Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

lop 4 tuan 12 ( 3 cột) (CKT )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.62 KB, 59 trang )

Ngøy soạn: …………/………/………………………
Ngày dạy: ……………/………/………………………

Đạo đức (tiết 12)
HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ, CHA MẸ (tiết 1)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Biết được: Con cháu phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao
ông bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng mình.
- Biết thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ bằng một số việc làm cụ thể
trong cuộc sống hàng ngày ở gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
- Sách giáo khoa
- Đồ dùng hoá trang (nếu có) để diễn tiểu phẩm Phần thưởng
- Bài hát Cho con – Nhạc và lời: Phạm Trọng Cầu.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
5’
2’
8’
1) Ổn đònh: Yêu cầu học sinh hát bài hát
Cho con, Nhạc và lời: Phạm Trọng Cầu
2) Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên nhận xét ôn tập, thực hành kó
năng giữa học kì I và tuyên dương học sinh
3) Dạy bài mới:
Giới thiệu bài: Hiếu thảo với ông bà,cha
mẹ
- Bài hát nói về điều gì?
- Em có cảm nghó gì về tình thương yêu,
che chở của cha mẹ đối với mình?


- Là người con trong gia đình, em có thể
làm gì để cha mẹ vui lòng?
Từ đó giáo viên dẫn dắt vào giới thiệu bài
Hoạt động 1: Thảo luận tiểu phẩm Phần
thưởng
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc truyện:
Phần thưởng
- Yêu cầu học sinh đọc lại truyện theo lối
phân vai
+ Đối với HS đóng vai Hưng: Vì sao em
lại mời “bà” ăn những chiếc bánh mà em
vừa được thưởng?
- Học sinh hát bài Cho con, Nhạc và
lời: Phạm Trọng Cầu
- Học sinh theo dõi
- Cả lớp chú ý theo dõi
- Học sinh đọc truyện: Phần thưởng
- Học sinh đọc lại truyện theo lối phân
vai
+ Vì em kính yêu bà, yêu quý bà của
mình, biết quan tâm tới bà.
+ Bà cảm thấy vui.
8’
8’
+ Đối với HS đóng vai bà của Hưng:
“Bà” cảm thấy thế nào trước việc làm của
đứa cháu đối với mình?
- Giáo viên yêu cầu lớp thảo luận, nhận xét
về cách ứng xử.
- Mời học sinh trình thảo luận

- Nhận xét, bổ sung, chốt lại; Hưng kính
yêu bà, chăm sóc bà. Hưng là một đứa cháu
hiếu thảo.
- Chúng ta phải đối xử với ông bà cha mẹ
như thế nào? Vì sao?
- Yêu cầu học sinh đọc phần Ghi nhớ trong
sách giáo khoa.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm đôi (BT1)
- Giáo viên nêu yêu cầu của bài tập, chia
nhóm đôi và yêu cầu thảo luận.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận theo
nhóm đôi
- Mời đại diện nhóm trình bày kết quả
- Giáo viên nhận xét, kết luận nêu ý đúng.
- Em hiểu thế nào là hiếu thảo với ông bà
cha mẹ?
- Nếu con cháu không biết hiếu thảo với
ông bà, cha mẹ chuyện gì sẽ xảy ra?
Hoạt động 3: Thảo luận nhóm (BT2)
- Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ
cho từng nhóm
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận
- Mời đại diện các nhóm trình bày kết quả
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại
- Giáo viên kết luận về nội dung các bức
tranh và khen các nhóm học sinh đã đặt tên
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng
xử
- Chúng ta phải biết kính trọng, quan
tâm, chăm sóc, hiếu thảo với ông bà

cha mẹ. Vì ông bà cha mẹ là người
sinh ra, nuôi nấng yêu thương chúng ta.
- Học sinh đọc phần Ghi nhớ trong sách
giáo khoa.
- Học sinh hình thành nhóm đôi, nhận
yêu cầu trao đổi.
- Học sinh thảo luận theo nhóm đôi
- Đại diện nhóm trình bày kết quả
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung:
Việc làm của bạn Loan (tình huống b),
Hoài (tình huống d), Nhâm (tình huống
đ) thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà,
cha mẹ; việc làm của bạn Sinh (tình
huống a) & bạn Hoàng (tình huống c)
là chưa quan tâm đến ông bà, cha mẹ.
- Hiếu thảo với ông bà cha mẹ là luôn
thương yêu, kính trọng, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ ông bà cha mẹ.
- Ông bà cha me rất buồn, gia đình
không hạnh phúc.
- Học sinh hình thành nhóm, nhận yêu
cầu thảo luận
- Các nhóm thảo luận
- Đại diện nhóm trình bày.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Tranh 1: Đứa bé chưa ngoan. (chưa
kính trọng ông và bố của mình)
Tranh 2: Người cháu hiếu thảo. (biết
3’
1’

