Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao chất lượng công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng tại công ty Nghĩa Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài luận văn:“ Nâng cao chất lượng công tác quản lý an toàn lao động trong xây
dựng tại Công ty Nghĩa Sơn.”
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn do tôi làm, những kết quả nghiên
cứu tính toán trung thực. Trong quá trình làm luận văn tôi có tham khảo các tài liệu
liên quan, nguồn trích dẫn rõ ràng nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và tính cấp thiết
của đề tài. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác, nếu vi phạm tôi xin chịu
trách nhiệm trước Khoa và Nhà trường.
Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2018
Học viên

Nông Văn Tiến

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy, cô và các đồng nghiệp tại phòng Đào tạo Đại
học và Sau đại học đóng góp ý kiến cho việc soạn thảo tài liệu Hướng dẫn trình bày
Luận văn thạc sĩ này.
Với tất cả sự kính trọng, tác giả xin cảm ơn các thầy cô giáo tại phòng Đào tạo Đại học
và Sau đại học Khoa quản lý xây dựng, Khoa sau đại học đã tạo điều kiện và giúp đỡ
cho tác giả hoàn thành luận văn cao học này. Đặc biệt, tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc
và trân trọng nhất tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Xuân Roanh đã hết lòng ủng
hộ và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả muốn gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong hội đồng khoa học đã
góp ý những lời khuyên quý giá cho luận văn này và lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã chia sẻ những khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2018
Học viên

Nông Văn Tiến

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNGQUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG ..................................................................................................... 4
1.1 Khái quát chung về công tác an toàn lao động trong xây dựng .......................... 4
1.2 Đánh giá về công tác an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam .................. 8
1.2.1 Thực trạng công tác thi công nền móng ...................................................... 8
1.2.2 Thực trạng công tác vận hành máy thi công ............................................. 14
1.2.3 Thực trạng công tác làm việc trên cao ...................................................... 17
1.2.4 Thực trạng công tác phòng chống cháy nổ và an toàn điện ...................... 21
1.3 Đánh giá công tác quản lý an toàn lao động trong các doanh nghiệp xây dựng ở
Việt Nam. ................................................................................................................ 26
Kết luận Chương 1......................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG
XÂY DỰNG .................................................................................................................. 32
2.1 Quy định của pháp luật về công tác an toàn trong xây dựng ............................ 32
2.1.1 Các quy định chung ................................................................................... 32

2.1.2 Tổ chức các bộ phận phục vụ công tác an toàn lao động .......................... 33
2.1.3 Quy định về huấn luyện an toàn lao động ................................................. 34
2.2 Kỹ thuật đảm bảo an toàn lao động trong xây dựng ......................................... 37
2.2.1 Công tác an toàn khi thi công nền – móng ................................................ 37
2.2.2 Công tác an toàn khi làm việc trên cao ..................................................... 42
2.2.3 Công tác an toàn điện ................................................................................ 44
2.2.4 Công tác phòng chống cháy nổ ................................................................. 46
2.3 Các yếu tố ảnh hường đến công tác ATLĐ trong xây dựng ............................. 48
2.3.1 Thực hiện Pháp luật về an toàn lao động trong xây dựng ......................... 48

iii


2.3.2 Môi trường lao động trong xây dựng ........................................................ 49
2.3.3 Người lao động .......................................................................................... 49
2.3.4 Dụng cụ, phương tiện trong xây dựng ...................................................... 50
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY NGHĨA SƠN .................. 52
3.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Nghĩa Sơn ...................................................... 52
3.2 Thực trang về công tác quản lý an toàn lao động trong thi công công trình xây
dựng tại công ty Nghĩa Sơn..................................................................................... 55
3.2.1 Mô hình tổ chức bộ phận quản lý an toàn lao động .................................. 55
3.2.2 Công tác tập huấn về an toàn lao động ..................................................... 56
3.2.3 Giám sát thực hiện kỹ thuật an toàn lao động ........................................... 58
3.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý an toàn lao động trong thi
công tại Công ty Nghĩa Sơn .................................................................................... 63
3.3.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ phận quản lý an toàn lao động ................ 63
3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác tập huấn về an toàn lao động .................... 68
3.3.3 Tăng cường công tác giám sát thực hiện kỹ thuật an toàn lao động ......... 73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 86

