Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm HÌNH ẢNH và GIÁ TRỊ của CỘNG HƯỞNG từ 1 5 TESLA TRONG CHẨN đoán u não NGOÀI TRỤC hố SAU ở BỆNH VIỆN VIỆT đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 66 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

V KHC HONG

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM HìNH ảNH Và GIá
TRị
CủA CộNG HƯởNG Từ 1.5 TESLA TRONG CHẩN
ĐOáN
U NãO NGOàI TRụC Hố SAU ở BệNH VIệN
VIệT ĐứC

CNG LUN VN CHUYấN KHOA CP II


HÀ NỘI - 2019


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

V KHC HONG

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM HìNH ảNH Và GIá
TRị


CủA CộNG HƯởNG Từ 1.5 TESLA TRONG CHẩN
ĐOáN
U NãO NGOàI TRụC Hố SAU ở BệNH VIệN
VIệT ĐứC
Chuyờn ngnh: Chn oỏn hỡnh nh
Mó s : CK 62720501

CNG LUN VN CHUYấN KHOA CP II
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. Nguyn Duy Hu


HÀ NỘI - 2019

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AC
ADC
CHT
CLVT
GCTN
GPB
NPV
OTT
PPV
Se
Sp
T1W
T2W
UBDTKVIII
UMN

WHO

: Accuracy (độ chính xác)
: Hệ số khuyếch tán biểu kiến
: Cộng hưởng từ
: Cắt lớp vi tính
: Góc cầu tiểu não
: Giải phẫu bệnh
: Negative Predictive Value (giá trị dự báo âm tính)
: Ống tai trong
: Positive Predictive Value (giá trị dự báo dương tính)
: Sensitivity (độ nhạy)
: Specificity (độ đặc hiệu)
: T1 weighted (chuỗi xung T1)
: T2 weighted (chuỗi xung T2)
: U bao dây thần kinh VIII
: U màng não
: Tổ chức y tế thế giới


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


8


ĐẶT VẤN ĐỀ

U não là một trong những khối u gây tử vong nhiều nhất, đặc biệt là
khi xảy ra ở vùng hố não sau. Các khối u não hố sau được coi là nguy hiểm vì
chúng gây chèn ép não, thoát vị và tử vong [1].
Các khối u GCTN có thể gây mất thính lực, ù tai và chóng mặt. Loại
khối u phổ biến nhất được tìm thấy ở vị trí này là u dây thần kinh VIII,
thường được gọi là u dây thần kinh thính giác. Các triệu chứng thường là
khởi phát âm thầm, nhưng mất thính lực đột ngột hoặc chóng mặt có thể xảy
ra. Ngoài ra, có thể thấy tê mặt với các khối u lớn do chèn ép dây thần kinh
sinh ba (dây thần kinh số V). Rối loạn chức năng thần kinh mặt từ u dây VIII
là không thường xuyên. Nếu không được điều trị, thì có thể gây ra chèn ép
vào dây thần kinh sọ dưới và chèn ép vào thân não (Hình 1.1). U dây thần
kinh số VIII được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ hoặc xạ trị đích. Các khối
khác xuất hiện ở góc tiểu não bao gồm u màng não, khối u biểu bì và di căn,
có thể gây ra các triệu chứng tương tự, chúng có thể gây ra các triệu chứng
tương tự nhưng thường nhanh hơn các tổn thương di căn ở khu vực này [2]
Cộng hưởng từ là kỹ thuật được lựa chọn trong chẩn đoán hình ảnh các u
não, do đây là phương pháp không sử dụng tia X trong. Trừ các trường hợp
cấp cứu, kỹ thuật cộng hưởng từ được lựa chọn đầu tiên đánh giá bệnh lý
thần kinh [3], [4]. Ngoài ra cộng hưởng từ còn giúp phát hiện di căn theo dịch
não tuỷ, một yếu tố quan trọng trong đánh giá giai đoạn và tiên lượng bệnh
cũng như lập kế hoạch điều trị phù hợp [5].
GCTN là một bể trống hình chêm trong hố sau được giới hạn bởi
xương thái dương ở bên cạnh, tiểu não, thân não và các dây thần kinh sọ ở
dưới. GCTN là vị trí phổ biến hình thành lên các u hố sau và chiếm khoảng