tranh phù hợp
- Giáo viên mời vài học sinh đọc phần Ghi
nhớ trong sách giáo khoa.
4) Củng cố:
Em đã làm được gì để thể hiện lòng hiếu
thảo với ông bà, cha mẹ?
5) Nhận xét, dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học
- Sưu tầm truyện, thơ, bài hát, ca dao, tục
ngữ nói về lòng hiếu thảo với ông bà, cha
mẹ (bài tập 5)
- Em hãy viết, vẽ, kể chuyện về chủ đề
hiếu thảo với ông bà, cha mẹ (bài tập 6)
chăm sóc động viên bà khi bà bò ốm)
- Học sinh đọc Ghi nhớ
- Học sinh nêu trước lớp
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn:…………/…………/……………………
Ngày dạy:…………/…………/………………………
Đòa lí (tiết 12)
ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về đòa hình, sông ngòi của đồng bằng Bắc Bộ:
+ Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp nên;
đây là đồng bằng lớn thứ hai nước ta.
+ Đồng bằng Bắc Bộ có hình dạng hình tam giác, với đỉnh ở Việt Trì, cạnh đáy là
đường bờ biển.
+ Đồng bằng Bắc Bộ có bề mặt khá bằng phẳng, nhiều sông ngòi, có hệ thống đê
ngăn lũ.
- Nhận biết được vò trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ (lược đồ) tự nhiên Việt

Nam.
- Chỉ một số sông chính trên bản đồ (lược đồ): sông Hồng, sông Thái Bình.
- Có ý thức tôn trọng, bảo vệ các thành quả lao động của con người.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
- Tranh ảnh về đồng bằng Bắc Bộ, sông Hồng, đê ven sông.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
5’
1’
5’
1) Ổn đònh:
2) Kiểm tra bài cũ: Ôn tập
- Nêu đặc điểm đòa hình của dãy Hoàng
Liên Sơn?
- Nêu đặc điểm đòa hình ở trung du Bắc
Bộ?
- Kể một số cây trồng, vật nuôi ở Tây
Nguyên?
- Đà Lạt nằm ở cao nguyên nào?
- Tại sao Đà Lạt lại được chọn làm nơi du
lòch, nghỉ mát?
- Tại sao Đà Lạt được gọi là thành phố của
hoa, trái và rau xanh?
- Giáo viên nhận xét ghi điểm
3) Dạy bài mới:
Giới thiệu bài: Đồng bằng Bắc Bộ
Các tiết Đòa lí trước, chúng ta đã tìm hiểu
về vùng núi Hoàng Liên Sơn, Tây Nguyên..

.Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về đồng
bằng Bắc Bộ, nơi có Thủ đô của cả nước,
xem đồng bằng này có những đặc điểm gì
về mặt tự nhiên, về các hoạt động sản xuất
& việc cải tạo tự nhiên của người dân nơi
đây.
Hoạt động 1: Hoạt động cả lớp
- Giáo viên chỉ trên bản đồ Việt Nam vò trí
của đồng bằng Bắc Bộ.
- Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu
hỏi ở mục 1, sau đó lên bảng chỉ vò trí của
đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ.
+ Đồng bằng có dạng hình gì? Đỉnh ở đâu?
Cạnh đáy nắm ở đâu?
- Giáo viên chỉ bản đồ cho học sinh biết
đỉnh và cạnh đáy tam giác của đồng bằng
- Hát tập thể
- Học sinh trả lời trước lớp
- Học sinh khác nhận xét
- Cả lớp chú ý theo dõi
- Cả lớp quan sát, dựa vào kí hiệu tìm
vò trí đồng bằng Bắc Bộ ở lược đồ
trong sách giáo khoa
- Học sinh trả lời các câu hỏi, sau đó
lên bảng chỉ vò trí của đồng bằng Bắc
Bộ trên bản đồ.
+ Đồng bằng có dạng hình tam giác,
đỉnh ở Việt Trì, cạnh đáy là đường bờ
biển.
- Học sinh chú ý theo dõi, quan sát

