Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại Dự án cải tạo một số hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án sông Tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên Đỗ Quang Lộc, tác giả đề tài luận văn thạc sĩ quản lý xây dựng ”Nâng
cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại dự án cải tạo một số hồ chứa nước thuộc Ban
quản lý dự án Sông Tích” xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân
học viên. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Quang Lộc

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thu thập dữ liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay luận văn thạc sĩ
quản lý xây dựng ”Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại dự án cải tạo một số
hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích” đã hoàn thành và đảm bảo các
yêu cầu đề ra trong đề cương được duyệt.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Cường cùng các góp ý về chuyên môn của
các thầy cô trong Khoa Công trình - Trường Đại học Thủy lợi và sự ủng hộ của Ban
Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp tại Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Trường Đại học Thuỷ lợi đã đào tạo và quan tâm tạo mọi điều kiện cho tác giả trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- Thầy PGS.TS. Nguyễn Quang Cường đã định hướng nghiên cứu đề tài và tận tình
hướng dẫn cho tác giả hoàn thành luận văn.
- Ban Lãnh đạo, Cán bộ công nhân viên Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
luận văn này.


Do thời gian nghiên cứu và trải nghiệm thực tế còn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi
thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến nhận xét quý báu của các thầy cô
trong Hội đồng.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN ............................ viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................................1
2. Mục đích của đề tài: ....................................................................................................2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:.................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................3
5. Kết quả dự kiến đạt được: ...........................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: ....................................................................................4
7. Nội dung của Luận văn: ..............................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU ......................................5
1.1. Những vấn đề cơ bản của đấu thầu xây dựng: .........................................................5
1.1.1. Thực chất của đấu thầu ..........................................................................................5
1.1.2. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu trên thế giới .............................................6
1.2. Tình hình đấu thầu ở Việt Nam trong những năm qua: .........................................12
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu:.........................................12
1.2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Việt Nam trong những năm qua: ...................15

1.2.3. Một số vấn đề tồn tại trong đấu thầu ...................................................................16
1.3. Tình hình đấu thầu xây dựng sử dụng vốn NSNN của thành phố Hà Nội trong
những năm qua: .............................................................................................................18
1.3.1. Thực hiện Luật Đấu thầu 2013 ............................................................................18
1.3.2. Tình hình thực hiện đăng tải thông tin trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua
mạng: .............................................................................................................................20
1.3.3. Tình hình thực hiện phân cấp trong đấu thầu ......................................................21
1.3.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu thuộc biên chế của Sở
và năng lực của tư vấn giúp việc về đấu thầu: ..............................................................22
Kết luận chương 1........................................................................................................23
iii


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH .......................................................................................................... 24
2.1. Cơ sở lý luận về đấu thầu ....................................................................................... 24
2.1.1. Cơ sở về đấu thầu: ............................................................................................... 24
2.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu: ........................................................................ 24
2.1.3. Phân tích các ưu nhược điểm của các hình thức đấu thầu: ................................. 26
2.1.4. Một số nguyên tắc của đấu thầu: ......................................................................... 27
2.2. Quy trình thực hiện công tác đấu thầu hiện nay:.................................................... 29
2.3. Mục đích, yêu cầu đối với đấu thầu công trình hồ chứa tại Ban QLDA................ 39
2.3.1. Mục đích lựa chọn nhà thầu: ............................................................................... 39
2.3.2. Yêu cầu đối với lựa chọn nhà thầu xây lắp: ........................................................ 40
2.3.3. Các yêu cầu về cạnh tranh, công bằng minh bạch trong đấu thầu: ..................... 40
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lựa chọn nhà thầu: ..................................... 41
2.4.1. Các yếu tố bên ngoài: ......................................................................................... 41
2.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: .................................................................... 43
2.4.3. Đặc điểm của các công trình hồ chứa nước: ....................................................... 44
2.4.4. Công tác lập Hồ sơ mời thầu: .............................................................................. 45

2.5. Những vấn đề tồn tại thường gặp trong việc xây dựng HSMT và đánh giá HSDT
....................................................................................................................................... 49
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LỰA CHỌN
NHÀ THẦU TẠI DỰ ÁN CẢI TẠO MỘT SỐ HỒ CHỨA NƯỚC THUỘC BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN SÔNG TÍCH ............................................................................... 52
3.1. Thực trạng công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án Sông Tích ............................ 52
3.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án Sông Tích: ............................................. 52
3.1.2. Về công tác đấu thầu các gói thầu thuộc dự án cải tạo, khôi phục sông Tích
trong những năm qua. .................................................................................................... 54
3.1.3. Về công tác đấu thầu các gói thầu cải tạo hồ chứa nước .................................... 55
3.2. Những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế trong công tác thực hiện đấu thầu của
dự án .............................................................................................................................. 72
3.2.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 72
iv


3.2.2. Một số khó khăn và tồn tại hạn chế .....................................................................73
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu .........................77
3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ban QLDA hiện nay ........................77
3.3.2. Nâng cao chất lượng lập Hồ sơ mời thầu ............................................................80
3.3.3. Ban QLDA thuê đơn vị tư vấn xét thầu chuyên nghiệp hoặc thuê chuyên gia
tham gia cùng tổ chuyên gia xét thầu của Ban QLDA ..................................................87
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp. ................................................................................88
3.4.1. Kiến nghị về phía nhà nước và các cơ quan liên quan: .......................................88
3.4.2. Kiến nghị đối với các nhà thầu khi tham gia dự thầu ..........................................90
Kết luận chương 3: ......................................................................................................92
1. Những kết quả đã đạt được. .......................................................................................93
2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn. ....................................................93
3. Kiến nghị. ..................................................................................................................94