9


5% đến 10% của tất cả các khối u nội sọ. UBDTKVIII phát triển từ dây thần
kinh tiền đình - ốc tai, chiếm gần 80% khối u trong GCTN, mặc dù một loạt
các tổn thương khác có thể bắt nguồn từ vị trí này, bao gồm u màng não, u
biểu bì và u nang dạng bì, và UBDTKVIII. Ngoài ra, các khối u lân cận có
nguồn gốc từ vùng chẩm, lỗ cảnh, lỗ lớn và vùng mặt dốc xương đa có thể phát
triển vào trong GCTN và gây ra hội chứng chèn ép liên quan đến các dây thần
kinh sọ não và thân não. Mặc dù sự xuất hiện tương đối phổ biến của các khối
u trong GCTN, song phẫu thuật cắt bỏ u trong khu vực này vẫn là một thách
thức đối với ngay cả các bác sĩ phẫu thuật giàu kinh nghiệm nhất do các cấu
trúc thần kinh quan trọng đi qua GCTN và tiếp cận phẫu thuật hạn chế, với tỷ
lệ biến chứng được báo cáo cao hơn đáng kể so với phẫu thuật thay thế [5] .
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức là bệnh viện trung ương tuyến cuối về
ngoại khoa, những năm gần đây số lượng người bệnh đến khám phát hiện và
điều trị u não ngày càng tăng. U não trong trục vùng hố sau gặp chủ yếu ở
trẻ em ít gặp ở người lớn và ngược lại u não ngoài trục vùng hố sau lại hay
gặp ở người lớn, vì vậy nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện hữu nghị
Việt Đức. Nhằm giúp các bác sỹ có một bức tranh toàn diện về giá trị ưu việt
của chụp cộng hưởng từ trong chẩn đoán u não ngoài trục hố sau, từ đó đưa
ra kết hoạch điều trị hiệu quả nhất cho người bệnh. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu: “Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1,5 tesla
trong chẩn đoán u não ngoài trục hố sau tại Bệnh viện Việt Đức năm
2020” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 1.5 tesla trong chẩn đoán u não
ngoài trục hố sau.
2. Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ 1,5 tesla trong chẩn đoán u não ngoài
trục hố sau.


10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu cộng hưởng từ hố sau

Cuống não
Cầu não
Hành tủy

Lều tiểu não
Não thất IV

Tiểu não

Hình 1.1. Mặt phằng dọc giữa T1W hiển thị cấu trúc của
vùng hố sau [6]
Thăm khám CHT hố sau: hướng ngang cắt theo mặt phẳng CH-PC
(chiasmatico- commissural), măt phẳng này đi qua đường nối giữa giao thoa
thị giác và mép trắng sau; hướng đứng ngang cắt theo mặt phẳng PCOB(commissural-obex), mặt phẳng này đi qua đường nối giữa mép trắng sau
và chất não – là nơi gặp nhau của hai dải chất trắng nằm ở đỉnh dưới NT IV.
Mặt phẳng này theo trục thẳng đứng của thân não và vuống góc với mặt
phẳng CH-CP nên đánh giá được các thành phần hố sau chi tiết hơn (Hình
1.2)


11

Hình 1.2. Mặt phẳng thăm khám sọ vùng hố sau [7]
Đồ dày của lớp cắt: phụ thuộc vào tổn thương cần nghiên cứu và khả
năng của máy, thường sử dụng độ dày lát cắt từ 3mm đến 5mm.


Dây tk VII

Ốc tai

Cầu não

Ống bán khuyên

Dây tk VIII

Não thất IV

Hình 1.3. Xung Ciss mặt phẳng ngang: Giải phẫu vùng góc cầu tiểu não Ống tai trong [6]


12

Dây tk V

ĐM thân nền

ĐM tiểu não

Hình 1.4. Xung Ciss: hình ảnh thần kinh sọ vùng góc cầu tiểu não [8]
Các chuỗi xung sử dụng: T1W, T2W, T1W sau tiêm thuốc đối quang từ.
Ngoài ra các chuỗi xung khác được sử dụng tùy vào tổn thương mà ta cần
khảo sát như: chuỗi xung T2* đánh giá tình trạng chẩy máu, chuỗi xung xoa
nước (FLAIR), chuỗi xung khuếch tán (Diffusion)….[9].
1.2. Đặc điểm lâm sàng u não hố sau

Hố sau được giới hạn bởi lều tiểu não ở trên và lỗ chẩm ở dưới. Đây là
khoang ít có khả năng giãn nở trong đó có chứa thân não nơi xuất phát của
các đôi dây thần kinh sọ não và bán cầu tiểu não hai bên. Dòng chảy dịch não
tuỷ ở khu vực này qua 2 vị trí chủ yếu là cống Sylvius và não thất IV. Các
biểu hiện lâm sàng của u não hố sau bao gồm các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ
hậu quả do u gây bít tắc dòng chảy dịch não tuỷ và các dấu hiệu do u chèn ép
hoặc phá huỷ các cấu trúc thần kinh tại chỗ như các đôi dây thần kinh sọ não,
các sợi trục dài chay qua thân não, đặc biệt là bó tháp và cuối cùng là hai bán
cầu tiểu não [10].
 Hội chứng tăng áp lực nội sọ
+ Đau đầu.
+ Nôn.
+ Rối loạn tri giác.