8’
6’
Bắc Bộ.
Hoạt động 2: Hoạt động nhóm đôi
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục 2
thảo luận cặp, trả lời các câu hỏi :
+ Đồng bằng Bắc Bộ đã được hình thành
như thế nào?
+ Đồng bằng có diện tích là bao nhiêu km
vuông, có đặc điểm gì về diện tích?
+ Đòa hình (bề mặt) của đồng bằng có
đặc điểm gì?
+ Yêu cầu học sinh quan sát hình 2 để
nhận biết đồng bằng có đòa hình thấp.
+ Những nơi sẫm màu hơn là gì?
- Mời đại diện trình bày kết quả thảo luận
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại kết quả đúng
Hoạt động 3: Làm việc cá nhân
- Giáo viên yêu cầuhọc sinh quan sát lược
đồ H1 lên bảng chỉ trên bản đồ tự nhiên
Việt Nam các sông của đồng bằng Bắc Bộ.
+ Sông Hồng có đặc điểm gì?
+ Sông Hồng bắt nguồn từ đâu?đổ nước
ra đâu?
- Giáo viên chỉ trên bản đồ Việt Nam sông
Hồng và sông Thái Bình, đồng thời mô tả
sơ lược về sông Hồng: Đây là con sông lớn
nhất miền Bắc, bắt nguồn từ Trung Quốc,
đoạn sông chảy qua đồng bằng Bắc Bộ chia
thành nhiều nhánh đổ ra biển bằng nhiều

cửa, có nhánh đổ sang sông Thái Bình như
sông Đuống, sông Luộc; vì có nhiều phù sa
(cát, bùn trong nước) nên nước sông quanh
năm có màu đỏ, do đó sông có tên là sông
Hồng. Sông Thái Bình do ba sông: sông
- Học sinh dựa vào kênh chữ trong
SGK để thảo luận theo cặp, trả lời:
+ Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa sông
hồng và sông Thái Bình bồi đắp nên.
+ Đồng bằng có diện tích là 15000km
2
,
là đồng bằng lớn thứ hai của cả nước.
+ Bề mặt khá bằng phẳng và đang mở
rộng ra biển.
+ Học sinh chỉ trên bản đồ Việt Nam
vò trí, giới hạn & mô tả tổng hợp về
hình dạng, diện tích, nguồn gốc hình
thành và đặc điểm đòa hình đồng bằng
Bắc Bộ.
+ Là làng mạc của người dân ở đồng
bằng.
- Đại diện trình bày kết quả thảo luận
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại
- Học sinh lên bảng chỉ trên bản đồ tự
nhiên Việt Nam các sông của đồng
bằng Bắc Bộ: sông Hồng, sông Thái
Bình, sông Cầu, sông Đáy, sông Luộc,
+ Nước sông quanh năm có màu đỏ vì
có nhiều phù sa.

+ Sông Hồng bắt nguồn từ Trung
Quốc,đoạn sông chảy qua đồng bằng
Bắc Bộ chia thành nhiều nhánh đổ ra
biển bằng nhiều cửa.
- Cả lớp quan sát, lắng nghe
10’
3’
Thương, sông Cầu, sông Lục Nam hợp
thành. Đoạn cuối sông cũng chia thành
nhiều nhánh và đổ ra biển bằng nhiều cửa.
+ Khi mưa nhiều, nước sông ngòi, ao, hồ,
thường dâng lên hay hạ xuống?
+ Mùa mưa của đồng bằng Bắc Bộ trùng
với mùa nào trong năm?
+ Vào mùa mưa, nước các sông ở đây như
thế nào?
+ Lũ lụt gây tác hại gì?
- Giáo viên nói thêm về hiện tượng lũ lụt ở
đồng bằng Bắc Bộ khi chưa có đê, khi đê
vỡ: nước các sông lên rất nhanh, cuồn cuộn
tràn về làm ngập lụt cả đồng bằng, cuốn
trôi nhà cửa, phá hoại mùa màng, gây nguy
hiểm cho tính mạng của người dân…
Hoạt động 4: Thảo luận nhóm
- Giáo viên chia nhóm, yêu cầu học sinh
quan sát hình 3 và 4 SGK thảo luận nhóm
các yêu cầu sau:
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận theo yêu
câu đã nêu
N 1+5: Người dân đồng bằng Bắc Bộ đắp