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................95

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ các bước thực hiện lựa chọn nhà thầu. ................................................ 29
Hình 3.1. Đập đất không ổn định .................................................................................. 56
Hình 3.2 Tràn xả lũ đã hư hỏng hoàn toàn .................................................................... 56
Hình 3.3 nhà van xuống cấp, chật hẹp, khó vận hành và thay thế. ............................... 56
Hình 3.4. Mặt thượng lưu đập bị sóng bào mòn giật cấp, chân bị xói lở ...................... 57
Hình 3.5. Nhà van không có cầu công tác ..................................................................... 57
Hình 3.6: Hiện trạng mặt đập đất Đền Sóc ................................................................... 57
Hình 3.7: Tường chắn sóng bị đổ, vỡ ............................................................................ 57
Sơ đồ 3.1 cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý dự án Sông Tích hiện nay [19] ..... 52
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy đề nghị điều chỉnh của Ban QLDA ....................... 78

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thang điểm Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật [14] .......................................46
Bảng 3.1: Các gói thầu thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu [19] ....................................60
Bảng 3.2:Tóm tắt nội dung chủ yếu khi mở các Hồ sơ dự thầu gói thầu số 3 thi công
xây dựng công trình cải tạo, sửa chữa hồ Lập Thành [19] ............................................62
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả đánh giá tính hợp lệ của HSDT [19] ...............................65
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả đánh giá về năng lực và kinh nghiệm [19] ......................65
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả đánh giá về kỹ thuật [19] .................................................67
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá HSDT [19] ................................................68
Bảng 3.7: Tóm tắt quá trình lựa chọn nhà thầu gói thầu số 03: Thi công xây dựng công

trình cải tạo, sửa chữa hồ Lập Thành [19] .....................................................................70
Bảng 3.8. Phân chia công việc tại tổ đấu thầu ...............................................................79
Bảng 3.9: Lượng hóa các chỉ tiêu xét thầu và công thức tính toán ...............................82
Bảng 3.10: Các gia quyền tương đối của mục tiêu xét thầu ..........................................83
Bảng 3.11: Bảng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật theo phương pháp chấm điểm ........84

vii


KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BXD

: Bộ Xây dựng

BKH&ĐT

: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

CP

: Chính phủ

DAĐT

: Dự án đầu tư

HSMT

: Hồ sơ mời thầu


HSYC

: Hồ sơ yêu cầu

HSDT

: Hồ sơ dự thầu

HSĐX

: Hồ sơ đề xuất

HSMQT

: Hồ sơ mời quan tâm

HSMST

: Hồ sơ mời sơ tuyển



: Nghị định



: Quyết định

QH


: Quốc hội

TCĐG

: Tiêu chuẩn đánh giá

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

: Thông tư

WB

: Ngân hàng Thế giới

QLDA

: Quản lý dự án

XDCB

: Xây dựng cơ bản

DNNN

:Doanh nghiệp nhà nước
viii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong tình hình hiện nay, để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo cơ chế
mới, có thể lựa chọn các nhà thầu theo các hình thức: Tự thực hiện, Chỉ định thầu và
Đấu thầu thông qua các cơ chế và chính sách của nhà nước. Trong các phương thức đó
phương thức đấu thầu rộng rãi đang được áp dụng với hầu hết các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản. Mặt khác, trong lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế
cũng đã khẳng định, đấu thầu là phương pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu
này, đảm bảo cho sự thành công của Chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một phương
pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay, trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường
khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Thực hiện văn bản số 4658/BNN-TCTL ngày 31/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT; số 1027/UBND-NNNT ngày 17/02/2014 của UBND Thành phố về việc tăng
cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn hồ chứa thủy lợi. Theo báo cáo của các Công
ty khai thác công trình thủy lợi (Công ty trực tiếp quản lý, vận hành các hồ chứa), Sở
Nông nghiệp và PTNT Hà Nội đã rà soát tổng hợp, báo cáo UBND thành phố Hà Nội
danh mục các hồ chứa thủy lợi đã bị hư hỏng, xuống cấp đề nghị ngân sách Trung
ương hỗ trợ đầu tư kinh phí cải tạo, sữa chữa các hư hỏng để đảm bảo an toàn hồ đập
trong mùa mưa lũ và trong điều kiện thời tiết có nhiều diễn biến bất lợi do ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu toàn cầu. Tại văn bản số 4647/UBND-NNNT ngày 7/7/2015 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã chấp thuận về việc xin chủ trương đầu tư cải
tạo, sửa chữa các hồ chứa thủy lợi nhỏ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn Thành phố
và giao Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội đầu tư cải tạo, sữa chữa 06 hồ chứa thủy lợi
nhỏ bị hư hỏng, xuống cấp do Thành phố quản lý, cụ thể: hồ Đầm, hồ Vống, hồ Đồng
Đò, hồ Kèo Cà, hồ Lập Thành, hồ Đền Sóc.
Ngày 15/7/2015 Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội đã ra Quyết định số 1447/QĐ-SNN
về việc giao Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội quản lý và thực hiện cải tạo, sửa
chữa 06 hồ chứa nước (hồ Đầm, hồ Vống, hồ Đồng Đò, hồ Kèo Cà, hồ Lập Thành, hồ

Đền Sóc) trên địa bàn Thành phố và ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ và quyền
hạn của Chủ đầu tư cụ thể như:
1