13

+ Soi đáy mắt thì thấy có hiện tượng phù nề gai thị.
+ Cổ bệnh nhân thì bị vẹo theo kiểu torticolis.
 Hội chứng tiểu não:
+ Đi đổ về một bên, trẻ em thường đi không vững hoặc là đi đổ người
là phía sau.
+ Có khi có biểu hiện của rối loạn tâm lí, rối loạn phân biệt hướng đi, có
dấu hiệu của múa rối nước.
 Các dấu hiệu của các dây thần kinh sọ não:
+ Dây số 8: dây thần kinh tiền đình – ốc tai, có hội chứng tiền đình ngoại
biên hay trung tâm, rối loạn hoạt động của dây ốc tai, bệnh nhân có biểu hiện
là nghe kém.
+ Dây só 5: dây thần kinh sinh ba, biểu hiện của bệnh nhân là giảm cảm
giác nửa mặt, hoặc ở một nhánh của dây sô 5 như giảm cảm giác của một

vùng mặt, phản xạ giác mạc kém, liệt vận động của dây thần kinh sinh bao
(cơ nhai).
+ Dây số 7 hay là dây thần kinh mặt: bệnh nhân có biểu hiện của liệt
mặt, liệt các dây vận nhãn mắt.
+ Hoặc là phối hợp thêm các tổn thương của bó tháp (vận động) và cảm giác.
1.3. Các phương pháp chẩn đoán u não hố sau
1.3.1. X-Quang thường quy
Thường được chỉ định khi khám xét một trẻ có triệu chứng đầu to bất
thường hoặc bất cân xứng. Trên phim chụp có thể thấy dấu hiệu giãn khớp sọ,
dấu ấn ngón tay, vôi hoá của khối u hoặc tổn thương xương nhưng các dấu
hiệu này thường không đặc hiệu [11].
1.3.2. Siêu âm


14

Qua siêu âm có thể thấy giãn các não thất ở tầng trên lều tiểu não. Tuy
nhiên việc quan sát khu vực hố sau còn rất khó khăn và chỉ thấy các dấu hiệu
gián tiếp như não thất IV bị đè đẩy.
Siêu âm có thể được sử dụng để chẩn đoán bước đầu các khối u não ở
trẻ sơ sinh. Ngoài ra, siêu âm trong mổ có thể giúp phẫu thuật viên thực hiện
cắt tối đa các khối u não mà ít gây biến chứng nhất [12].
1.3.3. Chụp mạch
Chụp mạch được áp dụng vào Việt Nam năm 1961, đây là phương pháp
tốt nhất để chẩn đoán u não khi chưa có chụp CLVT. Hiện nay kỹ thuật này có
thể đươc áp dụng trong chẩn đoán các khối u giàu mạch và chẩn đoán phân biệt
với bệnh lý mạch máu khác. Theo các tài liệu của WHO, phương pháp này có độ
nhạy khoảng 60% và độ đặc hiệu 30% đối với các u nội sọ. Tuy nhiên vẫn còn
có nhiều hạn chế trong một số trường hợp như u não thất, u nhỏ không làm dịch
chuyển đường giữa thì phương pháp này không xác định được. Hơn nữa đây là

một phương pháp xâm nhập, có thể gây tai biến nguy hiểm như chảy máu, nhiễm
trùng, đòi hỏi phương tiện kỹ thuật và người làm phải có có trình độ tốt [12].
1.3.4. Cắt lớp vi tính (CLVT)
Là một trong các kỹ thuật CĐHA được chỉ định khi có nghi ngờ u
não. Cần được chụp ở thì trước tiêm và thì sau tiêm thuốc cản quang
đường tĩnh mạch.
CLVT có khả năng phát hiện các tổn thương can xi hoá, các ổ xuất
huyết và bất thường ở xương liên quan đến khối u. Các bệnh nhân mang máy
tạo nhịp hoặc các dụng cụ cấy ghép bằng kim loại không thể chụp CHT buộc
phải sử dụng kỹ thuật chụp CLVT. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chụp CLVT
trong chẩn đoán u não hố sau ở trẻ em là 65-100% và 72-100% [13].
1.3.5. Cộng hưởng từ (CHT)


