Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

TIỂU LUẬN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.29 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



MÔN HỌC: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN

XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI

GVHD: Ths. Lê Quang Chung

Nhóm 26
SVTH:

MSSV

Nguyễn Tuấn Anh

17116152

Văn Thị Kim Dung

17116160

Vũ Trần Thanh Liêm

17116183


Nguyễn Minh Hiếu

17116174

Huỳnh Tấn Phát

17116203

Lớp thứ 5 – Tiết 789
LLCT230214 – 14

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2018


ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ký tên

Ths. Lê Quang Chung


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

THỨ
TỰ

NHIỆM VỤ

THỰC HIỆN

KẾT QUẢ

Nguyễn Minh Hiếu


Hoàn thành tốt

Vũ Trần Thanh
Liêm

Hoàn thành tốt

- Phụ trách mở đầu
1

- Thuyết trình tiểu
luận

2

Phụ trách chương 1

3

Phụ trách chương 2 Huỳnh Tấn Phát

Hoàn thành tốt

4

Phụ trách chương 3 Văn Thị Kim Dung

Hoàn thành tốt

- Phụ trách kết luận

5

Nguyễn Tuấn Anh
- Tổng hợp tiểu luận

Hoàn thành tốt

KÍ TÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận .......................................................... 3
6. Kết cấu của tiểu luận .............................................................................................. 3
Chương 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ............................................................................ 4
1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 4
1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .................... 4
Chương 2. NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG ......................................................... 6
2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa .................................................................................................................... 6
2.2. Chủ trương, chính sách của Đảng về việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ……………………………………………………………………..….….9
Chương 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY
DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI ................................................................................... 14
3.1. Thực trạng ......................................................................................................... 14
3.2. Giải pháp ........................................................................................................... 17
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 22


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam phát triển đi lên sau nhiều năm đấu tranh chống ngoại xâm, trải qua
nhiều giai đoạn và các chế độ khác nhau, trong đó chế độ phong kiến cũng ít nhiều đã
ảnh hưởng bộ máy nhà nước bởi tư tưởng phong kiến về các quyền tự do, dân chủ,
quyền con người không được đề cao và các tệ nạn: tệ tham ô, lãng phí, quan liêu và
cái xấu của xã hội cũ để lại. Chính vì lẽ đó, trong công cuộc xây dựng và tiếp tục đổi
mới đất nước, nước ta vừa loại trừ các tư tưởng trong chế độ cũ, vừa phát huy nâng
cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành của tất cả các khâu trong hệ thống chính trị;
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng , tiêu cực, làm sạch bộ máy Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, trong xu thế chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, Việt Nam đang trên
con đường Phát triển Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước , thúc đẩy mạnh mẽ cải
cách kinh tế - xã hội, xây dựng nền kinh tế thị trường,Và nhu cầu hội nhập quốc tế đòi
hỏi chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách Nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo
cho Nhà nước không ngừng vững mạnh, có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững độc lập, tự chủ và hội nhập vững chắc.
Vì những lí do trên dẫn đến tính tất yếu của việc xây dựng Nhà nước Việt Nam
thời kì đổi mới, tạo thành hệ thống quan điểm lý luận định hướng cho việc hoàn thiện
nhà nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hướng
đến bảo đảm phát huy sức mạnh toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Về vấn đề này, tại Đại hội lần thứ X, Đảng ta đã khẳng
định chủ trương “đẩy nhanh công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trên các mặt: hệ thống thể chế, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy; cán bộ,

công chức; phương thức hoạt động”. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “ Đường lối
của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kì đổi mới”
làm tiểu luận kết thúc môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
Mục đích
- Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏ hơn những nội dung cơ bản về xây dựng
Nhà nước pháp quyền của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới.
1


- Nghiên cứu, làm sáng tỏ quá trình đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước theo
yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trên cơ sở đó tổng kết những thành tựu, nêu lên những hạn chế trong công
cuộc đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước theo yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích trên, tiểu luận cần thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
- Trình bày có hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới.
-Trình bày quá trình Đảng vận dụng những chủ trương, chính sách của mình
vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế của từng lĩnh vực trong quá trình thực
hiện chính sách xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận
Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản về chính sách xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Tiểu luận đi sâu
nghiên cứu sự vận dụng của Đảng trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng trong

từng lĩnh vực cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo và đường lối của Đảng trong chính
sách xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở từng lĩnh vực.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh các quan điểm, chủ trương, chính sách về xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Phương pháp nghiên cứu
2


Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Bên cạnh đó, tác giả còn sử
dụng các phương pháp khác như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp điều tra xã hội học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản của Đảng và
Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới., phục vụ cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có nhu cầu tìm hiểu về các nội
dung này.
Ngoài ra, tiểu luận còn có thể là tài liệu tham khảo cho việc tìm hiểu về quá trình
thực hiện chính sách về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được chia
làm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1: Khái niệm, đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam

Chương 2: Nội dung đường lối xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Đảng
Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa việt nam trong những năm đổi mới

3


Chương 1
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm
Nhà nước pháp quyền là một trong những giá trị xã hội quý báu được tích lũy và
phát triển trong Lịch sử tư tưởng nhân loại. Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất
hiện trong tư tưởng chính trị - Pháp lý thời cổ đại. Đến thời kỳ cách mạng Dân chủ tư
sản đã phát triển để trở thành học thuyết về nhà nước pháp quyền. Học thuyết đó đã
được áp dụng ở các mức độ, phạm vi khác nhau ở nhiều nước tư sản. Ngày nay, ở
Việt Nam học thuyết đó tiếp tục được bổ sung, phát triển cho phù hợp với
những đổi thay của xã hội hiện đại.
Pháp quyền là hình thức điều tiết hành vi của con người, là tổng thể những chuẩn
mực hành vi do nhà nước đặt ra và chuẩn y nhằm duy trì trật tự kinh tế, chính trị, xã
hội và những trật tự khác có trong xã hội, đó là ý chí của giai cấp thống trị được nâng
lên thành luật. Nhà nước Pháp quyền là nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội
bằng pháp luật, mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước và công dân đều được thực
hiện trên cơ sở pháp luật.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, bảo đảm dân chủ xã hội chủ nghĩa,
quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Nhà nước pháp quyền không chỉ là phương thức tổ chức, vận hành quyền lực nhà

nước mà còn chứa đựng trong đó các nguyên tắc hợp lý của quản lý xã hội được đúc
kết qua lịch sử, vì vậy những giá trị của nhà nước pháp quyền có tính nhân loại. Tuy
nhiên, với mỗi chế độ chính trị có hình thức biểu hiện của nhà nước pháp quyền không
giống nhau.
Ở nước ta, khái niệm “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, lần đầu tiên,
được nêu ra tại Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII (ngày
29-11-1991) và tiếp tục được khẳng định tại Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa
VII của Đảng (năm 1994) và trong các văn kiện khác của Đảng và Nhà nước.
1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
4


Với Hiến pháp năm 2013, bản chất, đó là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân. Từ bản chất đó, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có 5
đặc điểm cơ bản sau:
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật: Hiến pháp quy định những điều luật nền
tảng cho toàn bộ nền luật pháp của chế độ xã hội, quy định cấu trúc (khuôn mẫu) cho
nền quản trị của luật trong xã hội. Với vị trí, vai trò như vậy của Hiến pháp, nên quyền
lập hiến phải trực tiếp thuộc về toàn thể nhân dân, để thể hiện một cách căn bản tư
tưởng “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”. Vì vậy, Hiến pháp mới giữ vị trí
tối cao trong hệ thống thể chế pháp quyền. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp nói riêng và luật pháp nói chung.
- Sự bình đẳng của mọi cá nhân và thể nhân (Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
xã hội,…) trong thụ hưởng và phát triển quyền, không có sự phân biệt đối xử, trước
tiên và chủ yếu trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước và xã hội.
- Sự cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật. Điều 4 Hiến pháp năm 2013 chế định Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật
thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm

trước nhân dân về những quyết định của mình.
- Bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân. Quyền và nghĩa vụ của tất
cả mọi người, mọi công dân và của mỗi người, mỗi công dân, được pháp luật và các
chủ thể trong xã hội, đặc biệt Nhà nước, thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm thực
hiện và thúc đẩy trong khuôn khổ luật pháp.
Với 5 đặc điểm nêu trên, thể chế pháp quyền xã hội chủ nghĩa bảo đảm quyền lực
thuộc về nhân dân đồng thời chế ước quyền lực của nhà nước và xã hội trong khuôn
khổ thể chế pháp quyền hay trong khuôn khổ luật pháp. Vì thế, nó có năng lực kết nối
chặt chẽ và cũng thể hiện cho thể chế dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhằm bảo đảm quyền
con người, quyền công dân trong quá trình xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa.