- Chuẩn bị hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế BVTC, tổng mức đầu tư dự án, trình
thẩm định phê duyệt theo quy định;
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc
khác phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình;
- Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu; Đàm phán, ký kết hợp
đồng với các nhà thầu; Thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi
trường của công trình xây dựng;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng; một số công việc khác được Chủ
đầu tư giao.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Ban quản lý dự án Sông Tích đã triển khai các thủ tục
đầu tư của dự án, lập kế hoạch đấu thầu và được Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt tại
các Quyết định số 2268/QĐ-SNN ngày 27/11/2015; số 2269/QĐ-SNN ngày 27/11/2015
về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Ban đã triển khai công tác đấu thầu và ký
hợp đồng với các nhà thầu. Quá trình thực hiện công tác đấu thầu đã thực hiện đúng các
quy định của nhà nước về đấu thầu xây dựng và đã lựa chọn được những nhà thầu phù
hợp với từng gói thầu của dự án. Tuy nhiên, trong công tác đấu thầu vẫn còn tồn tại,
thiếu sót dẫn đến một số nhà thầu chưa đáp ứng được yêu cầu và khó khăn cho công tác
quản lý chất lượng, tiến độ dự án. Để công tác đấu thầu tại Ban QLDA được tốt hơn,
việc nghiên cứu đề xuất giải pháp "Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại dự án
cải tạo một số hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích" là quan trọng và
cần thiết.
2. Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về đấu thầu xây dựng và thực tiễn thực hiện về đấu

thầu các công trình của Ban quản lý dự án Sông Tích, tác giả đề xuất một số giải pháp

2


nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại dự án cải tạo một số hồ chứa nước thuộc
Ban quản lý dự án Sông Tích.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
3.1. Cách tiếp cận:
- Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống): Trước tiên tiếp cận, tổng hợp các
kết quả đã nghiên cứu về công tác đấu thầu xây dựng nằm trong sự chi phối tổng thể
của hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước, qui luật phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam. Sau đó mới đi đến nghiên cứu các chi tiết, cụ thể trong phạm vi hẹp nghiên cứu.
- Tiếp cận thực tế và kế thừa: Đề tài sử dụng các kết quả nghiên cứu có liên quan gần
đây, các chính sách mới nhất về quản lý xây dựng của các cơ quan quản lý các cấp về
xây dựng công trình và kế thừa những thành tựu thực tế những năm qua.
- Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực: Xem xét đầy đủ các yếu tố phát triển khi
nghiên cứu đề tài bao gồm các lĩnh vực xây dựng, kinh tế xã hội, …; các nội dung
được xem xét toàn diện từ giải pháp chất lượng công trình đến các giải pháp tiến độ và
an toàn xây dựng ...
3.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập các tài liệu liên quan: Các tài liệu về quy định của pháp luật liên quan đến
lĩnh vực đầu tư xây dựng, đấu thầu; tài liệu liên quan đến đấu thầu.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có
kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp phù hợp nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Là các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu, phương
pháp và hình thức lựa chọn nhà thầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lựa chọn
nhà thầu (trong đó trọng tâm là nhà thầu xây lắp thi công dự án) thực hiện các gói thầu

xây lắp thuộc dự án Cải tạo một số hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích.

3


4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn những dự án cải tạo hồ chứa nước trên địa bàn Thành
phố do Ban quản lý dự án Sông Tích thực hiện.
5. Kết quả dự kiến đạt được:
- Nghiên cứu tổng quan về đấu thầu các gói thầu cải tạo hồ chứa nước thuộc Ban quản
lý dự án Sông Tích.
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại
dự án cải tạo một số hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản.
- Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng tạo điều kiện ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng.
- Thông qua đấu thầu, bắt buộc các nhà thầu phải tự nâng cao năng lực của mình để
cạnh tranh trúng thầu, đấu thầu còn giúp chúng ta hòa nhập vào các khu vực trên thế
giới tạo tiền đề cho quá trình phát triển của nước ta. Đó chính là điểm mốc quan trọng
cho ngành xây dựng, để có thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới.
7. Nội dung của Luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Bố cục Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu.
Chương 2: Cơ sở lý luận trong đấu thầu xây dựng công trình.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại dự án cải tạo
một số hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích

4



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
1.1. Những vấn đề cơ bản của đấu thầu xây dựng:
1.1.1. Thực chất của đấu thầu
Trong tình hình hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất cần thiết cho sự
phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng
cơ bản theo cơ chế mới, người ta có thể áp dụng một trong ba phương thức chủ yếu là:
Tự làm, Chỉ định thầu và Đấu thầu. Trong đó, phương thức đấu thầu đang được áp
dụng rộng rãi với hầu hết các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Nếu đứng ở mỗi góc độ
khác nhau sẽ có những cách nhìn khác nhau về đấu thầu trong xâydựng cơ bản.
+ Đứng trên góc độ chủ đầu tư: đấu thầu là một phương thức cạnh tranh trong xây
dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu đáp ứng được yêu cầu kinh tế, kĩ thuật đặt ra cho
việc xây dựng công trình.
+ Đứng trên góc độ của nhà thầu: đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua
đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị
và xây lắp công trình.
+ Đứng trên góc độ quản lí nhà nước: đấu thầu là một phương thức quản lí thực hiện
dự án đầu tư mà thông qua đó, lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu .
Từ những góc độ trên có thể thấy thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất: đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai phương diện:
- Cạnh tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu tư) và nhà thầu;
- Cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung - cầu). Bởi vì, đấu
thầu thực chất là một hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ đầu tư và người
bán là các nhà thầu.
5


Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt đông mua bán thông thường ở chỗ

tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ do việc tiêu thụ diễn ra
trước khi có sản phẩm và thực hiện theo dự toán (chứ không phải giá thực tế) . Theo lí
thuyết hành vi thì trong một vụ mua bán bao giờ người mua cũng cố gắng để mua
được hàng hoá với mức giá thấp nhất ở chất lượng nhất định, còn người bán lại cố
gắng bán được mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có thể. Do đó, nảy sinh sự cạnh tranh
giữa người mua (chủ đầu tư) và người bán (các nhà thầu).Mặt khác, do hoạt động mua
bán này lại diễn ra chỉ với một người mua và nhiều người bán nên giữa những người
bán (các nhà thầu) phải cạnh tranh với nhau để bán được những sản phẩm của mình.
Kết quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay giá
dự toán công trình.
Thứ hai: đấu thầu còn là việc ứng dụng phương pháp xét hiệu quả kinh tế trong việc
lựa chọn các nhà thầu. Phương pháp này đòi hỏi việc so sánh, đánh giá giữa các nhà
thầu phải diễn ra theo một quy trình và căn cứ vào một hệ thống các tiêu chuẩn nhất
định .Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một nhà thầu đáp ứng tốt các yêu cầu về công
trình của chủ đầu tư.
1.1.2. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu trên thế giới
Công tác quản lý đấu thầu trên thế giới được nghiên cứu ở một số quốc gia, tổ chức
quốc tế thông qua các tài liệu thu thập được về công tác quản lý đấu thầu đã triển khai
thực hiện tại một số quốc gia trên thế giới có điều kiện kinh tế xã hội, chính trị gần
giống với Việt Nam và tại một số tổ chức quốc tế.
1.1.2.1. Quản lý đấu thầu của Ba Lan
Ba Lan có nền kinh tế và chính trị gần giống với Việt Nam, bởi vậy những quy định về
đấu thầu của Ba Lan rất đáng để xem xét. Tháng 7 năm 1997, Ba Lan đã ban hành
Luật mua sắm công, sửa đổi vào năm 1999 để đáp ứng các yêu cầu thực tế, phù hợp
hơn với thông lệ quốc tế.
- Về quản lý đấu thầu: Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu cao nhất là cục mua sắm
công trực thuộc chính phủ. Cục mua sắm công có thẩm quyền nghiên cứu soạn thảo
các dự luật và các quy định pháp lý, chịu trách nhiệm xuất bản tờ báo chuyên đăng tải
6



các thông tin về đấu thầu trong nước có giá trị trên 30.000EU số lượng xuất bản là
1000 bản/kỳ và có tới 70.000 thông báo mời thầu mỗi năm. Đây là một trong những
hình thức tạo ra sự công khai trong hoạt động đấu thầu của Ba Lan giúp cho nhà thầu
có cơ hội nắm bắt thông tin và cạnh tranh công bằng, đồng thời cũng giúp hoạt động
quản lý đấu thầu được chặt chẽ và hiệu quả.
- Về giải quyết khiếu nại trong đấu thầu: Các biện pháp giải quyết khiếu nại được quy
định trong Luật mua sắm công của Ba Lan. Việc xử lý khiếu nại như sau:
* Mỗi bên (nhà thầu, bên mua và cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu) được quyền
chỉ định 1 trọng tài đại diện cho mình. Trọng tài được chỉ định phải thuộc danh sách
trọng tài được Chính phủ cấp chứng chỉ hành nghề trọng tài.
* Người khiếu nại phải nộp một khoản tiền khoản 700 USD để chi cho hoạt động của
tổ trọng tài gồm 3 thành viên nêu trên.
* Trong vòng 2 tuần, tổ trọng tài sẽ quyết định phần thắng thuộc về ai. Nếu nhà thầu
khiếu nại đúng thì bên mua phải đền bù chi phí mà người này đã bỏ ra còn nếu nhà
thầu khiếu nại sai thì sẽ mất khoản tiền đã nộp đó.
Những trọng tài này bình thường là các cán bộ, công nhân viên, họ chỉ làm trọng tài
phân xử khi được chỉ định.
- Về đào tạo cán bộ làm công tác đấu thầu
Bên cạnh công tác đào tạo của cục mua sắm công, Ba Lan còn có một hệ thống đào tạo
về đấu thầu, đó là các trung tâm, các trường đào tạo về đấu thầu bao gồm các cơ sở
của khu vực tư nhân. Với sự quan tâm tới công tác đào tạo cán bộ đấu thầu của Nhà
nước, hầu hết các cán bộ làm công tác đấu thầu đều có kiến thức sâu sắc về chuyên
ngành. Chính điều này đã giúp cho việc quản lý hoạt động đấu thầu ở Ba Lan đạt được
những thành tựu đáng kể.
1.1.2.2. Quản lý đấu thầu của Hàn Quốc
Những quy định về đấu thầu của Hàn Quốc được tập hợp, ban hành trong Luật hợp
đồng mà trong đó Nhà nước là một bên tham gia. Tổng thống, Thủ tướng Chính phủ