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Nhổ cừ làm hỏng nhà tại công trình 34 tầng Nguyễn Trãi ............................... 9
Hình 1.2 Công trình đang thi công bị sụt lún ................................................................ 10
Hình 1.3 Một vụ việc xe cẩu thi công công trình đổ sập, xảy ra tại TP.HCM .............. 14
Hình 1.4 Hiện trường xảy ra vụ sập cần cẩu tại tuyến đường sắt đô thị Nhổ - ga Hà
Nội. ................................................................................................................................ 15
Hình 1.5 Thiếu thiết bị bảo hộ lao động khi làm việc trên cao ..................................... 18
Hình 1.6 Nguy hiểm làm việc trên cao .......................................................................... 18
Hình 1.7 Thống kê tình hình cháy nổ tại Việt Nam ...................................................... 23
Hình 1.8 Cháy công trình nhà cao tầng, TTTM Lotte Kim Mã, Hà Nội. ..................... 25
Hình 1.9 Vụ cháy làm 13 cán bộ nguồn tử vong ........................................................... 25
Hình 2.1 Cừ thép và hệ giằng chống bảo vệ hố móng .................................................. 38
Hình 2.2 Sử dụng 02 máy đào trong khoang đào .......................................................... 40
Hình 2.3 Công nhân làm việc trên cao .......................................................................... 43
Hình 2.4Phương tiện bảo hộ cá nhân phòng điện giật .................................................. 44
Hình 2.5 Tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện ................................................... 45
Hình 2.7 Nội quy phòng cháy, chữa cháy ..................................................................... 47
Hình 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ............................................................. 53
Hình 3.2 Công nhân không mặc quần áo bảo hộ, chưa được đào tạo qua lớp ATLĐ . 57
Hình 3.3 Ý thức của 1 số công nhân còn thấp (không đội mũ khi làm việc.) .............. 58
Hình 3.4. Xe chưa được kiểm định của cơ quan thẩm quyền nhưng vẫn được sử dụng
trên công trường. ........................................................................................................... 60
Hình 3.5 Công trình bị sạt lở do cừ quá yếu.................................................................. 61
Hình 3.6 Công trường không được bố trí ánh sáng đầy đủ ........................................... 61

Hình 3.7 Sự nguy hiểm khi thi công với giàn giáo quá cũ, giàn giáo bằng cây che ..... 62
Hình 3.8 Tổ chức bộ máy quản lý ATLĐ công ty Nghĩa Sơn ...................................... 64
Hình 3.9 Giải pháp công tác huấn luyện an toàn lao động ............................................ 69
Hình 3.10 Trang bị bảo hộ lao động .............................................................................. 74
Hình 3.11 Giải pháp chí phí trang thiết bị bảo hộ ......................................................... 75
Hình 3.12 Giải pháp trang thiết bị máy móc ................................................................. 76

v


Hình 3.13 Đặt biển báo những nơi nguy hiểm về điện ................................................. 77
Hình 3.14 Thiết bị vận chuyển bình gas, khí nén........................................................ 78
Hình 3.16 Giải pháp an toàn điện,lửu và phòng chống cháy nổ ................................... 79
Hình 3.17 Bảo hộ lao động trên cao .............................................................................. 80
Hình 3.18 Giải pháp cán bộ giám sát khi thi công nền móng ngay từ lúc khởi công ... 81
Hình 3.19 Chống sụt lở hố móng ................................................................................. 82
Hình 3.20 Tháo, làm sạch ván khuôn. ........................................................................... 83

vi


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1.2. So sánh tình hình TNLĐ năm 2015 và năm 2014 ....................................... 27

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt


Nghĩa đầy đủ

BNN

Bộ Nông nghiệp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

PCCN

Phòng chống cháy nổ

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn xây dựng

ATLĐ

An toàn lao động


AT - VSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

NLĐ

Người lao động

BHLĐ

Bảo hộ lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

BTCT

Bê tông cốt thép

TVGS

Tư vấn giám sát

viii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề đảm bảo an toàn, vệ sinh
lao động ngày càng liên quan chặt chẽ đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp,
góp phần quyết định đến sự phát triển kinh tế bền vững của mỗi quốc gia. Xây
dựng công trình vừa đảm bảokỹ thuật, mỹ thuật và vừa đảm bảo an toàn trong
quá trình thi công là yêu cầu tất yếu của sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
Cùng với những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, thời gian qua công
tác an toàn lao động ở nước ta đã có những chuyển biến đáng kể về hệ thống văn
bản pháp luật và bộ máy tổ chức. Chỉ thị số 132CT/TƯ của Ban Bí thư Trung
ương Đảng nhấn mạnh: Ở đâu, khi nào có hoạt động lao động sản xuất, thì ở đó,
khi đó phải tổ chức công tác bảo hộ lao động theo đúng phương châm: "Bảo
đảm an toàn để sản xuất - Sản xuất phải đảm bảo an toàn lao động".
Thể chế hóa đường lối của Đảng, Bộ Luật Lao động đã quy định về an toàn, vệ
sinh lao động. Trên thực tế, rất nhiều ngành, nhiều địa phương, doanh nghiệp và
người sử dụng lao động đã có những biện pháp, sáng kiến cải thiện điều kiện
làm việc, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động và môi trường sản xuất kinh
doanh.Tuy vậy, công tác bảo hộ lao động nói chung và công tác an toànlao động
trong xây dựng nói riêng ở nước ta còn quá nhiều khó khăn và tồn tại cần giải
quyết. Nhiều doanh nghiệpmới chỉ được quan tâm đầu tư phát triển sản xuất, thu
lợi nhuận, thiếu sự đầu tư tương xứng để cải thiện điều kiện làm việc an toàn
cho người lao động. Vì vậy, Việt Nam đã xảy ra nhiều vụ tai nạn lao động làm
chết và bị thương nhiều người, thiệt hại tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
Riêng 06 tháng đầu năm 2016đã xảy ra 3.674 vụ tai nạn lao động làm
3.777người bị nạn, có 323 vụ tai nạn lao động chết người làm 356 người chết,
854 người bị thương nặng.