5


Chương 2
NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG
2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa
Sau Cách mạng Tháng 8/1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Đó
là một nhà nước kiểu mới, nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. “Cách mạng
Tháng Tám đã lật đổ nền quân chủ mấy mươi thế kỷ, đã đánh tan xiềng xích thực dân
gần một trăm năm, đã đưa chính quyền lại cho nhân dân, đã xây dựng nền tảng cho
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà độc lập, tự do, hạnh phúc. Đó là một cuộc thay đổi
cực kỳ to lớn trong lịch sử nước nhà…”[9,tr 463].
Đại hội lần thứ VII của Đảng xác định thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực
chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị. Đây vừa là mục tiêu vừa là động
lực của công cuộc đổi mới. Như vậy, việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị được
Đảng ta đặt ra như một tất yếu để thực hiện và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Để

đổi mới, kiện toàn hệ thống chính trị, Đảng chủ trương tiếp tục đẩy mạnh cải cách bộ
máy nhà nước theo hướng: Nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân. Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, dưới sự lãnh đạo của Đảng; tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân
cấp rành mạch; bộ máy tinh giản, gọn nhẹ và hoạt động có chất lượng cao trên cơ sở
ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, quản lý…”[7, tr 297].
Những quan điểm chủ yếu của Đảng về xây dựng, cải cách bộ máy nhà nước
được xác định tại Đại hội VI, VII tiếp tục được Đảng ta phát triển trong “Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” là “tổ chức thể hiện và
thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân. Nhà nước ta phải có đủ
quyền lực và đủ khả năng định ra luật pháp và tổ chức quản lý mọi mặt đời sống xã hội
bằng pháp luật, sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện
toàn các cơ quan luật pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước. Nhà
nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, với sự phân công
rành mạch ba quyền đó.[7, tr 327].
6


Quan điểm của Đảng về Nhà nước trong Cương lĩnh 1991 đã nhấn mạnh đến
những vấn đề có tính nền tảng đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
trong một chế độ dân chủ – pháp quyền: có đủ quyền lực và đủ khả năng định ra luật
pháp, quản lý xã hội bằng pháp luật; thống nhất quyền lực (thống nhất ba quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp) với sự phân công rành mạch ba quyền đó. Tuy chưa đề
cập trực tiếp đến phạm trù nhà nước pháp quyền, nhưng sự thể hiện các vấn đề cơ bản
có tính pháp quyền trong tổ chức nhà nước ở tầm cương lĩnh chính trị cho thấy quyết
tâm chính trị của Đảng ta trong đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước theo các
yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh cụ thể nước
ta.
Đến Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1994) lần đầu tiên
Đảng ta chính thức sử dụng thuật ngữ “nhà nước pháp quyền” và nêu khá cụ thể, toàn

diện những quan điểm, nguyên tắc, nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam “tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn
thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đó là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật, đưa đất nước phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng
trên cơ sở tăng cường, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh giai cấp công
nhân với nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng ta lãnh đạo.
Với cách thể hiện trong văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá
VII, những quan điểm cơ bản về các nội dung chủ yếu của phạm trù Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân đã được xác lập, đặt cơ sở lý luận cho
việc triển khai các chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước
trong những giai đoạn phát triển tiếp theo.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tám (khoá VII) đã đánh dấu một
bước quan trọng trong việc cụ thể hoá quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta. Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá VII là hội nghị chuyên bàn về nhà nước
“Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính”.
7


Hội nghị Trung ương lần thứ ba khoá VIII đã thông qua nghị quyết “Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong sạch, vững mạnh”. Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII đã đưa ra sự
đánh giá tình hình xây dựng Nhà nước trong thời gian qua với những nhận định về các
bước tiến bộ, các mặt yếu kém trong quá trình xây dựng Nhà nước là chỉ ra rằng: việc
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện chuyển đổi nền kinh
tế là nhiệm vụ mới mẻ, hiểu biết của chúng ta còn ít, có nhiều việc phải vừa làm, vừa
tìm tòi, rút kinh nghiệm. Nghị quyết khẳng định cần tiếp tục thực hiện Nghị quyết lần
thứ 8 Ban Chấp hành Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2002) và

Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006) đã tiếp tục khẳng định
nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân;
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong
việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Đại hội XI (tháng 1/2011) đã làm sâu sắc thêm nhận thức về xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và khẳng định “tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nhà nước ta thực sự là của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng lãnh đạo, thực hiện tốt chức năng quản lý kinh
tế, quản lý xã hội, giải quyết đúng mối quan hệ giữa .Nâng cao vai trò và hiệu lực quản
lý kinh tế của nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để vận
hành có hiệu quả nền kinh tế và thực hiện tốt các cam kết quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc. Khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 đã sửa
đổi, bổ sung năm 2001 phù hợp với tình hình mới.
Đại hội XII của Đảng (20/1- 28/1/2016) tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán
của Đảng về đẩy mạnh nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn phát triển mới. Báo cáo chính trị
trình đại hội XII xác định: “Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng
bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với đổi
8


mới kinh tế, văn hóa, xã hội. Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và
cơ chế vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Đẩy mạnh hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước. Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất
là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất, xác