15

Cộng hưởng từ (CHT) là kỹ thuật được lựa chọn đầu tiên đối với u não
hố sau. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CHT trong chẩn đoán u hố sau là 82100% và 81-100%. Các kỹ thuật CHT sử dụng trong khảo sát là CHT thường
quy, CHT khuyếch tán, tưới máu, phổ và chức năng [14].
Cộng hưởng từ rất nhạy cảm với sự thay đổi bệnh lý của nhu mô bình
thường và là một công cụ chẩn đoán quan trọng trong việc đánh giá các khối
u nội sọ. CHT cho phép xác định chính xác tổn thương, mức độ, ảnh hưởng
khối lượng, độ teo và xuất huyết bán cấp hoặc mãn tính, và phân biệt chính
xác giữa cấu trúc mạch máu và nhu mô lân cận [15].
1.3.5.1. CHT thường quy
CHT có nhiều ưu điểm hơn so với kỹ thuật chụp CLVT trong đánh giá
khối u não. Thứ nhất, CHT cho phép tạo ra các lát cắt trên 3 bình diện là
ngang, đứng ngang và đứng dọc. Ngoài ra, CHT còn cho hình ảnh với độ
phân giải cao hơn đặc biệt là độ phân giải tổ chức của khối u. Tuy nhiên CHT
cũng có một số hạn chế đó là: Thời gian chụp lâu, trẻ phải nằm bất động kéo

dài nên thường phải tiến hành gây mê toàn thân trước khi chụp [5].
Phần lớn các khối u giảm tín hiệu so với chất xám bình thường trên ảnh
T1W và tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Tín hiệu tăng trên ảnh T2W phản ánh mật
độ tế bào thấp và tỉ lệ nhân trong bào tương thấp. Tuy nhiên một số khối u
đồng hoặc giảm tín hiệu trên ảnh T2W chứng tỏ mật độ tế bào cao và tỉ lệ
nhân trong bào tương cao [12].
Chuỗi xung Spin Echo: ảnh thu được bao gồm ảnh T1W, ảnh T2W, ảnh
mật độ proton, ảnh T1W sau khi tiêm thuốc đối quang từ. Phần lớn các khối u
não đề có thời gian T1 và T2 dài nên tương đối giảm tín hiệu so với nhu mô
não trên các ảnh T1W và tăng tín hiệu trên ảnh T2W [16].
Chuỗi xung Fast spin echo: Có thể thay thế chuỗi xung Spin echo do
thời gian chụp nhanh hơn nhưng mỡ vẫn sáng trên ảnh T2W.


16

Chuỗi xung inversion recovery (IR): tuỳ vào thời gian T1 mà ta có 2 loại xung:
Short inversion recovery (STIR): dùng để xoá mỡ
Fluid attenuated inversion recovery (FLAIR): xoá được tín hiệu của
dịch não tuỷ.
Chuỗi xung Gradient echo (GE): Thời gian chụp rất ngắn, thu được ảnh
T1W, T2*W và mật độ proton. Tuy nhiên tín hiệu yếu hơn chuỗi xung Spin
echo [16].
1.3.5.2. CHT khuyếch tán
Hình ảnh CHT khuếch tán là một trong các kỹ thuật mới của CHT, hiện
đang được sử dụng phổ biến đối với các bệnh lý sọ não. Tương phản hình ảnh
ở CHT khuyếch tán chủ yếu do sự dịch chuyển các phân tử nước, được khảo
sát nhờ các chuỗi xung nhanh. Kỹ thuật được áp dụng lâm sàng vào khoảng
thập niên 1990, chủ yếu khảo sát bệnh lý thần kinh sọ não. CHT khuyếch tán
rất có giá trị trong chẩn đoán nhồi máu cấp tính, phân biệt nhồi máu và các

quá trình bệnh lý khác. Ngoài ra CHT khuyếch tán còn cung cấp nhiều thông
tin trong bệnh lý u, chấn thương, nhiễm trùng, bệnh lý myelin [17].
Hệ số khuếch tán rõ ràng (ADC) có được bằng hình ảnh MRI khuếch
tán và là một yếu tố định lượng về tính di động của các phân tử nước trong
mô được chụp. Nó thường quan hệ nghịch với tế bào của mô, có thể cản trở
sự di chuyển của các phân tử nước. Các khối nội sọ khác nhau có giá trị ADC
khác nhau, mặc dù chồng chéo, và đây có thể là một công cụ bổ trợ hữu ích
cho MRI thông thường để chẩn đoán tổn thương. Những kỹ thuật này không
được sử dụng rộng rãi, nhưng các nghiên để nhân rộng trong tương lai đang
được tiến hành [15].
1.3.5.3. CHT phổ
Là phương pháp cho phép đánh giá nồng độ các chất chuyển hoá trong
mô u một cách không xâm nhập. CHT phổ đã được sử dụng hơn 20 năm và