1



Nguyên nhân chính trong các vụ tai nạn lao động do chủ sử dụng lao động thiếu
quan tâm cải thiện điều kiện làm việc an toàn, mặt khác do ý thức tự giác chấp
hành nội quy, quy chế làm việc bảo đảm an toàn lao động của người lao động
chưa cao. Bên cạnh đó còn thiếu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên của các cơ
quan.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng công tác quản lý an toàn lao
động trong xây dựng tại Công ty Nghĩa Sơn" làm luậnvăn thạc sĩ.
2. Mục đích của Đề tài:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý an toàn lao
độngtrong xây dựng tại Công ty Nghĩa Sơn.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý an toàn trong xây dựng tại Công ty
Nghĩa Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý an toàn
lao động trong thi công xây dựng tại Công ty Nghĩa Sơn trong những năm gần
đây.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống): tiếp cận các kết quả đã
nghiên cứu về công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng trong nước
cũng như ngoài nước;
Tiếp cận các văn bản pháp luật hiện hành.
4.2 Phương pháp nghiên cứu

2


Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan về công tác quản lý an toàn lao động

trong xây dựng;
Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá
và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.
5. Mục đích đạt được của luận văn
Phân tích, đánh giá thực trạng trạng công tác quản lý an toàn lao động trong xây
dựng tại Công ty Nghĩa Sơn.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý an
toàn lao động trong xây dựng tại Công ty Nghĩa Sơn.

3


CHƯƠNG 1 TỔNGQUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO
ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG
1.1 Khái quát chung về công tác an toàn lao động trong xây dựng
An toàn lao động (ATLĐ) là tình trạng nơi làm việc đảm bảo cho người lao động được
làm việc trong điều kiện an toàn, không bị tác động xấu đến sức khỏe, không gây nguy
hiểm đến tính mạng.
An toàn lao động (ATLĐ) là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy
hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá
trình lao động.
An toàn lao động (ATLĐ) trong thi công xây dựng công trình là hệ thống các biện pháp
về tổ chức, quản lý và điều hành trên công trường nhằm cải thiện điều kiện lao động,
ngăn chặn tai nạn lao động trong thi công xây dựng công trình.
Theo báo cáo của các địa phương, mức độ tai nạn lao động nói chung và đặc biệt tai nạn
lao động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng là rất bức thiết. Nhiều vụ tai nạn, sự cố công
trình, thiết bị thi công gây hiệu quả đặc biệt nghiêm trọng về người và tài sản mà một
trong những nguyên nhân căn bản đó là người lao động và người sử dụng lao động đã
không nhận thức tốt cũng như được đào tạo chuẩn mực về an toàn lao động. Trong
những tháng cuối năm 2014 và đầu năm 2015, lĩnh vực xây dựng trên cả nước đă xảy ra

nhiều vụ tai nạn, sự cố công trình, thiết bị thi công gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng,
như: Vụ sập giàn giáo tại cảng Sơn Dương vào hồi 20 giờ ngày 25/3/2015 (dự án
Formosa, Khu kinh tế Vũng Áng, Huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh) làm 13 người chết và 29
người bị thương; Vụ tai nạn tại công trình thi công đường sắt trên cao tại Hà Nội đã xảy
ra chiều ngày 12/5/2015, làm bị thương 2 người tham gia giao thông, trong đó có một
phụ nữ mang thai, Vụ sập giàn giáo tại công trình tòa nhà văn phòng Nam Sài Gòn,
phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh vào 7giờ 35 phút sáng ngày
10/7/2015 khiến 3 người tử vong và 5 người bị thương... và nhiều vụ tai nạn, sự cố
nghiêm trọng tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm Đồng, Hà Tĩnh và các địa
phương khác… Theo các thống kê thì ngành để xảy ra nhiều TNLĐ nghiêm trọng nhất
trong những năm qua chính là ngành xây dựng, xây lắp công trình dân dụng và công
nghiệp, chiếm khoảng 30% số vụ TNLĐ chết người và cũng từng ấy số nạn nhân tử

4


vong. Riêng trong năm 2014, đã xảy ra 6.709 vụ TNLĐ làm 6.941 người bị nạn trong
đó: Số vụ TNLĐ chết người là 592 vụ, làm 630 người chết. Ba ngành có tỉ lệ TNLĐ cao
nhất là xây dựng, khai khoáng và hóa chất. Số liệu thống kê tổng hợp năm 2014, từ các
biên bản điều tra TNLĐ chết người trên địa bàn cả nước, thì TNLĐ liên quan đến lĩnh
vực xây dựng chiếm 33,1% tổng số vụ tai nạn và 33,9% tổng số người chết;
Qua những thông tin trên đây, chúng ta có thể thấy mức độ TNLĐ trong lĩnh vực xây
dựng là rất nghiêm trọng. Trên thực tế con số này còn lớn hơn nhiều. Theo số liệu công
bố của các cuộc điều tra khảo sát, cũng như dễ thấy trên thực tế là các nhà thầu xây dựng
ở nước ta hiện nay sử dụng rất nhiều lao động phổ thông, các lao động phổ thông này
làm việc theo hợp đồng thời vụ hoặc theo công việc, không có đóng bảo hiểm xă hội,
bảo hiểm tai nạn. Khi tai nạn xảy ra, chủ thầu thường tìm cách thỏa thuận với người nhà
nạn nhân dàn xếp việc đền bù. Họ thường khai với cơ sở y tế và cơ quan chức năng là
các tai nạn này do các nguyên nhân khác…
Theo đánh giá ban đầu, một trong những nguyên nhân xảy ra mất an toàn là do các bên