7



ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, Bộ Kinh tế và Bộ Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện chi tiết.
Nội dung của Luật hợp đồng này - có thể coi là Luật quy định về đấu thầu giống như
các quốc gia khác - đưa ra những quy định về đấu thầu như: đề cao tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều khác biệt trong Luật Đấu thầu ở Hàn Quốc là hệ thống mua sắm tập trung. Cơ
quan chuyên môn tổ chức các cuộc đấu thầu của Hàn Quốc là Supply Administration
of the Republic Of Korea (SAROK) có nhiệm vụ tổ chức các cuộc mua sắm lớn đến
hàng chục tỷ USD mỗi năm. SAROK là cơ quan chuyên nghiệp trong mua sắm các dự
án lớn của Chính phủ. Những cuộc mua sắm với giá trị nhỏ được phân cấp cho các cơ
quan có thẩm quyền ngoài SAROK.
Hàng năm, Chính phủ Hàn Quốc dành một khoản ngân sách nhất định cho SAROK
nhằm nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu và hình thành một trung tâm kiểm tra chất
lượng các hợp đồng sau khi đấu thầu. Nhờ hoạt động này, chất lượng hàng sau đấu
thầu được đảm bảo tránh tình trạng nhà thầu không thực hiện đúng cam kết đưa ra khi
trúng thầu.
Nhìn chung, sự chuyên môn hoá là nhân tố quan trọng tạo nên hiệu quả của hoạt động
đấu thầu tại Hàn Quốc.
1.1.2.3. Quản lý đấu thầu của Ngân hàng thế giới (WB).
Ngân hàng thế giới là một tổ chức tài trợ quốc tế rất có uy tín với 185 quốc gia thành
viên trong đó có Việt Nam. Trong việc sử dụng các khoản vay của WB, các nước
thành viên phải tuân theo quy định mua sắm chung do WB ban hành, quy định này
thường xuyên được sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp với điều kiện thực tế.
Sau đây là một số đặc điểm chính trong quy định đấu thầu của WB:
- Tạo sự cạnh tranh tối đa.
Theo quy định của WB, hình thức mua sắm chủ yếu được sử dụng là đấu thầu cạnh
tranh quốc tế (ICB). Các hình thức lựa chọn khác: đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh


8


tranh, mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu, tự thực hiện… chỉ được thực hiện trong những
trường hợp đặc biệt.
Quy định về nội dung của hồ sơ mời thầu: không được có các yêu cầu mang tính định
hướng. Nội dung của hồ sơ phải đủ chi tiết, rõ ràng về địa điểm xây dựng công trình,
cung cấp hàng hoá, lịch thực hiện, thời gian hoàn thành các công việc, yêu cầu về tính
năng kỹ thuật tối thiểu, yêu cầu bảo hành, bảo dưỡng, thử nghiệm, tiêu chuẩn, phương
pháp kiểm tra chất lượng. Đồng thời, bên mời thầu cũng phải nói rõ cách đánh giá hồ
sơ dự thầu về tất cả các nội dung liên quan như thiết kế, nguyên vật liệu, thời hạn hoàn
thành, điều kiện thanh toán và phương pháp đánh giá, xếp hạng nhà thầu.
Tất cả những yêu cầu trên nhằm mục đích tạo ra sự cạnh tranh công bằng cho các nhà
thầu, cũng là điều kiện giúp cho bên mời thầu tìm được người bán đáp ứng nhiều nhất
nhu cầu của mình.
- Đảm bảo công khai.
Ngân hàng thế giới luôn đưa ra những quy định nhằm đảm bảo tính công khai của đấu
thầu như: phải đăng tải thông báo mời thầu đối với các gói thầu lớn thông qua một tờ
báo của Liên hợp quốc. Nội dung của thông báo này phải bao gồm thời điểm hết hạn
nhận hồ sơ dự thầu, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu và mở thầu, các thông tin về bên vay,
số tiền và mục đích sử dụng khoản vay, quy mô mua sắm theo thể thức ICB, tên và địa
chỉ của đơn vị mua sắm.
Thông báo mời thầu phải được đăng ít nhất trên một tờ báo phát hành trên phạm vi
toàn quốc của nước vay (hoặc trên công báo), khuyến khích gửi thông báo mời thầu tới
các sứ quán, đại diện thương mại của các nước có nhà thầu.
Mở thầu công khai cũng là một nguyên tắc cơ bản của WB, bên mở thầu phải mời tất
cả các nhà thầu tham gia tới dự lễ mở thầu. Những nội dung cơ bản đối với từng hồ sơ
dự thầu phải được đọc rõ, ghi vào biên bản mở thầu.
Tính công khai của hồ sơ mời thầu còn được thể hiện ở sự chi tiết, đầy đủ của hồ sơ
mời thầu bao gồm cả tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu.


9


- Ưu đãi nhà thầu trong nước.
WB quy định chế độ ưu tiên trong xét thầu đối với các nhà thầu đủ điều kiện ưu đãi
thuộc nước vay nhằm mục tiêu tạo ra sự công bằng trong đấu thầu giữa các nước thành
viên.
- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu.
Đặc điểm chung của phương pháp này của WB là vừa tiên tiến, linh hoạt lại đảm bảo
sự chặt chẽ.
* Đối với đấu thầu dịch vụ tư vấn, sử dụng 6 phương pháp đánh giá sau:
+ Đánh giá đánh giá tổng hợp (xem xét cả 2 yếu tố chất lượng và chi phí).
+ Đánh giá dựa trên cơ sở chất lượng.
+ Đánh giá dựa trên một nguồn ngân sách cố định.
+ Đánh giá trên cơ sở chi phí thấp nhất.
+ Đánh giá trên cơ sở năng lực.
+ Phương pháp chọn theo một nguồn duy nhất.
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp, các bước đánh giá như sau:
+ Bước đánh giá về kỹ thuật.
+ Đánh giá về tài chính, thương mại để xếp hạng nhà thầu.
- Các nguyên tắc cơ bản trong quy định mua sắm của WB.
+ Không phân biệt đối xử.
+ Không đàm phán về giá.
+ Đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu.
+ Không được vi phạm quy định về đấu thầu.
+ Có điều chỉnh theo thời gian.
10



