Trònh Thò Oanh
luật chơi
-Cho một tổ HS chơi thử
-Tổ chức cho HS thi đua chơi chính
thức có phân thắng thua và đưa ra hình
thức thưởng phạt
-GV quan sát, nhận xét, biểu dương tổ
HS chơi đúng luật, nhiệt tình, chủ
động.
3. Phần kết thúc:
-HS đứng tại chỗ làm động tác gập
thân thả lỏng.
-HS đứng tại chỗ vỗ tay hát.
-GV cùng học sinh hệ thống bài học.
-GV nhận xét, đánh giá kết quả giờ

học và giao bái tập về nhà.
-GV hô giải tán.
4 – 5phút

tròn.
-Đội hình hồi tĩnh và kết thúc.



GV
-HS hô “khỏe”.
TIẾT 2: TẬP ĐỌC
Bài 18: ĐIỀU ƯỚC CỦA VUA MI – ĐÁT
I. MỤC TIÊU:
- Đọc rành mạch, trôi chảy.
- Bước đầu biết đọc diễn cảm phân biệt lời các nhân vật ( lời xin, khẩn cầu của Mi – đát,
lời phán bảo oai vệ của thần Đi – ô – ni – dốt).
- Hiểu ý nghĩa : Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người. ( trả
lời được các câu hỏi trong SGK ).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Bảng phụ viết sẵn đoạn văn luyện đọc.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ: ( 5’ )
-Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc từng đọan bài
Thưa chuyện với mẹ và trả lời câu hỏi trong
SGK.
-Gọi 1 HS đọc toàn bài và nêu đại ý của bài.
-Nhận xét, cho điểm HS .
2. Bài mới: ( 30’ )

a.Giới thiệu bài:
-Gọi HS quan sát tranh và mô tả những gì bức
tranh thể hiện được.
-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
-Bức tranh vẻ cảnh trong một cung điện
nguy nga, tráng lệ. Trước mắt ông vua là
Trang 25
G
V

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×