có liên quan trong thi công xây dựng công trình chưa tuân thủ nghiêm các quy định của
pháp luật về an toàn trong thi công xây dựng. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý có thẩm
quyền còn chưa thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác đảm bảo an toàn trên công
trường xây dựng. Ý thức, và sự hiểu biết về an toàn trong lao động của người lao động
còn yếu.
Để hạn chế tai nạn lao động trong thi công xây dựng ngoài các quy định có tính pháp lý
thì cần có sự vào cuộc từ nhiều phía như cơ quan quản lý nhà nước trong đó có Bộ Xây
dựng, Công đoàn Xây dựng Việt Nam, doanh nghiệp, người lao động, các tổ chức được
huấn luyện ATLĐ, vệ sinh lao động và cấp chứng chỉ huấn luyện. Trong nhưng năm qua,
các cấp công đoàn trong cả nước cả nước đã có nhiều biện pháp và giải pháp để thực
hiện những mục tiêu đã đề ra, trong đó chủ yếu tập trung vào việc tham gia xây dựng,
kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến quyền lợi của công nhân, viên
chức, lao động trong lĩnh vực An toàn lao động, vệ sinh lao động, Bảo vệ môi trường,
tích cực tham gia thực hiện chương trình quốc gia về An toàn vệ sinh lao động giai đoạn
2015 – 2020; Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ làm Bảo hiểm lao
động của công đoàn các cấp, đổi mới tổ chức, nâng cao năng lực nghiên cứu Khoa học

5


kỹ thuật, Bảo hộ lao động, đào tạo tại chức cho cán bộ công đoàn; Tăng cường chỉ đạo
thực hiện công tác Bảo hộ lao động ở những ngành nghề, địa phương có nhiều nguy cơ
tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp.
Cùng với đó, công đoàn các cấp đã trực tiếp xử lý và hướng dẫn nhiều đơn thư khiếu
nại, thắc mắc của người lao động, các cơ quan về những vấn đề liên quan đến việc giải
quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như việc công nhận tai nạn giao thông
được coi là tai nạn lao động; Vấn đề làm thêm giờ, thời gian trực của một số ngành đặc
thù…để bảo vệ quyền lợi, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Từ những kết quả trên, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam đang tiếp tục phối hợp cùng
Liên đoàn Lao động các tỉnh, các ngành, tiếp tục đẩy mạnh phong trào phòng chống tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hỗ trợ người lao động hiểu rõ và giữ được quyền lợi
của mình trong mọi trường hợp.
Trong đầu tư, thi công xây dựng công trình, để dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế cao,
ngoài những biện pháp, giải pháp kỹ thuật thì vấn đề an toàn lao động đã và đang vấn đề
rất được quan tâm. Vai trò của công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng có ý
nghĩa rất quan trọng. Công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng có những vai
trò, nội dung cơ bản như sau:
Vai trò:
- Tạo môi trường làm việc an toàn, tạo ý thức về an toàn lao động
- Ngăn ngừa các sai sót dẫn đến tai nạn và nguy cơ mất an toàn trong thi công xây
dựng;
- Hạn chế và giảm thiểu tối đa tai nạn lao động trong xây dựng;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động;
- Nâng cao ý thức, hiệu quả của người sử dụng lao động và người lao động;
- Nâng cao hiệu quả đầu tư công trình;

6


Những yêu cầu đảm bảo an toàn trong thi công: Yêu cầu bảo bảo ATLĐ được thể hiện
rất rõ tại Luật lao động, Luật Xây dựng, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
trong xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về kiểm định an toàn các thiết
bị trong xây dựng. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào quy mô, tính chất của mỗi loại hình
công trình, yêu cầu về đảm bảo ATLĐ của mỗi dự án, cho mỗi đối tượng là khác nhau.
Để đảm bảo ATLĐ, thuận lợi cho công tác thi công xây dựng công trình, riêng đối với
loại hình công trình là nhà cao tầng, yêu cầu ATLĐ đối với công trường xây dựng cần
phải đảm bảo các yêu cầu, nguyên tắc sau (Điều 3,Thông tư số 22/2010/TT- BXD của
Bộ Xây dựng: Quy định về ATLĐ trong thi công xây dựng công trình):
- Tổng mặt bằng công trường xây dựng phải được thiết kế và phê duyệt theo quy định,
phù hợp với địađiểm xây dựng, diện tích mặt bằng công trường, đảm bảo thuận lợi cho