17

được các bác sĩ lâm sàng quan tâm vì nó thể hiện đặc tính hóa sinh không
xâm lấn của một khu vực. Nó cũng được sử dụng nhiều do không yêu cầu
phần mềm bổ sung hoặc xử lý sau phức tạp, tốn thời gian [18].
Một số thông số trao đổi chất được xử lí bởi MRS rất hữu ích trong
đánh giá khối u não. Hầu hết các khối u não đã giảm tín hiệu N-acetyl
aspartate (NAA) và thường cũng tăng mức độ choline (Cho), dẫn đến tăng tỷ
lệ Cho / NAA. NAA được cho là có nguồn gốc thần kinh và được cho là bị
giảm trong các khối u vì nó bị thay thế do thâm nhập vào các tế bào khối u.
Đỉnh Cho có nguồn gốc từ sự tổng hợp hoặc phân rã của màng phospholipid,
và độ cao của Cho được cho là nguyên nhân dẫn đến màng cao và u não.
Tổng đỉnh creatine, bao gồm creatine và phosphocreatine, có vai trò trong quá
trình thủy phân glucoze
1.3.5.4. CHT tưới máu

Kỹ thuật CHT tưới máu cung cấp thông tin về tình trạng tưới máu của
hệ thống vi tuần hoàn. Một trong các đặc điểm của u độ ác cao là có tăng sinh
mạch tân tạo. Các mạch máu tân tạo và các mạch máu tồn tại trước đó trong
nhu mô não bị tác động bởi khối u dẫn tới bị phá huỷ hàng rào máu não gây
thoát thuốc cản quang qua thành mạch vào khoảng gian bào biểu hiện bởi
hình ảnh ngấm thuốc. Các nghiên cứu về CHT tưới máu trên y văn ở người
lớn cho thấy rCBV tương quan có ý nghĩa với tăng sinh nội mô, hoạt động
phân bào và độ ác của khối u [19].


18

1.4. Triệu chứng và đặc điểm của các khối u vùng góc cầu tiểu não

U NÃO HỐ SAU

Tiểu não

Trẻ em

Người lớn

U sao bào lông

Di căn

U nguyên bào
tủy

U nguyên bào mạch


Thân não

Góc cầu tiểu não

Trẻ em

Người lớn

U thần kinh đệm

U bao dây thần kinh

U màng não

U màng não thất

U quái hình que không điển hình

Sơ đồ 1.1. Phân loại u não hố sau theo vị trí [20]
Giống như hầu hết các khối u khác của hệ thống thần kinh trung ương,
tổn thương ở GCTN không biểu hiện với các triệu chứng cụ thể liên quan đến
bệnh mà là vị trí của chúng trong não. Các khối phát sinh trong GCTN thường
được biểu hiện bằng bệnh thần kinh sọ hoặc dấu hiệu của hiệu ứng hố sau.
Trong trường hợp tổn thương phổ biến nhất, u bao day thần kinh của dây thần
kinh tiền đình ốc tai, có thể bị mất thính lực tần số cao. Chứng ù tai, rối loạn
chức năng vận động ở mặt (dây thần kinh sọ thứ VII), rối loạn chức năng cảm
giác ở mặt (dây thần kinh sọ V) và rối loạn vị giác (ống thừng nhĩ) đều là
những triệu chứng có thể và không đặc trưng của tổn thương ở GCTN. Nhức
đầu, buồn nôn, nôn, mất cân bằng và mất điều hòa thường là những dấu hiệu



19

không đồng thời của u hố sau. Co thắt nửa mặt và đau dây thần kinh sinh ba
(dây thần kinh sinh ba) rất hiếm nhưng có thể xảy ra. Viêm màng não có thể
xảy ra, không chỉ do xuất huyết dưới nhện do phình vỡ động mạch mà còn
sau khi vỡ nang bì và gây ra viêm màng não vô khuẩn [20], [21].
1.4.1. U dây thần kinh số VIII
U bao dây thần kinh được bọc bởi một lớp vỏ, lành tính, tăng trưởng
chậm, phát sinh từ các tế bào Schwann từ các dây thần kinh nền sọ, cột sống
và dây thần kinh ngoại vi. Những tế bào này thường tạo ra myelin xung quanh
sợi trục của hệ thần kinh ngoại biên. Ngược lại, myelin trong não được tạo ra
bởi các oligodendrocytes. Các khối u thần kinh nội sọ nguyên phát hầu như
luôn luôn là u bao dây thần kinh, và chúng không có nguy cơ là u ác tính.
Trong phần lớn bệnh nhân, một u bao dây thần kinh sẽ phát triển thành một
khối u rời rạc (Hình 1.5, 1.6). Tuy nhiên, khoảng 5% -20% bệnh nhân mắc u
bao dây thần kinh nội sọ đơn độc mắc u xơ thần kinh loại 2, và sự hiện diện
của u bao dây thần kinh tiền đình hai bên là đủ để chẩn đoán bệnh (Hình 1.7,
1.8) [22], [23].