1.1.2.4. Quản lý đấu thầu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
Các quy định đấu thầu của ADB cũng tương tự như của WB, chỉ có một vài khác biệt
nhỏ trong tuyển chọn dịch vụ tư vấn. Nguyên tắc chính trong Quy chế Đấu thầu của
ADB là cạnh tranh.
- Các thông báo mời thầu phải được thực hiện trên tờ ADB’s business opportunities
(Cơ hội kinh doanh của ADB) chủ yếu dùng tiếng Anh.
- Hồ sơ mời thầu phải mô tả rõ ràng, chi tiết, chính xác về số lượng, chất lượng, địa
điểm, thời gian giao hàng hoặc lắp đặt, yêu cầu về bảo lãnh, bảo hành, bảo trì và
những yêu cầu cụ thể khác nhằm mục tiêu đảm bảo tính cạnh tranh. Các tiêu chuẩn kỹ
thuật, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá cũng phải được nêu rõ trong hồ sơ mời
thầu.
Ngoài ra, các báo cáo xét thầu và đề nghị hợp đồng đều phải do ADB xem xét và phê
duyệt theo đúng quy định nêu trong hướng dẫn mua sắm của ADB.
- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu.
Tương tự như của WB, chỉ có một vài đặc điểm riêng biệt là:
- Coi trọng tính hợp lệ của nhà thầu: chỉ có những thành viên của ADB mới đủ tư cách
là nhà thầu hợp lệ. Quan điểm của ADB trong lựa chọn nhà thầu tư vấn là ưu tiên đánh
giá về kỹ thuật, nếu như WB quy định danh sách ngắn trong đấu thầu lựa chọn tư vấn
là từ 3 đến 6 nhà tư vấn thì của ADB là từ 5 đến 7.
- Quy trình thực hiện: Bên cạnh việc ban hành hướng dẫn mua sắm của ADB với nội
dung ngắn gọn, chặt chẽ, ADB còn ban hành sổ tay hướng dẫn chi tiết. Trong đó, ADB
đưa ra quy trình thực hiện chi tiết nhằm thực hiện quá trình lựa chọn nhà thầu đảm bảo
tính minh bạch và hiệu quả mua sắm.
- Ưu đãi nhà thầu trong nước.
- Tính quốc tế cao: thể hiện ở các điểm

11


+ Thông báo mời thầu sử dụng tờ báo tiếng Anh hoặc yêu cầu đăng tải trên tờ báo có

lưu lượng phát hành rộng rãi trong nước.
+ Ngôn ngữ: Hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan phải sử dụng tiếng Anh.
1.2. Tình hình đấu thầu ở Việt Nam trong những năm qua:
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu:
- Quá trình hình thành và phát triển đấu thầu ở nước ta gắn liền với quá trình phát triển
của nền kinh tế. Trước năm 1945, Việt Nam còn là nước thuộc địa, nền kinh tế và các
chính sách do chính phủ Pháp quản lý và chi phối. Từ năm 1945 sau khi giành được
độc lập và thành lập nước, nền kinh tế của Việt Nam đã hình thành và bước đầu phát
triển, tuy nhiên từ 1946 - 1954 đất nước trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, thời
kỳ này nền kinh tế còn ở trong giai đoạn sơ khai, chưa có cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế
và chưa có hoạt động đấu thầu.
- Giai đoạn 1954 - 1975: Trong giai đoạn này, kinh tế miền Bắc phát triển bình quân
năm là 6% (GDP đầu người bình quân năm tăng khoảng 3%). Do chiến tranh lan rộng
ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Kinh tế trong thời gian này tập trung phục vụ cho
chiến trường với nhiệm vụ giải phóng đất nước. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung
của nhà nước theo các kế hoạch kinh tế 5 năm, Nhà nước chỉ định cho các đơn vị thực
hiện xây lắp tuỳ theo kế hoạch mà Nhà nước đề ra hoặc căn cứ vào mối quan hệ giữa
các đơn vị đó với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà không qua đấu thầu. Với cơ
chế này, không tồn tại khái niệm cạnh tranh trong tất cả các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế nói chung và trong hoạt động đầu tư xây dựng nói riêng, từ đó tạo ra nhiều tiêu
cực, sai lầm gây thất thoát lớn cho xã hội.
- Giai đoạn 1976 - 1986: Đường lối kinh tế chủ đạo của thời kỳ này là công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao
động. Thời kỳ này được nhắc đến với danh từ "bao cấp". Nền kinh tế hoạt động theo
cơ chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước lên kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế, các
xí nghiệp nhà máy cứ theo kế hoạch nhà nước mà làm. Thành phần kinh tế tư nhân bị
cấm. Nông dân làm việc trong các hợp tác xã. Kinh tế giai đoạn này rất khó khăn, trì