công tác thi công, an toàn cho người, máy và thiết bị trên công trường và khu vực xung
quanh chịu ảnh hưởng của thi công xây dựng;
- Vật tư, vât liệu phải được sắp xếp gọngàng ngăn nắp đúng theo thiết kế tổng mặt
bằng được phê duyệt. Không được để vật liệu và các chướng ngại vật cản trở đường
giao thông, đường thoát hiểm, lối ra vào chữa cháy;
- Trên công trường phải có biển báo theo (Điều 74 Luật Xây dựng).Tại cổng chính ra
vào phải có sơ đồ tổng mặt bằng công trường, treo nội quy làm việc. Các biện pháp
đảm bảo an toàn, nội quy ATLĐ phải được phổ biến và công khai trên công trường
xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường
như đường hào, hố móng, hố ga phải có rào chắn, biển cảnh báo và hướng dẫn đề
phòng tai nạn, ban đêm phải có đèn tín hiệu;
- Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường phải riêng rẽ,
có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắtđiện một phần hay toàn bộ khu vực
thi công. Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường phải được bảo đảm
an toàn về điện. Các thiết bị phải được cách điện an toàn trong quá trình thi công xây
dựng;

7


- Khi thi công, chủ đầu tư phải thành lập ban chỉ huy phòng chống cháy, nổ tại công
trường, có quy chế hoạt động và phân công, phân cấp cụ thể cho các phòng, ban, bộ
phận phụ trách kỹ thuật thi công trên công trường;
- Phải có phương án phòng, chống cháy nổ, phương án phòng cháy, nổ phải được thẩm
định, phê duyệt theo quy định. Nhà thầu phải tổ chức đội phòng chống cháy nổ, kèm
theo quy chế hoạt động;
- Trên công trường thi công phải bố trí các thiết bị chữa cháy. Tại các vị trí dễ xảy ra
cháy phải có biển bảo cấm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết bị báo động,
đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện để ứng phó;
- Và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

1.2 Đánh giá về công tác an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam

1.2.1 Thực trạng công tác thi công nền móng
Đào đất, làm tường cừ hố đào khi thi công móng hoặc tầng ngầm trong thời gian gần
đây đã gây ra nhiếu sự cố cho các công trình lân cận hố đào, đặc biệt tại TP Hồ Chí
Minh, Hà Nội và một số đô thị khác. Sự cố đã xảy ra trong cả quá trình thi công tường
cừ lẫn trong khi đào đất. Các sự cố chủ yếu đã xảy ra là: nứt gãy kết cấu, đứt đường
ống, nghiêng lún nhà, sụt đất, đổ tường rào, sập đổ nhà. Các hiện tượng này thường
xảy ra tại các khu vực có đất sét yếu hoặc cát chảy khi tường cừ hố đào không đủ độ
cứng hoặc thiếu khả năng cách nước (cọc ép, cọc khoan nhồi không liên tục, cừ tràm
hoặc một số loại khác). Tại một vài công trình sự cố đã xảy ra ngay cả khi đất nền
không quá yếu nhưng tường cừ không đủ cứng hoặc khi tường cừ là tường trong đất đủ
cứng nhưng lại bị khuyết tật, không ngăn được xói ngầm nền nước và cát.
Các ví dụthực tế xảy ra:

8


Hình 1.1 Nhổ cừ làm hỏng nhà tại công trình 34 tầng Nguyễn Trãi
Cao ốc Saigon Residence nằm trên đường Nguyễn Siêu, cao 12 tầng, 2 tầng hầm với
độ sâu đào 4 m. Biện pháp chống đỡ thành hố đào là tường cừ thép sâu 12m bên phía
tiếp giáp với đầu hồi nhà chung cư Cosaco và cọc BTCT mặt tiếp giáp với đường phố.
Sự cố xảy ra vào 30/10, vỉa hè tiếp giáp chung cư Cosaco bị lún đột ngột tạo ra một hố
sâu 2m, diện tích 30m2 và phát hiện thấy chung cư bị nghiêng do lún. Nhà thầu xây
dựng đã đo và thấy, nền nhà chung cư bị nghiêng 18-32mm và cư dân được khuyến
cáo di chuyển ngay sang nơi khác.
Khuya 10/5, công trình xây dựng tòa nhà Vinacomin (do Tập đoàn Than -khoáng sản
Việt Nam làm chủ đầu tư) bên đường Ung Văn Khiêm, phường 25, quận Bình Thạnh,
TP HCM đang thi công phần móng thì xảy ra sự cố sụt lún địa chất.


9


Hình 1.2 Công trình đang thi công bị sụt lún
Trước tình hình nhiều công trình lân cận hố đào bị sự cố trong thời gian gần đây, Bộ
Xây dựng ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn nhằm phòng ngừa các sự cố cho các
công trình lân cận chúng. Khối lượng và độ sâu khảo sát địa kỹ thuật phục vụ thiết kế
biện pháp thi công hố đào phải phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN
4419:1987 - Khảo sát cho Xây dựng. Nguyên tắc cơ bản; TCVN 160:1987 - Khảo sát
Địa kỹ thuật phục vụ cho thiết kế và thi công móng cọc ; TCXD 194 : 1997 Nhà cao
tầng- Công tác khảo sát địa kĩ thuật ; TCXD 205:1998 Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.
Khi cốt đáy móng hoặc đáy giằng móng ở dưới cốt đất mà người và thiết bị di chuyển
thì bắt buộc phải đào đất hố móng hoặc hào để thi công móng hoặc giằng móng.Hố
móng có thể là nông hoặc sâu, thành hố có thể là thẳng đứng hoặc dốc và có thể không
được gia cố hoặc có được gia cố.Biện pháp đào đất hố móng hoặc hào có thể là cơ giới
như sử dụng các máy xúc hoặc đào thủ công.
Thi công cọc ép