Hình 1.5. U bao dây thần kinh VIII.


20

(a) Sơ đồ u thần kinh tiền đình cho thấy một khối hình cầu gần như hình thành
các góc nhọn với xương thái dương. Phần lớn được tập trung ở OTT và có một
phần hình phễu kéo dài trực tiếp vào ống tai mở rộng. Khối u giống như một
hình nón kem thừa, (b) hình ảnh CHT T1 tiêm thuốc cho thấy một khối thuôn

dài, không đồng nhất. Trục dài tập trung trên OTT và khối u kéo dài thành
đường mở rộng (*). Các đặc điểm chỉ ra vị trí ngoài trục bao gồm giả hành
của các mạch bị dịch chuyển (mũi tên) và mở rộng hố GCTN cùng bên và cầu
não bên, được tạo ra bởi sự dịch chuyển của các học cầu về phía bên phải.
Lưu ý rằng khối này đang phình ra và hướng về phía thân não và tiểu não.
Khối này đang xâm lấn và làm biến dạng các học cầu và tiểu não, và tâm thất
thứ tư bị nén và dịch chuyển. Các hỗ chứa thân não bên đối diện (cầu não, tủy)
bị mờ đi, (c) Trên hình ảnh CHT tiêm thuốc T1, khối có hình dạng đồng nhất
hơn, tăng tín hiệu đồng nhất. Sự tăng tăng tín hiệu theo khối u vào OTT (*). (d)
Trên hình ảnh MRI tiêm thuốc T2, các khối không đồng nhất rõ rệt. Phần nội
sọ là đồngt ín hiệu liên quan đến chất xám vỏ não. Ngoại vi của khối u có
cường độ tín hiệu cao như dịch não tủy; do đó, bờ của khối u không thể được
phân biệt rõ ràng mà không có các hình ảnh khác [14], [24].
U xơ thần kinh loại 2 là một hội chứng chi phối tự phát di truyền được
đặc trưng bởi xu hướng phát triển nhiều u bao dây thần kinh, u màng não và u
màng não thất [12].
Không nên nhầm lẫn u bao dây thần kinh với một loại u vỏ bao thần
kinh tương tự nhưng khác biệt đáng kể, đó là u xơ thần kinh. Trái ngược với u
bao đây thần kinh, u xơ thần kinh có khả năng biến đổi thành khối u vỏ bao
thần kinh ác tính. U xơ thần kinh cột sống hiếm khi là một khối u lẻ tẻ và
thường là dấu hiệu của bệnh von Recklinghausen (u xơ thần kinh loại 1). U
xơ thần kinh có thể phát sinh từ các phần ngoại bào ngoại biên của dây thần


21

kinh sinh ba (và các loại khác) và sau đó kéo dài trở lại vào vòm sọ dọc theo
dây thần kinh [25], [26].

Hình 1.6. U bao dây thần kinh ở một phụ nữ 28 tuổi [27].

Hình ảnh CHT coronal Tl tiêm thuốc cho thấy sự tăng tín hiệu hai bên trong
OTT (mũi tên). Sự xuất hiện này là dấu hiệu của u thần kinh tiền đình hai
bên, là bằng chứng giả định cho bệnh u xơ thần kinh
Tuy nhiên, điều này có lẽ không xảy ra với dây thần kinh VIII. Đôi khi,
u xơ thần kinh xảy ra ở các dây thần kinh Jacobson (thần kinh màng nhỉ) và
Arnold (dây thần kinh tai trong). Tuy nhiên, các báo cáo đặc biệt về u xơ thần
kinh phát sinh từ các phần ngoại vi (ví dụ, ốc tai) của dây thần kinh sọ VIII ở
bệnh nhân mắc u xơ thần kinh loại 1 là rất hiếm khi u xơ thần kinh không nên
được xem xét trong chẩn đoán phân biệt các khối thần kinh sọ VIII . Ngoài ra,
Riccardi đã gợi ý rằng u thần kinh tiền đình có lẽ không bao giờ xảy ra liên
quan đến bệnh u sợi thần kinh loại 1 mà chỉ với các biến thể loại 2 và các loại
hiếm (loại 3 và 4) [9], [28].
Về mặt mô học, u thần kinh tiền đình là một nang hóa được bao trong
các tế bào tăng sinh, hình trục thoi (nghĩa là hình thoi). Khối u bao gồm các
vùng dày đặc tế bào (Antoni A) có reticulin và collagen và các vùng lỏng lẻo
xen kẽ (Antoni B) với các tế bào được phân tách rộng rãi trong một ma trận
dạng niêm dịch có lưới. Những khu vực lỏng lẻo này thường giống các đặc