định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền”[5, tr 39-40]
Như vậy, từ khi ra đời cho đến nay, trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn luôn quán triệt tư tưởng xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân ở Việt
Nam, coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật - phương tiện quan
trọng trong quản lý nhà nước.
2.2. Chủ trương, chính sách của Đảng về việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa
Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen.
Trong bối cảnh đó, yêu cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đặt ra rất cấp bách.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh “Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm
của đổi mới hệ thống chính trị... Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với
đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với đổi mới
kinh tế, văn hóa, xã hội”.
Để Nhà nước ta thật sự trong sạch, vững mạnh, quản lý, điều hành đất nước hiệu
lực, hiệu quả, trước hết cần quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về sự lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nước: “Tính chất nhà nước là vấn đề cơ bản của Hiến pháp. Đó
là vấn đề nội dung giai cấp của chính quyền. Chính quyền về tay ai và phục vụ quyền
lợi của ai? Điều đó quyết định toàn bộ nội dung của Hiến pháp... Nhà nước ta là Nhà
nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân
lãnh đạo” [8, tr 586]
9


Gắn kết chặt chẽ bản chất giai cấp của Nhà nước với tính dân tộc, tính nhân dân,
thể hiện sâu sắc ý chí, nguyện vọng của nhân dân, bởi lợi ích căn bản của giai cấp
công nhân, của dân tộc và của nhân dân là thống nhất. Giữ vững và tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu và con đường xã hội chủ nghĩa; ngăn chặn, đẩy lùi
sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ, như Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) về xây dựng,
chỉnh đốn Đảng đã đề ra. Xây dựng Nhà nước ta thật sự trong sạch, vững mạnh, gần
dân, sâu sát dân, bảo đảm trên thực tế mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Tổ chức nhiều
hình thức phù hợp để nhân dân tích cực tham gia hoạch định chính sách, pháp luật và
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan nhà nước, coi đây là vấn
đề có ý nghĩa sống còn đối với chế độ ta. Chính quyền có trong sạch, được dân tin yêu,
ủng hộ thì mới vững mạnh, giữ vững được quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, tạo động lực to lớn để phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân là phương hướng cơ bản để phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Mở rộng dân chủ đi đôi với tăng
cường kỷ cương, siết chặt kỷ luật; quyền đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ; dân chủ
được thể chế hóa thành pháp luật, dân chủ trong khuôn khổ pháp luật. Tăng cường tổ
chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, coi đó là công cụ quan trọng và hữu hiệu để bảo
đảm hiệu lực quản lý nhà nước, thiết lập kỷ cương xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động
thanh tra, kiểm tra trong nội bộ các cơ quan, tổ chức nhà nước; đề cao trách nhiệm
kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới, của các cấp chính quyền đối với mọi cơ quan,
tổ chức trên địa bàn, lãnh thổ. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn
dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh, trật tự, khắc phục tình
trạng vô kỷ luật, dân chủ cực đoan, lợi dụng dân chủ để gây rối an ninh, trật tự; làm

10



thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng “dân
chủ”, “nhân quyền”, “tôn giáo” để chống phá chế độ ta.
Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận hành, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của
các thiết chế trong bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền Xã
hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan dân cử (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) để các cơ quan này thực sự là cơ
quan đại diện của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước trong việc xem xét và
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương. Hoàn thiện và phân
định rõ mô hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm ở nông thôn,
đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo luật định. Tăng cường hơn
nữa sự gắn kết giữa giám sát của Quốc hội với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và sự giám sát của nhân dân. Các cơ
quan hành chính nhà nước phải nghiêm túc chấp hành các quyết định của cơ quan dân
cử trong trách nhiệm, quyền hạn được pháp luật quy định và chịu sự kiểm tra, giám sát
của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của nhân dân. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo hướng khuyến khích cán bộ, công
chức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, hoàn thành tốt nhiệm
vụ; chú trọng tiêu chuẩn về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực,
hiệu quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng
cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp và đời sống nhân dân; xây dựng nền hành chính
dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, quản lý nhà nước có hiệu quả, giảm mạnh, bãi bỏ
các thủ tục hành chính gây phiền hà, đáp ứng tốt nhất yêu cầu chính đáng của người
dân, doanh nghiệp. Phân định rõ hơn vai trò và hoàn thiện cơ chế giải quyết tốt mối
quan hệ giữa Nhà nước và thị trường. Quy định rõ trách nhiệm và cơ chế giải trình của
các cơ quan nhà nước, đề cao đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ
đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Thông qua các công cụ quản lý vĩ mô