10


Cọc ép hiện nay được sử dụng tương đối rộng rãi ở Việt Nam. Đặc điểm về công nghệ
thi công cọc ép là phải sử dụng hệ giá thép, kích thủy lực và các đối trọng để ép cọc bê
tông cốt thép xuống đất. Trong quá trình thi công ép cọc, cần chú ý một số nguy cơ
khác mang nét đặc thù của quá trình thi công này: Hệ giá ép đặt trên mặt đất không cân
bằng và ổn định nên bị nghiêng khi các đối trọng bê tông được cẩu lên, dẫn tới giá ép
bị đổ, gây tai nạn lao động; Các đối trọng bê tông bị lệch, không thẳng hàng, dẫn tới hệ
đối trọng mất cân bằng, bị trượt và rơi từ trên cao xuống người làm việc ở dưới;Kích
thủy lực bị vỡ phớt dầu, hoặc đường ống dẫn dầu bị vỡ do áp lực bơm dầu vượt quá
mức cho phép.

Thi công cọc đóng
Giải pháp cọc đóng thường được sử dụng cho những công trình xây dựng xa khu dân
cư. Đặc điểm của công nghệ thi công cọc đóng là các cọc bê tông cốt thép hoặc cọc
thép được đóng xuống đất bằng cách sử dụng búa đóng. Búa đóng này được treo vào
hệ giá búa. Hệ giá búa này được đặt trên các thiết bị giữ (di chuyển hoặc cố định).
Trong quá trình thi công cọc đóng, có một số nguy cơ gây tai nạn lao động sau:Các
phần đệm đầu cọc bị vỡ, hoặc cọc bị vỡ, nát trong quá trình búa đóng vào đầu cọc và
rơi xuống người làm việc ở dưới;Các mối nối bằng bulông hoặc hàn của búa hay giá
búa bị lỏng và tuột trong quá trình thi công, làm cho một bộ phận nào đó hoặc cả hệ
búa rơi xuống dưới, gây tai nạn lao động;Cọc bị rơi trong quá trình cẩu lắp vào vị trí
đóng do đứt hoặc tuột dây cáp;Các nguy cơ gây tai nạn lao động khi làm việc với máy
và thiết bị thi công xây dựng.
Thi công tường vây tầng hầm công trình
Các công trình cao tầng hiện nay đều được thiết kế tầng hầm. Để thi công tầng hầm,
đất trong lòng tầng hầm phải được đào tới cốt đáy tầng hầm. Điều quan trọng là vách
đất của tầng hầm phải được giữ ổn định bằng tường vây, nếu không, đất ở vách có thể
sụp đổ và gây tai nạn lao động cho người làm việc trong lòng tầng hầm.Tường vây
tầng hầm bị sập đổ một phần hay hoàn toàn và đè vào những người công nhân đang
làm việc ở dưới; Tai nạn lao động xảy ra trong lúc thi công hệ thống chống đỡ tạm của
tường vây. Ví dụ như trong lúc cẩu các thanh thép hình của hệ văng chống thì dây cáp

11


bị đứt hay tuột, hoặc các thanh thép hình va đập vào công nhân; Hệ văng chống tạm
không đủ khả năng chịu lực và bị biến hình hoặc mất ổn định, dẫn tới cả hệ văng
chống và tường vây bị sụp đổ, gây tai nạn lao động. Khi đó, có thể đất xung quanh
công trình sẽ sụp lở vào bên trong tầng hầm, làm cho các công trình bên cạnh bị lún,
nghiêng hoặc đổ, gây tai nạn cho cả những người và công trình khác; Công nhân làm
việc hoặc leo trèo trên các thanh chống ngang của tường vây tầng hầm mà không đeo

dây an toàn hoặc không có giàn giáo nên có thể bị trượt ngã; Đáy tầng hầm bị nước
ngầm đẩy và bị vỡ (cốt nước ngầm cao hơn cốt đáy tầng hầm), gây tai nạn lao động.
Vách đất bị sụp, lở và đè lên người làm việc ở dưới
- Hố (hào) có vách thẳng đứng với chiều cao vượt quá chiều cao giới hạn đối với từng
loại đất.
- Hố (hào) đào có mái dốc với góc nghiêng vượt quá độ nghiêng cho phép đối với từng
loại đất.
- Một số trường hợp như trong quá trình đào hố hoặc hào, vách đất vẫn còn ổn định.
Nhưng qua thời gian, đất bị ẩm ướt do mưa hay nước ngầm làm cho lực dính hay lực
ma sát trong đất bị giảm, do đó vách đất sẽ bị sụp, lở.
- Vách đất còn có thể bị sụp, lở do tác động của ngoại lực như: vật liệu hoặc đất đào
lên được chất thành đống gần mép hố đào; Hố (hào) ở gần đường giao thông có thể bị
lực chấn động của các phương tiện vận chuyển qua lại và vách đất bị sụp, lở.
- Đối với hố (hào) có vách thẳng đứng được gia cố, nếu lắp dựng hoặc tháo dỡ kết cấu
chống vách không đúng quy định thì có thể làm mất tác dụng của hệ chống đỡ hoặc
gây chấn động mạnh làm cho đất sụp, lở.
Người bị ngã xuống hố
- Lên hoặc xuống hố (hào) sâu mà không có thang hoặc không tạo bậc ở vách đất của
hố (hào).
- Leo trèo trên các kết cấu chống vách đất.
- Bị ngã khi làm việc trên mái dốc mà không đeo dây an toàn.