22

điểm mô học của u xơ thần kinh. Thay đổi thoái hóa là phổ biến, bao gồm sự
hình thành nang, các đặc điểm mạch máu nổi bật (tương tự như tổn thương
mạch máu nguyên phát, có khả năng gây huyết khối hoặc xuất huyết), và
thoái hóa mỡ với các tế bào bọt nhiều lipid (tức là u vàng) [29], [30].

Hình 1. 7. U bao dây thần kinh sinh ba ở một người đàn ông 56 tuổi [27].
Hình ảnh CHT sagial Tl có tiêm thuốc (a) và trục (b) cho thấy một khối ngay
sau dây thần kinh sinh ba, bắc cầu từ hố sau và vào giữa (mũi tên thẳng).
Lưu ý đuôi cứng trước tới cấu não (mũi tên cong trong b).

Các u bao dây thần kinh nhỏ (đường kính lên đến 2 cm) có thể là khối u
rắn đồng nhất. Khi chúng lớn lên, những thay đổi thoái hóa trở nên thường
xuyên hơn và nổi bật hơn do đó các u bao dây thần kinh lớn hơn (> 2-3 cm)
trở nên không đồng nhất, với các vùng nang và đôi khi có xuất huyết. Trên
hình ảnh chụp CLVT và CHT, u bao dây thần kinh là một khối hình cầu tạo
thành các góc nhọn với xương thái dương. So với sự giảm tỷ trọng của nhu
mô não khi chụp CLVT không cản quang, u bao dây thần kinh thường giống
nhau (đồng tín hiệu) hoặc thấp hơn (giảm tín hiệu). U bao dây thần kinh luôn
luôn tăng tỷ trọng với thuốc cản quang iot [31]. Các u bao dây thần kinh
GCTN nội sọ và nhỏ thường tăng tỷ trọng đồng nhất. Các khối u lớn hơn cho
thấy các đặc điểm khác nhau và không đồng nhất, bao gồm các thay đổi xuất
huyết cũ và mới [23], [20]. Trên hình ảnh CHT không tiêm thuốc T1, các u
bao dây thần kinh tiền đình có thể đồng tín hiệu ở mức vừa phải hoặc cao so


23

với não. Sau khi tiêm thuốc đối quang từ, chúng tăng tín hiệu mạnh mẽ và
thường đồng nhất hơn so với trên các hình ảnh trước tiêm. Điều này cho thấy
rằng sự tăng tín hiệu đồng nhất được tạo ra do không gian ngoại bào lớn hơn
nhiều so với các khối u rắn khác. Trên các hình ảnh tiêm thuốc đối quang T2,
u thần kinh tiền đình đồng tín hiệu cao, trong khi hầu hết các u màng não
đồng tín hiệu mức thấp hoặc vừa. Tuy nhiên, những thay đổi cường độ tín
hiệu này không phải là bệnh lý đối với u bao dây thần kinh. Nhìn chung, hình
dạng (tròn) và vị trí (tập trung vào OTT) là các đặc điểm đáng tin cậy hơn,
dấu hiệu gợi ý về một u bao dây thần kinh tiền đình. Các u bao đây thần kinh
VIII thường được giới hạn hoàn toàn trong hố sọ sau. Các u bao dây thần kinh
V thường đi qua ranh giới giữa hố sọ sau và giữa [12].
* Về tín hiệu trên phim CHT:
- Chuỗi xung T1W: thường cho tín hiệu thấp.