11


và vai trò của kinh tế nhà nước để quản lý thị trường, điều tiết thu nhập, kết hợp hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội, thúc đẩy sự phát
triển đồng đều giữa các vùng miền và các tầng lớp dân cư. Kiểm soát việc phân bổ,
quản lý và sử dụng vốn, tài sản công, khắc phục tình trạng vô chủ, đẩy lùi tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí.
Xác định rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền, thủ trưởng cơ quan nhà nước
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Xử lý nghiêm minh các hành vi
trì hoãn, làm sai lệch, can thiệp trái pháp luật hoặc lẩn tránh trách nhiệm đối với việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xây dựng, hoàn thiện những quy định để người dân trình
bày nguyện vọng, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, tạo sự đồng thuận trong xã hội;
đồng thời ngăn chặn, xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố
cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối an ninh, trật tự.
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trên cả ba lĩnh vực: Xây dựng pháp luật,
chấp hành pháp luật và bảo vệ pháp luật. Tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật đồng bộ, hiện đại với tính công khai, minh bạch cao, phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng. Chỉ đạo
chặt chẽ quá trình chuẩn bị và thông qua các dự án luật, bảo đảm quán triệt đường lối,
quan điểm của Đảng, tổng kết thực tiễn, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm lập pháp tiên
tiến của nước ngoài; tập hợp trí tuệ của các nhà khoa học, các chuyên gia, ý kiến đóng
góp của nhân dân, nhất là các đối tượng có liên quan đến việc thi hành pháp luật. Các
bộ luật, luật ban hành cần bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, quy định cụ thể để giảm tình
trạng phải chờ đợi văn bản hướng dẫn mới thi hành được. Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, giải thích, giáo dục pháp luật để nhân dân hiểu và tự giác chấp hành. Tổ chức
thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, đấu tranh chống các biểu hiện coi
thường pháp luật, kỷ cương, phép nước.
Cùng với tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật, đề cao tinh thần “thượng tôn
pháp luật”, cần coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, kết

hợp sức mạnh của pháp luật với sức mạnh đạo đức, văn hóa và dư luận xã hội. Nâng
cao vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên trong việc
xây dựng, bảo vệ chính quyền, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, thu hút sự tham
12


gia ngày càng rộng rãi của nhân dân vào công việc quản lý nhà nước, đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy
nhà nước cũng như trong đời sống xã hội.
Chú trọng phân định rành mạch thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm,
quyền tư pháp trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp. Cụ thể hóa đầy đủ
các nguyên tắc hiến định về chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân và Viện kiểm
sát nhân dân. Tiếp tục kiện toàn tổ chức cơ quan điều tra, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan điều
tra. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đối với
từng lĩnh vực hoạt động tư pháp; thường xuyên cập nhật thông tin hợp tác quốc tế về
tư pháp và các lĩnh vực liên quan. Tích cực chuẩn bị đội ngũ luật sư, cán bộ các cơ
quan tư pháp, bổ trợ tư pháp có đủ khả năng tham gia tố tụng trong các vụ, việc có yếu
tố nước ngoài và giải quyết các tranh chấp quốc tế, bảo vệ tốt nhất lợi ích quốc gia,
quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tăng cường tổng kết thực tiễn, bổ sung và hoàn thiện lý luận, rút ra những bài
học kinh nghiệm về cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Trên
cơ sở đó, cung cấp những luận cứ khoa học để tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội; Nhà nước hoạt động ngày càng hiệu
lực, hiệu quả; nhân dân ngày càng tham gia nhiều hơn vào các công việc của Nhà
nước.
Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ sự nghiệp đổi mới đất nước, tận dụng mọi
thời cơ, vượt lên mọi khó khăn, thách thức, nhất định công cuộc xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân sẽ giành được những thành tựu to lớn hơn nữa, đưa đất nước ta phát triển nhanh,

bền vững, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước
đi lên chủ nghĩa xã hội.