đê để làm gì?
N 2+4: Hệ thống đê ở đồng bằng Bắc Bộ
có đặc điểm gì?
N 3+6: Ngoài việc đắp đê, người dân còn
làm gì để sử dụng nước các sông cho sản
xuất?
- Mời đại diện nhóm trình bày kết quả thảo
luận trước lớp
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại
- Giáo viên nói thêm về vai trò của hệ
thống đê, ảnh hưởng của hệ thống đối với
việc bồi đắp đồng bằng, sự cần thiết phải
bảo vệ đê ven sông ở đồng bằng Bắc Bộ.
+ Khi mưa nhiều, nước sông ngòi, ao,
hồ, thường dâng lên.
+ Mùa mưa của đồng bằng Bắc Bộ
trùng với mùa hè.
+ Vào mùa mưa, nước các sông ở đây
dâng cao, thường gây ngập lụt.
+ Học sinh tự trả lời trheo hiểu biết
- Học sinh chú ý lắng nghe
- Học sinh hình thành nhóm và nhận
yêu cầu thảo luận
- Các nhóm quan sát hình ảnh, kênh
chữ trong SGK, để thảo luận theo gợi
ý.
+ Người dân đồng bằng Bắc Bộ đắp đê
dọc hai bên bờ sông để ngăn lũ lụt.
+ Hệ thống đê ở đồng bằng Bắc Bộ
ngày càng đắp cao hơn và vững chắc

hơn.
+ Ngoài việc đắp đê, người dân còn
đào nhiều kênh mương để tưới tiêu
nước cho đồng ruộng.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo
luận trước lớp
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại
- Học sinh chú ý theo dõi
1’
4) Củng cố:
- Giáo viên yêu cầu học sinh lên chỉ bản đồ
và mô tả về đồng bằng sông Hồng, sông
ngòi, hệ thống đê ven sông.
5) Nhận xét, dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học
- Sưu tầm tranh ảnh về trang phục, lễ hội
của người dân đồng bằng Bắc Bộ để chuẩn
bò cho bài học.
- Dặn học sinh chuẩn bò bài: Người dân ở
đồng bằng Bắc Bộ.
- Học sinh lên chỉ bản đồ và mô tả về
đồng bằng sông Hồng, sông ngòi, hệ
thống đê ven sông.
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn:…………/…………/…………………
Ngày dạy:…………/…………/……………………
Khoa học (tiết 23)
SƠ ĐỒ VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Hoàn thành sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.


- Mô tả vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên: chỉ vào sơ đồ và nói về sự bay
hơi, ngưng tụi của nước trong tự nhiên.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
- Hình trang 48, 49 SGK
- Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên được phóng to
- Mỗi HS chuẩn bò 1 tờ giấy trắng khổ A4, bút chì đen và bút màu
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Mây
Nước
Mây
1’
4’
1’
10’
1) Ổn đònh:
2) Kiểm tra bài cũ: Mây được hình thành
như thế nào?Mưa từ đâu ra.
- Mây được hình thành như thế nào?
- Mưa từ đâu ra?
- Giáo viên nhận xét, chấm điểm
3) Dạy bài mới:
Giới thiệu bài: Sơ đồ vòng tuần hoàn
của nước
Hoạt động 1: Hệ thống hoá kiến thức về
vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
Mục tiêu: HS biết chỉ vào sơ đồ và nói về
sự bay hơi, ngưng tụ của nước trong tự
nhiên

Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc cả lớp
- Giáo viên yêu cầu lớp quan sát sơ đồ
vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
trang 48 SGK và liệt kê các cảnh được vẽ
trong đó
- Giáo viên có thể hướng dẫn quan sát từ
trên xuống dưới và từ trái sang phải, giúp
học sinh kể được những gì các em nhìn thấy
trong hình hoặc giáo viên có thể thuyết
trình giới thiệu các chi tiết trong sơ đồ.
- Giáo viên treo sơ đồ vòng tuần hoàn của
nước trong tự nhiên được phóng to lên bảng
và giảng thêm: Mũi tên chỉ nước bay hơi là
vẽ tượng trưng, không có nghóa là chỉ có
nước ở biển bay hơi. Trên thực tế, hơi nước
- Hát tập thể
- Học sinh trả lời trước lớp
- Cả lớp theo dõi
- Học sinh quan sát sơ đồ vòng tuần
hoàn của nước trong tự nhiên trang 48
SGK ghi các chi tiết vào vở nháp, trình
bày trước lớp.
+ Các đám mây: mây trắng và mây
đen.
+ Giọt mưa từ đám mây rơi xuống
+ Dãy núi, từ một quả núi có dòng
suối nhỏ chảy ra, dưới chân núi phía
xa là xóm làng có những ngôi nhà và
cây cối

+ Dòng suối chảy ra sông, sông
chảy ra biển
+ Bên bờ sông là đồng ruộng và
ngôi nhà
+ Các mũi tên
- Học sinh chú ý lắng nghe
15’
4’
1’
thường xuyên được bay lên từ bất cứ vật nào
chứa nước nhưng biển và đại dương cung
cấp nhiều hơi nước nhất vì chúng chiếm một
diện tích lớn trên bề mặt trái đất
Bước 2:
- Sau khi giáo viên giúp học sinh hiểu sơ đồ
trang 48 SGK, giáo viên yêu cầu học sinh
trả lời câu hỏi: chỉ vào sơ đồ và nói sự bay
hơi và ngưng tụ của nước trong tự nhiên
- Giáo viên nhận xét, kết luận chung
Hoạt động 2: Vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của
nước trong tự nhiên
Mục tiêu: HS biết vẽ và trình bày sơ đồ
vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
Cách tiến hành:
- Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ như
ở mục Vẽ trang 49 SGK
- Yêu cầu học sinh trao đổi theo cặp vòng
tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
- Yêu cầu học sinh trình bày trước lớp
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại nội dung chính

4) Củng cố:
- Yêu cầu học sinh mô tả vòng tuần hoàn
của nước trong tự nhiên: chỉ vào sơ đồ và
nói về sự bay hơi, ngưng tụi của nước trong
tự nhiên.
5) Nhận xét, dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tinh thần, thái độ học
tập của học sinh
- Chuẩn bò bài: Nước cần cho sự sống
- Học sinh lên bảng điền hướng đi của
mũi tên:
+ Nước đọng ở hồ ao, sông, biển
không ngừng bay hơi, biến thành hơi
nước. Hơi nước bốc lên cao, gặp lạnh,
ngưng tụ thành những hạt nước rất
nhỏ, tạo thành các đám mây. Các giọt
nước ở trong các đám mây rơi xuống
đất tạo thành mưa
- Cả lớp chú ý
- Học sinh quan sát SGK và vẽ vào
giấy A
4
và trao đổi theo cặp vòng tuần
hoàn của nước trong tự nhiên.
- Học sinh trao đổi theo cặp, trình bày
kết quả với nhau.
- Đại diện học sinh trình bày trước lớp
– Học sinh cả lớp theo dõi nhận xét,
bổ sung và chốt lại
- Vài học sinh vừa chỉ vào sơ đồ vừa

nêu trước lớp
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn:…………/…………/…………………
Ngày dạy:…………/…………/……………………
Khoa học (tiết 24)
NƯỚC CẦN CHO SỰ SỐNG
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Nêu được vai trò của nước trong đời sống, sản xuất va sinh hoạt:
+ Nước giúp cơ thể hấp thu được những chất dinh dưỡng hoà tan lấy từ thức
ăn và tạo thành các chất cần cho sự sống của sinh vật. Nước giúp thải các chất thừa,
chất đọc hại.
+ Nước được sử dụng trong đời sống hằng ngày, trong sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
- Hình trang 50,51 SGK
- Giấy A0, băng keo, bút dạ đủ dùng cho các nhóm
- HS và GV sưu tầm những tranh ảnh và tư liệu về vai trò của nước.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
5’
1) Ổn đònh:
2) Kiểm tra bài cũ: Sơ đồ vòng tuần hoàn
của nước
- Chỉ vào sơ đồ và nói về sự bay hơi, ngưng
- Hát tập thể
- Học sinh trả lời trước lớp
1’
14’
12’