12


- Hố (hào) ở trên hoặc gần đường qua lại mà không có rào ngăn, không có cầu hoặc
ván bắc qua, ban đêm không có đèn báo hiệu.
Đất (đá) lăn hoặc rơi từ trên bờ hố xuống người làm việc ở dưới
- Đất đào lên đổ sát mép hố (hào) mà không có ván chắn. Do đó, có thể đất sẽ rơi
xuống lòng hố đào và gây chấn thương cho người làm việc ở dưới.

- Phương tiện vận chuyển qua lại bờ hố (hào) và làm rơi vãi hoặc hất đất (đá) xuống
hố.
Người lao động bị ngạt do hơi hoặc khí độc
- Người lao động bị ngạt do hơi hoặc khí độc thường gặp khi đào các hố sâu hoặc đào
đất tại các vị trí như gần các bãi rác lâu năm, các bờ kênh hoặc mương nước thải,...
Hơi hoặc khí độc như các-bô-níc, mê-tan,… có thể xuất hiện bất ngờ trong khi đào đất
tại các khu vực đó.
Tai nạn lao động do đào phải bom, mìn, đường dây cáp điện hoặc các đường ống ngầm
- Trong lòng đất, có rất nhiều vị trí có bom, mìn còn sót lại từ thời chiến tranh, hoặc là
nơi chôn đường dây cáp điện hay các đường ống ngầm. Có thể trong quá trình đào đất,
máy hoặc người làm việc sẽ bị tai nạn trong trường hợp này.
Tai nạn lao động khi khoan hoặc đào đất bằng phương pháp nổ mìn
- Tính toán sai phạm vi an toàn khi thi công nổ mìn.
- Đánh giá sai đặc điểm địa chất và kết cấu của đất ở khu vực cần nổ mìn, đặc biệt là
tại các vùng núi cao. Do đó, khi nổ mìn thì đất (đá) xung quanh (hoặc ở các vùng núi
xung quanh) bị rung động và trượt hoặc lăn xuống người làm việc ở dưới.
- Vi phạm quy định an toàn khi nổ mìn như nhồi thuốc, đặt kíp mìn và xử lý mìn
câm, …v.v. không đúng.
- Sức ép không khí lên cơ thể người quá lớn do trú ẩn gần nơi mìn nổ.
- Đất (đá) văng hoặc bắn vào người khi mìn nổ.

13


1.2.2 Thực trạng công tác vận hành máy thi công
An toàn lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng con
người, máy móc, tiến độ thi công và năng suất lao động. Trong thi công các công trình
xây dựng con người tiếp xúc trực tiếp với đối tượng thi công như đất, đá, vật
nặng…nên dễ xảy ra tai nạn. Các loại máy móc xây dựng sử dụng trong thi công
thường có tính cháy nổ cao, khi va chạm cơ học sẽ gây ra tai nạn có thể gây thiệt hại

đến tính mạng con người và tài sản. Do đó vấn đề an toàn lao động phải luôn được
quan tâm hàng đầu.
Các nguyên nhân gây tai nạn khi sử dụng máy thi công chuyên dùng
Nguyên nhân sâu xa gây nên tai nạn là công trường không lập được được hệ thống làm
việc an toàn và huấn luyện công nhân tuân thủ hệ thống đó. Các nguyên nhân phổ biến
nhất gây nên tai nạn là:
- Kỹ năng điều khiển thiết bị kém (không được đào tạo ở trường lớp), tầm nhìn bị hạn
chế.

Hình 1.3 Một vụ việc xe cẩu thi công công trình đổ sập, xảy ra tại TP.HCM
- Do thiếu các thiết bị che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm:Máy kẹp, cuốn quần áo, tóc,
chân tay ở các bộ phận dây chuyền động; Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng
bắn vào mắt; Bụi hơi khí độc tỏa ra ở các máy gia công vật liệu; Các bộ phận máy va