13


Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI
3.1. Thực trạng
Về phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Trong những năm đổi mới, việc phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân đã đạt được những kết quả nhất định, cụ thể: Quyền lực nhà nước
đã được xác lập trên cơ sở ý chí của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân. Nhà
nước tôn trọng những quyết định của nhân dân trong các cuộc bầu cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, trong các đợt lấy ý kiến của nhân dân đóng
góp vào xây dựng Hiến pháp, pháp luật. Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc - tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi của nhân dân, đã được ban hành và
đang triển khai thực hiện. Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực quyền hơn, ngày càng thể
hiện là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước, địa phương và giám sát hoạt động của các cơ quan
nhà nước khác. Cùng với việc mở rộng dân chủ, Nhà nước ta đã kiên quyết đấu tranh,
bảo đảm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; phê phán và nghiêm trị những hành vi
vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ làm tổn hại đến
lợi ích quốc gia, dân tộc, gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực
thuộc về nhân dân cũng còn những hạn chế không nhỏ: Việc thực hiện các hình thức
dân chủ còn nhiều hạn chế, nhất là trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, xử lý vi
phạm. Trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội, còn có tình trạng vừa thiếu dân chủ

vừa thiếu kỷ cương. Quyền làm chủ của nhân dân chưa được tôn trọng và phát huy đầy
đủ; còn hiện tượng mất dân chủ, dân chủ mang tính hình thức.
Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đã triển khai tích cực, đạt được kết quả khả quan. Hệ thống pháp luật
được hoàn thiện cả về nội dung và hình thức, cả về số lượng và chất lượng văn bản
quy phạm pháp luật. Việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã
14


góp phần tác động tích cực đến sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước, phục vụ kịp thời yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, xây dựng và hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ có hiệu quả công cuộc
đổi mới của đất nước.
Tuy vậy, những hạn chế vẫn đang nổi lên là: Hệ thống pháp luật chưa hoàn
chỉnh, chưa ổn định, chất lượng chưa cao; tính toàn diện, thống nhất, khả thi còn nhiều
hạn chế; chưa bảo đảm tính công khai, minh bạch; cơ chế xây dựng, sửa đổi bổ sung
pháp luật vẫn còn một số bất cập. Các thiết chế bảo đảm thi hành pháp luật còn thiếu
và yếu; năng lực phân tích chính sách, đánh giá tác động của văn bản pháp luật tới đời
sống xã hội, xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật của các cơ quan, cán bộ, công
chức còn yếu; ý thức pháp luật chưa cao, việc thi hành pháp luật chưa nghiêm.
Về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Trong những năm đổi mới, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đã đạt
được những kết quả chủ yếu. Các quy định của Hiến pháp và pháp luật về tổ chức bộ
máy nhà nước đã có những điều chỉnh để làm rõ hơn, minh bạch hơn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan. Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập
hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối
với hoạt động của Nhà nước. Chính phủ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành

pháp. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp.
Bên cạnh đó, những hạn chế chủ yếu là: Một số nguyên tắc tổ chức, hoạt động
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa được nhận thức đầy đủ, sâu sắc vẫn
còn sự lúng túng trong tổ chức và thực hiện. Tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà
nước vẫn còn một số điểm bất cập, hạn chế. Ví dụ, số lượng các Ủy ban của Quốc hội
còn ít, chưa đủ để bảo đảm tính chuyên môn hóa trong hoạt động xây dựng pháp luật,

15


giám sát; còn sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa một số bộ, cơ quan ngang bộ…
Cải cách hành chính, cải cách tư pháp còn chậm.
Quy định và bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân
Những kết quả đạt được ở nội dung này của quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa thể hiện trên các khía cạnh: Hệ thống pháp luật, chính sách về
quyền con người đã được hoàn thiện một bước; được triển khai đồng bộ và xuyên suốt
trong chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội và các chính sách, cơ chế nhằm
triển khai thực hiện pháp luật trên thực tế. Nhà nước sử dụng Hiến pháp như là một
trong những công cụ quan trọng hàng đầu để bảo đảm và bảo vệ quyền con người,
quyền công dân. Tăng cường và mở rộng chương trình giáo dục, đào tạo về quyền con
người cho cán bộ của các cơ quan nhà nước. Các nội dung giáo dục về quyền con
người đã và đang từng bước được đưa vào chương trình ở các trường phổ thông, lồng
ghép vào một số môn học chuyên sâu trong các trường đại học có đào tạo chuyên
ngành luật. Đã thực thi có hiệu quả hơn các nghĩa vụ quốc tế về quyền con người. Về
cơ bản, Việt Nam hoàn thành tốt nghĩa vụ báo cáo đối với các công ước mà Việt Nam
là thành viên; tiến hành rà soát các quy định của luật pháp quốc gia về các quyền dân
sự, chính trị. Tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người trên thực tế. Các
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do thông tin ở Việt Nam đã được bảo đảm