- Chuỗi xung T2W: tín hiệu cao trên chuỗi xung T2W, không đồng
nhất khi có thoái hóa nang bên trong.
- Sau tiêm thuốc đối quang từ: đa số ngấm thuốc mạnh không đồng
nhất do có thoái hóa nang bên trong.
T1W

T2W

T1W sau tiêm thuốc

Hình 1. 8. Hình ảnh CHT u bao dây thần kinh VIII GCTN bên phải : chuỗi
xung T1W, chuỗi xung T2W, T1W sau tiêm thuốc đối quang từ [32]
1.4.2. U màng não


24

U phổ biến thứ hai ở GCTN là u màng não. Các u này phát sinh từ các
tế bào nắp màng nhện trên đỉnh của các hạt màng nhện (ví dụ, nhung mao).
Những nhung mao này có nhiều nhất trong các xoang màng cứng lớn nhưng
cũng xuất hiện ở các tĩnh mạch nhỏ hơn và dọc theo ống tay của các dây thần
kinh sọ và cột sống. U màng não có xu hướng rơi vào nữ, khác nhau tùy thuộc
vào loại, từ 2: 1 đến 4: 1 đối với các khối u nội sọ. Tương tự như trường hợp u
bao dây thần kinh, bệnh nhân u màng não cũng xuất hiện chủ yếu ở tuổi trung
niên (tỷ lệ mắc cao nhất ở 45-55 tuổi) [33].
U màng não cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh u xơ thần
kinh loại 2, thường ở nhiều vị trí (Hình 5b). Mặc dù có mối liên quan này,
bệnh nhân có nhiều u màng não chỉ có 10% có các đặc điểm lâm sàng khác
của bệnh u xơ thần kinh loại 2 [34].
U màng não là một khối u được phân chia rõ ràng, được bao bọc kỹ

lưỡng, phát triển chậm, thường có một phần dính vào màng cứng liền kề.
Khối u thường đồng nhất, chắc và co giãn. U màng não thường kích thích sự
phát triển quá mức (chứng dày xương) của vòm sọ lân cận, thậm chí không có
sự xâm nhập mô học vào xương [35].
Ít nhất ba phân nhóm mô học của u màng não lành tính được công
nhận: (a) u màng não dạng thượng mô (hỗn bào), tạo thành một hợp bào của
các tế bào được bao chặt chẽ với các đường viền không rõ ràng; (b) nguyên
bào sợi (xơ) với các dải tế bào trục chính, collagen và reticulin đan xen; và (c)
chuyển tiếp (hỗn hợp), có thể có mức độ khác nhau của cả hai tính năng sợi
và hợp bào. Đôi khi, sự xuất hiện mô học của u màng não chuyển tiếp có thể
bị nhầm lẫn với biểu hiện của u bao dây thần kinh. Những phân nhóm lành
tính này không có ý nghĩa tiên lượng, và, như Okazaki tuyên bố, trong phân
tích cuối cùng, u màng não là u màng não [36].


25

Trên các nghiên cứu hình ảnh, có một số đặc điểm gợi ý đến u màng
não. Không giống như u thần kinh tiền đình, u màng não thường phát triển
như một khối hình bầu dục hoặc bán cầu chứ không phải là một hình cầu. U
màng não hiếm khi tập trung vào OTT, và, nếu khối u xâm lấn hoặc phát triển
vào OTT, thường không mở rộng. Trên các hình ảnh chụp CLVT không tiêm
thuốc, u màng não thường là khối giảm tỷ trọng so với nhu mô não. Chụp
CLVT với cửa sổ xương có thể cho thấy dầy bản xương lân cận. Trên hình
ảnh CHT, các đặc điểm tín hiệu ít đặc trưng hơn.

Hình 1. 9. U màng não lều tiểu não
(a) Sơ đồ của u màng não lều tiểu não cho thấy một khối bán cầu lồi về phía
tiểu não và cầu não, tạo thành một góc tù với xương đá thái dương liền kề, (b)
chup CLVT có tiêm thuốc trên mặt phẳng ngang cho thấy một khối hình cầu

dẹt dựa vào lều tiểu não. Khối không vượt quá OTT mà chỉ tiếp giáp với xương
đá, (c) hình ảnh CHT Tl cho thấy các đặc điểm hình thái tương tự. Khối gần
như đồng tín hiệu với nhu mô não và lồi về phía thân não (đầu mũi tên).
Như đã đề cập, cả u màng não và u bao dây thần kinh có thể đồng tín
hiệu trên ảnh CHT T1W; tuy nhiên, u màng não đặc trưng hơn về sự đồng
nhất tín hiêu trên các chuỗi xung khác. U màng não sẽ tăng tín hiệu rõ rệt với
tiêm thuốc đối quang(trên hình ảnh CHT) và iốt (trên chụp CLVT). Không mở
rộng OTT thường gợi ý đến u màng não (trái ngược với u bao dây thần kinh.
Một số tác giả đã nhấn mạnh bằng cách sử dụng dấu hiệu đuôi màng cứng


×