14


đập vào người hoặc đất đá vật cẩu rơi ra văng vào người; Khoang đào ở các máy đào,
vùng hoạt động trong tầm với của cần cẩu.
- Do sự cố tai nạn điện:Dòng điện bị rò ra ở vỏ và các bộ phận kim loại của máy do
cách điện kém; Xe máy đè lên dây điện dưới đất hoặc va chạm vào đường dây điện
trên không khi máy hoạt động ở gần hoặc di chuyển phía dưới trong vùng nguy hiểm.
- Do thiếu ánh sáng: Thiếu ánh sáng khi làm việc ban đêm, lúc sương mù làm cho
người lái máy không nhìn rõ các bộ phận trên máy và khu vực xung quanh dẫn tới tai
nạn.
- Do người vận hành:Không đảm bảo trình độ chuyên môn (chưa thuần thục tay nghề,
thao tác không chuẩn xác, chưa có kinh nghiệm xử lý kịp thời các sự cố); Vi phạm các
điều lệ, nội quy, quy phạm an toàn (sử dụng máy không đúng chức năng, tính năng kĩ
thuật); Không đảm bảo các yêu cầu về sức khỏe (mắt kém, tai nghễnh ngãng, bị bệnh
tim mạch); Vi phạm kỉ luật lao động (rời khỏi máy khi máy đang làm việc, say rượu

bia trong lúc vận hành máy, giao máy cho người không có nghiệp vụ, nhiệm vụ điều
khiển…).

Hình 1.4 Hiện trường xảy ra vụ sập cần cẩu tại tuyến đường sắt đô thị Nhổ - ga Hà
Nội.

15


- Do quản lý:Thiếu hoặc không có hồ sơ lí lịch tài liệu hướng dẫn về lắp đặt, sử dụng,
bảo quản máy; Không thực hiện đăng kiểm, khám nghiệm, chế độ trung tu bảo dưỡng
sửa chữa theo quy định; Phân giao trách nhiệm không rõ ràng trong việc quản lý sử
dụng, máy.
QUI ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
- Tất cả các thiết bị, máy móc trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm tra kĩ lưỡng
tình trạng kĩ thuật của máy đặc biệt là cơ cấu an toàn như phanh, cơ cấu tự hãm…
- Người trực tiếp vận hành máy móc phải được đào tạo qua trường lớp, có chuyên
môn, có tinh thần trách nhiệm sử dụng máy móc.
- Người lao động phải được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động theo qui định
cho từng loại máy và từn công việc.
- Các bộ phận chuyển động của máy phải được che chắn cẩn thận ở những vị trí dễ gây
tai nạn.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy để tránh trường hợp hỏng hóc trong quá
trình thi công.
- Trong thời gian nghỉ cần khóa, hãm các bộ phận cần thiết của máy. Để máy ở nơi an
toàn không bị trôi và ngiêng đổ.
- Các máy cố định cần được lắp đặt chắc chắn và máy phải được đặt nơi bằng phẳng,
khô ráo, sạch sẽ, không trơn ướt gây tai nạn lao động.
- Khi làm việc ban đêm hoặc trong sương mù thiếu ánh sáng thì phải có hệ thống chiếu
sáng riêng để đảm bảo ánh sáng.

AN TOÀN ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÍ, PHỤ TRÁCH MÁY.
- Chuẩn bị nơi làm việc sao cho đảm bảo an toàn khi làm việc, phải đảm bảo sao cho
công nhân không bị đe dọa nguy hiểm bởi các bộ phận của máy, của vật liệu.
- Ở những nơi nguy hiểm trên công trường thi công phải có biển báo phòng ngừa.

16


- Các tín hiệu trong khi làm việc của máy phải được thông báo cho tất cả mọi người
trong công trường thi công.
- Chỉ tiến hành bảo dưỡng, sữa chữa máy khi động cơ đã dừng hẳn. Nếu bảo dưỡng
máy được dẫn động bằng điện, cần phải áp dụng những biện pháp an toàn về điện.
- Việc tháo và lắp máy phải tiến hành có sự chỉ huy của người có trách nhiệm và phải
tuân theo hướng dẫn của nhà máy chế tạo.
- Khu vực tháo lắp phải được ngăn hay làm dấu hiệu an toàn kèm theo bảng phòng
ngừa.

1.2.3 Thực trạng công tác làm việc trên cao
Thời gian gần đây, tình trạng mất an toàn của hệ thống giàn giáo sử dụng trong thi
công đã dẫn đến các sự cố nghiêm trọng tại một số công trình xây dựng như: Sập mái
bê tông tại công trình xây dựng nhà thờ Ngọc Lâm (xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên) ngày 17/01/2013, sập 600m2 sàn bê tông tầng 3 công trình xây dựng
siêu thị của Lotte Mart (phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương) ngày
04/08/2013, sập đổ mái bê tông tum cầu thang tầng 5 công trình trụ sở Chi cục Thuế
huyện Yên Dũng (tỉnh Bắc Giang) ngày 30/08/2013, sập giàn giáo tại công trình nhà ở
tư nhân ở xã Đại Lâm, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang vào sáng 04/10/2013 làm
một số người chết và bị thương, sự cố sập giàn giáo, bê tông tại công trình thi công dự
án đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông ngày 28/12/2014. Gần đây nhất là ngày
25/3, tại cảng Sơn Dương (dự án Formosa, Khu kinh tế Vũng Áng, Kỳ Anh, Hà Tĩnh)
xảy ra vụ sập giàn giáo làm ít nhất 14 người chết và hàng chục người bị thương.


17


×