ngày càng tốt hơn nhờ sự phát triển nhanh chóng, đa dạng về loại hình và phong phú
về nội dung.
Những hạn chế chủ yếu của nội dung này biểu hiện ở 2 điểm: Hệ thống pháp luật
về quyền con người ở Việt Nam chưa đồng bộ, một số lĩnh vực chưa theo kịp với sự
thay đổi của cuộc sống, chậm được sửa đổi, bổ sung. Năng lực xây dựng thể chế, quản
lý, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật và việc tuyên truyền pháp luật về quyền con
người đến các ngành, các cấp, các địa phương vẫn còn hạn chế, khiến cho việc triển
khai còn khó khăn, bất cập.
Về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Vai trò lãnh đạo của của Đảng đối với nhà nước là vấn đề rất cơ bản bảo đảm
chính quyền của nhân dân. Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng đã đề ra những
quan điểm, phương hướng, nội dung cơ bản nhằm xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ
16


máy nhà nước đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đề ra định
hướng chính trị đúng đắn cho hoạt động của Nhà nước; lãnh đạo hoạt động bầu cử
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp bảo đảm thật sự phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong việc lựa chọn các đại biểu xứng đáng vào các cơ quan này.
3.2. Giải pháp
Để khắc phục các tồn tại, yếu kém và phát huy truyền thống dân tộc, nhân văn,
nhân đạo của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cần tập trung thực
hiện tốt một số nội dung sau:
Để đáp ứng yêu cầu cách mạng trong giai đoạn mới, Đảng Cộng sản Việt Nam
cần phải nâng tầm trí tuệ và tư tưởng, nâng cao năng lực lãnh đạo và phong cách lãnh
đạo, kiên quyết khắc phục bệnh quan liêu, thành tích, cơ hội, thực dụng vẫn còn đâu
đó trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên. Cùng với quá trình tự đổi mới, tự
chỉnh đốn, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng làm cho
Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, cần phải đổi mới nội dung và phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống chính trị. Cần tập trung nghiên cứu, tổng

kết thực tiễn để phân định và làm rõ mối quan hệ trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý và nhân dân làm chủ” trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện
các quy chế phối hợp giữa các tổ chức đảng, các ban của cấp ủy với các cơ quan, tổ
chức nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội.
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật để nhân dân hiểu được bản chất
dân chủ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nắm vững và thực hiện
quyền làm chủ và nghĩa vụ công dân của mình, hiểu được mọi quyền lực của Nhà
nước đều do dân giao cho. Song song với việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cần
đẩy mạnh việc giáo dục tư tưởng dân chủ và ý thức tôn trọng pháp luật cho nhân dân.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội theo hướng:
xây dựng Quốc hội bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời tất cả các quyền hạn,
nhiệm vụ do Hiến pháp và luật quy định. Tăng cường mối quan hệ hai chiều giữa
Quốc hội với nhân dân. Thông qua các cuộc bầu cử Quốc hội và hội đồng nhân dân,
quyền công dân, quyền làm chủ của dân được thể hiện, được đổi mới.
17


Coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm cho luật
pháp thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng và quyền lực của dân, thực sự bảo vệ được các
quyền của công dân. Nhà nước quản lý, điều hành bằng pháp luật.
Đẩy mạnh cải cách tư pháp. Cải cách tư pháp phải thể hiện và phát huy các
quan điểm của Đảng. Phải bảo đảm giữ vững bản chất Nhà nước của dân, do dân, vì
dân của các cơ quan tư pháp; phải được tiến hành đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt
động của cơ quan lập pháp, hành pháp, bảo đảm sự phân công rõ ràng và sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan thực hiện, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, luật, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật; tổ chức và hoạt động tư pháp
phải công bằng, bình đẳng và dân chủ, tôn trọng và bảo vệ các quyền tự do của con
người.
Tiếp tục cải cách mạnh mẽ nền hành chính nhà nước. Đẩy mạnh cải cách thể

chế nền hành chính, cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ở
Trung ương và chính quyền địa phương, đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, đẩy mạnh cải cách tài chính công.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất; đồng thời, đẩy
mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những tiêu cực khác đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, mang đậm nét dân tộc và nhân đạo. Cần phân công lao động hợp lý đội ngũ cán
bộ, công chức. Phải kết hợp chặt chẽ các khâu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá,
luân chuyển, sắp xếp, bố trí, điều động cán bộ và tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát cán bộ và công tác cán bộ để xây dựng một đội ngũ cán bộ có tâm, đức,
năng lực và thực sự là công bộc của dân.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện hơn nữa cho người dân thể hiện quyền
dân chủ và trách nhiệm của mình thông qua các hoạt động tự quản ở địa phương và cơ
sở.