12



trệ và rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Trong thời gian này không có các hoạt động
đấu thầu trong nền kinh tế.
- Từ năm 1986 đến nay: Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ
chế thị trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bắt đầu được tạo điều kiện
phát triển. Khái niệm cạnh tranh trở nên thông dụng, trong hoạt động đầu tư xây dựng,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp
luật, đều có cơ hội tham gia xây dựng các công trình ngang nhau nên giữa các doanh
nghiệp luôn tồn tại sự cạnh tranh. Nền kinh tế càng phát triển thì mức độ cạnh tranh
càng gay gắt. Đứng trước thực tế đó, hoạt động đấu thầu đã xuất hiện và tạo ra môi
trường cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp xây dựng có cơ hội được thể hiện
mình một cách tốt nhất.
Hệ thống các văn bản của nhà nước liên quan đến đấu thầu:
- Trước những năm 1990, trong các văn bản quản lý đầu tư xây dựng đã xuất hiện “
Quy chế đấu thầu trong xây dựng” nhưng chưa rõ ràng.
- Năm 1990, Bộ xây dựng ban hành Quy chế đấu thầu trong xây dựng tại Quyết định
số 24/BXD-VKT ngày 12/02/1990. Văn bản này được coi là Quy chế đấu thầu đầu
tiên, trong đó quy định tất cả công trình xây dựng nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân
sách và hợp tác xã đều phải thực hiện đấu thầu.
- Tháng 3/1994 - Bộ Xây dựng ban hành “ Quy chế đấu thầu xây lắp” tại Quyết định
số 06/BXD-VKT thay cho Quyết định số 24/BXD-VKT. Theo đó quy định tất cả công
trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước đều phải th ực hiện đấu thầu.
- Ngày 16/4/1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 183/TTg về Thành lập Hội
đồng quốc gia xét chọn đơn vị trúng thầu các dự án đầu tư lớn. Theo quyết định này,
các dự án dùng vốn Nhà nước (bao gồm Ngân sách cấp, vốn vay, vốn viện trợ, vốn
Nhà nước ở các doanh nghiệp) đều phải qua đấu thầu, kết quả đấu thầu có vốn đầu tư
trên 10 triệu USD phải thông qua Hội đồng xét thầu quốc gia thẩm định để trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt.

13



- Năm 1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 43/NĐ-CP
ngày 16/7/1996. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh rộng
hơn, theo đó, “gói thầu” lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý của công tác đấu
thầu. Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị định số 88/NĐCP ngày 01/9/1999 và Nghị định này đã được bổ sung, sửa đổi bởi Nghị định số
14/NĐ-CP ngày 05/5/2000.
- Năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 12/6/2003 sửa đổi bổ
sung Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ-CP. Với 45% số điều bổ sung
Nghị định 88/CP và 13% số điều sửa đổi bổ sung, Nghị định 14/NĐ-CP đã tăng cường
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự
án, tăng cường một bước công tác thanh tra quản lý hoạt động đấu thầu và thực hiện
hợp đồng, nâng cao công tác quản lý thông tin về đấu thầu và Nhà thầu.
- Năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 thay
thế các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, số14/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000, số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ; Năm 2008, Chính phủ
ban hành Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 thay thế Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ; Năm 2009, Chính phủ ban hành
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 thay thế Nghị định số 58/2008/NĐ-CP
ngày 05/5/2008 của Chính phủ, nhằm nâng cao quản lý trong công tác đấu thầu.
- Năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 thay
thế Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 đã tăng cường tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án; tuy nhiên
vẫn còn hạn chế về chỉ định thầu, cụ thể theo Luật Đấu thầu 2005 thực hiện là đối với
gói thầu xây lắp < 5 tỷ; tư vấn < 3 tỷ là phù hợp, để tiết kiệm thời gian, kinh phí trong
việc tổ chức đấu thầu. Luật Đấu thầu 2013 điều chỉnh lại là đối với gói thầu xây lắp <
1 tỷ đồng; tư vấn < 500 triệu đồng là chưa phù hợp và chưa bảo vệ được người lao
động thông qua Luật đấu thầu.
- Với những quy chế, quy định về Đấu thầu trong xây dựng được nói ở trên, vẫn chưa
bao quát được hết được khối lượng công việc, tình huống xảy ra trong hoạt động đấu


14


thầu và trách nhiệm, biện pháp xử lý các tình huống xảy ra trong đấu thầu. Ngày
29/11/2005 tại kỳ họp Quốc hội khóa XI năm 2005 đã thống nhất ban hành Luật đấu
thầu là bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, tạo tiền đề
cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Cùng với
việc ban hành Luật đấu thầu, nhà nước cũng đã ban hành Nghị định 111/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006, Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008, Nghị định 85/2009/NĐCP ngày 15/10/2009 về việc Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng.
- Để phù hợp tình hình thực tế ngày 19/6/2009 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XII đã
thông qua sửa đổi bổ sung Luật đấu thầu năm 2005.
- Tại kỳ họp thứ 6 ngày 26/11/2013 Quốc hội khóa XIII đã thống nhất ban hành Luật
đấu thầu số 43/2013/QH13. Theo đó, Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2014. Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa
đổi toàn diện Luật đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Luật đấu thầu năm 2013 có 10 điểm
mới căn bản là: Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu thầu; Quy định phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu; Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực trong nước; Mua sắm
tập trung; Mua thuốc, vật tư y tế; Lựa chọn nhà đầu tư; Hợp đồng trong đấu thầu; Phân
cấp trong đấu thầu; Giám sát về đấu thầu; Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
1.2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Việt Nam trong những năm qua:
- Phương thức đấu thầu bằng hình thức chỉ định thầu còn được áp dụng khá rộng rãi
trong nhóm công trình có vốn đầu tư từ các tổ chức phi chính phủ, quá trình đấu thầu
thực hiện còn khép kín dẫn đến hiện tượng thông thầu.
- Chất lượng của hồ sơ mời thầu còn thấp, nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra cho công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu đặt ra trong HSMT còn mang tính
chất chung chung, các tiêu chí đánh giá còn mang tính chất cảm tính và hướng vào
một số nhà thầu nào đó làm mất đi tính cạnh tranh và minh bạch trong quá trình lựa

chọn nhà thầu.
- Những vấn đề pháp lý và thực tiễn của đấu thầu trong hoạt động xây dựng:
15