18


KẾT LUẬN
Như vậy, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, bảo đảm dân chủ xã hội
chủ nghĩa, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có 5 đặc điểm cơ
bản quyền lực nhà nước là thống nhất, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp nói riêng và luật pháp nói chung;
sự bình đẳng của mọi cá nhân và thể nhân; sự cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam và Bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là luôn luôn quán triệt tư tưởng xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân ở
Việt Nam, coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật - phương tiện

quan trọng trong quản lý nhà nước. Chủ trương, chính sách của Đảng về việc xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là: quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về
sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là phương hướng
cơ bản để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa; hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ,
phương thức và cơ chế vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy
mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp và đời sống nhân dân; tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa trên cả ba lĩnh vực: Xây dựng pháp luật, chấp hành pháp luật và bảo vệ pháp luật;
tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật; chú trọng phân định rành mạch thẩm quyền
quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền tư pháp trong tổ chức, hoạt động của các cơ
quan tư pháp; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ sự nghiệp đổi mới đất nước.
Một số thành tựu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là:
quyền lực nhà nước đã được xác lập trên cơ sở ý chí của nhân dân và chịu sự giám sát
của nhân dân; hệ thống pháp luật được hoàn thiện; tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước ngày một tốt hơn, sử dụng Hiến pháp như là một trong những công cụ quan
trọng hàng đầu để bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tăng cường
19


và mở rộng chương trình giáo dục; đảng đã đề ra những quan điểm, phương hướng,
nội dung cơ bản nhằm xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa cũng còn những hạn chế không nhỏ: việc thực hiện các hình thức dân chủ
còn nhiều hạn chế, nhất là trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm;
hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, chưa ổn định, chất lượng chưa cao; một số
nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa được
nhận thức đầy đủ, sâu sắc vẫn còn sự lúng túng trong tổ chức và thực hiện; hệ thống
pháp luật về quyền con người ở Việt Nam chưa đồng bộ; năng lực xây dựng thể chế,
quản lý, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật và việc tuyên truyền pháp luật về quyền

con người đến các ngành, các cấp, các địa phương vẫn còn hạn chế, khiến cho việc
triển khai còn khó khăn, bất cập.
Để khắc phục những thiếu sót trên cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung
sau: Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải nâng tầm trí tuệ và tư tưởng, nâng cao năng
lực lãnh đạo và phong cách lãnh đạo, kiên quyết khắc phục bệnh quan liêu, thành tích,
cơ hội, thực dụng; cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật để nhân dân hiểu
được bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nắm
vững và thực hiện quyền làm chủ và nghĩa vụ công dân của mình; tiếp tục đổi mới tổ
chức và phương thức hoạt động của Quốc hội theo hướng: xây dựng Quốc hội bảo
đảm thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời tất cả các quyền hạn, nhiệm vụ do Hiến
pháp và luật quy định; coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật; đẩy
mạnh cải cách tư pháp và nền hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức đủ năng lực, phẩm chất; đồng thời, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng,khuyến khích, tạo điều kiện hơn nữa cho người dân thể hiện quyền dân chủ.
.Đường lối xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kì đổi mới
là quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
hoàn thiện bộ máy Nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa trên cả ba lĩnh vực: Xây dựng pháp luật, chấp hành pháp luật và bảo vệ
pháp luật; tiếp tục phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế còn tồn tại để
xây dựng và phát triển đất nước ngày một tốt hơn.
20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào Tạo (2012), Giáo trình Đường lối Cách Mạng của Đảng
Cộng sản, Nxb. Chính trị quốc gia.
2. Khuyết danh, Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, Báo điện tử Đảng Cộng sản việt
Nam,


/>
phap-quyen-xhcn-cua-nhan-dan-do-nhan-dan-va-vi-nhan-dan-422990.html, 6/5/2018.
3. Khuyết danh, Thư viện chia sẻ luận văn, 25/04/2018.
4. Khuyết danh, Chuyên đề 3: xây đựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân do dân, vì dân, Trang thông tin điện tử ban tuyên giáo tỉnh ủy Hưng Yên,
6/5/2018.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nxb Chính trị quốc gia, 2016.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia, 2011.
7. [2] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội , 2006.
8. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
9. Hồ Chí Minh, Tuyển tập, Tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội,1980.
10. PGS, TS. Nguyễn Thanh Tuấn, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân, Tạp chí Cộng sản online,
25/04/2018.

21


×