+ Về phạm vi điều chỉnh và xử lý mối quan hệ giữa Luật đấu thầu với các Luật mang
tính chuyên ngành có những điều khoản không thống nhất nên khi áp dụng thường bị
trùng, chéo gây nảy sinh những ách tắc mâu thuẫn.
+ Luật xây dựng đã có điều khoản quy định chặt chẽ nhưng trên thực tế hiện tượng
thông thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng và giữa bên mời thầu và bên dự thầu vẫn
còn tương đối phổ biến, nên cần có giải pháp chống khép kín trong đấu thầu.
+ Luật đấu thầu hầu như chỉ quan tâm đến việc quy định HSMT theo loại hình thi công
xây dựng và không quy định chi tiết cụ thể HSMT cho các loại hình khác mà chúng ta
đang áp dụng từng bước trong quá trình hội nhập.
+ Về giá trúng thầu cũng cần được xem xét. Theo Luật đấu thầu, nhà thầu trúng thầu là
nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất nhưng không vượt giá gói thầu được duyệt trong kế
hoạch đấu thầu. Nguyên tắc này chỉ thích hợp với một vài nước phát triển có trình độ
cao.
+ Quy định của Luật chưa có hướng dẫn cụ thể cho việc hoàn thiện HSDT nhằm thống
nhất phương pháp đánh giá và việc lựa chọn nhà thầu đạt được mục tiêu quản lý của
Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng.
1.2.3. Một số vấn đề tồn tại trong đấu thầu
a) Chất lượng hồ sơ mời thầu còn thấp
Chất lượng của hồ sơ mời thầu còn thấp, nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
ra cho công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu còn mang
tính chất chung chung, các tiêu chí đánh giá còn mang tính chất cảm tính và hướng
vào một số nhà thầu nào đó làm mất đi tính cạnh tranh và minh bạch trong quá trình
lựa chọn nhà thầu. Áp dụng một cách cứng nhắc các quy định trong mẫu HSMT mà
chưa hiểu hết bản chất của HSMT để vận dụng trong từng trường hợp dẫn đến các tiêu
chí đưa ra chưa hoàn toàn phù hợp với đặc thù của gói thầu trong trường hợp cụ thể.

b) Hồ sơ dự thầu chỉ mang tính chất hình thức

16


Về lập hồ sơ dự thầu, đa số các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu theo công nghệ lắp ghép
modul. Phần giá dự thầu của các nhà thầu nhiều trường hợp chỉ khác nhau phần thư
giảm giá. Phần lớn hồ sơ dự thầu cốt trúng thầu, sau đó khi thực hiện thì bố trí khác cả
về nhân sự, biện pháp thi công và vật tư.
c) Tình trạng bỏ thầu giá thấp
Hiện tượng bỏ thầu giá thấp, mang tính phá giá đang trở nên phổ biến, gây khó khăn
cho quản lý nhà nước và các doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Thực tế cho thấy, các nhà thầu thi nhau giảm giá, thậm chí có nhà thầu bỏ giá thấp hơn
giá trị thực tế của công trình, miễn sao dành được phần thắng. Theo quy định, giá đánh
giá thấp nhất và giá đề nghị trúng thầu không được vượt quá giá gói thầu được duyệt
sẽ được xem xét trúng thầu.
Vì thế, thực tế đã có nhiều dự án có mức giá quá thấp so với gói thầu được duyệt trong
kế hoạch đấu thầu. Công trình khi được thực hiện chưa hoàn thành đã phải sửa chữa,
gia cố gây lãng phí, tốn kém gấp nhiều lần so với việc giảm giá.
d) Hành vi bán lại gói thầu của các nhà thầu
Hiện nay, một số nhà thầu khi tham gia đấu thầu và thắng thầu đã có hành vi chuyển
nhượng, bán lại các gói thầu cho các tổ chức, cá nhân khác đang diễn ra khá phổ biến.
Điều này khiến cho chất lượng các công trình, tiến độ thi công không đúng kế hoạch
đấu thầu, không đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư. Hơn nữa, chủ đầu tư không thể kiểm
soát được tình hình thực hiện gói thầu của mình.
c) Hành vi móc ngoặc giữa chủ đầu tư và nhà thầu
Đây là vấn đề có thật trong đấu thầu, tuy nhiên nó có ở mức độ không giống nhau. Đấu
thầu giả, hay đấu thầu chỉ là hình thức khi mà các nhà thầu thoả thuận ngầm để một
nhà thầu thắng. Đây là hình thức đấu thầu “quân xanh, quân đỏ”. Ở đây có sự thông
đồng giữa các nhà thầu tham dự với nhau. Một nhà thầu (quân đỏ) sẽ lập một bộ hồ sơ

dự thầu với giá thấp nhất, chất lượng cao nhất. Những bộ hồ sơ còn lại mang xác nhận
của các nhà thầu khác (quân xanh) có mức giá cao hơn và chất lượng cũng thấp hơn.

17


×