tụ của nước trong tự nhiên
- Giáo viên nhận xét, chấm điểm
3) Dạy bài mới:
Giới thiệu bài: Nước cần cho sự sống
Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của nước
đối với sự sống của con người, động vật
và thực vật
Mục tiêu: Học sinh nêu được một số ví dụ
chứng tỏ nước cần cho sự sống của con
người, động vật và thực vật
Cách tiến hành:
- Giáo viên yêu cầu học sinh nộp các tư
liệu, tranh ảnh đã sưu tầm được
- Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm và giao
cho mỗi nhóm 1 nhiệm vụ
+ Nhóm 1+5: Tìm hiểu và trình bày về vai
trò của nước đối với cơ thể người.
+ Nhóm 2 + 4: Tìm hiểu và trình bày về
vai trò của nước đối với động vật.
+ Nhóm 3 + 6: Tìm hiểu và trình bày về
vai trò của nước đối với thực vật
- Mời đại diện nhóm lên trình bày
- Giáo viên cho cả lớp thảo luận về vai trò
của nước đối với sự sống của sinh vật nói
chung
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại nội dung
chính
- Yêu cầu học sinh đọc mục Bạn cần biết
trang 50 SGK
Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của nước

trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
và vui chơi giải trí
Mục tiêu: Học sinh nêu được dẫn chứng về
vai trò của nước trong sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp và vui chơi giải trí
- Học sinh cả lớp theo dõi nhận xét
- Cả lớp chú ý theo dõi
- Học sinh nộp tư liệu, tranh ảnh đã sưu
tầm được theo nhóm.
- Các nhóm thảo luận ghi câu trả lời
trên bảng nhóm
+ Nước chiếm phần lớn trọng lượng
cơ thể, nó giúp cơ thể hấp thụ được chất
dinh dưỡng hoà tan tạo thành chất mới,
thải ra chất thừa, chất độc.
+ Nước rất quan trọng đối với động
vật. Ngoài ra nước còn là môi trường
sống cho nhiều động vật như: cá, tôm,
cua, ốc, . . .
+ Nước cũng rất quan trọng đối với
thực vật. Nếu thiếu nước thực vật sẽ
chết.
- Đại diện nhóm trình bày ý kiến
- Học sinh thảo luận về vai trò của nước
đối với sự sống của sinh vật nói chung
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại
- Học sinh đọc mục Bạn cần biết trang
50 SGK
4’
1

Cách tiến hành:
Bước 1: Động não
- Giáo viên nêu câu hỏi và lần lượt yêu
cầu mỗi học sinh đưa ra một ý kiến về:
Con người còn sử dụng nước vào việc gì
khác?
- Giáo viên ghi tất cả các ý kiến của học
sinh lên bảng
Bước 2: Thảo luận phân loại các nhóm ý
kiến
Dựa trên danh mục các ý kiến học sinh đã
nêu ở bước 1, học sinh và giáo viên cùng
nhau phân loại chúng vào các nhóm khác
nhau:
- Giáo viên lần lượt hỏi về từng vấn đề và
yêu cầu học sinh đưa ra ví dụ minh hoạ
- Nêu những dẫn chứng có liên quan đến
nhu cầu về nước trong các hoạt động ở đòa
phương
4) Củng cố:
- Yêu cầu học sinh đọc mục Bạn cần biết
5) Nhận xét dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tinh thần, thái độ học
tập của học sinh.
- Chuẩn bò bài: Nước bò ô nhiễm
- Học sinh lần lượt nêu ý kiến:
+ Con người còn sử dụng nước để: tắm,
giặt, đánh răng, lau nhà, rửa chén, rửa
thức ăn, tưới cây, tắm heo, hồ bơi, VS
nhà xưởng,…

- Những ý kiến nói về con người sử
dụng nước trong việc làm vệ sinh thân
thể, nhà cửa, môi trường:tắm,giặt, đánh
răng, lau nhà, rửa chén, rửa thức ăn,
tắm heo, tưới cây,…
- Những ý kiến nói về con người sử
dụng nước trong vui chơi, giải trí: hồ
bơi, lướt sóng, lướt ván, . . .
- Những ý kiến nói về con người sử
dụng nước trong sản xuất nông nghiệp:
tưới cây, tưới rau, cấy lúa, . . .
- Những ý kiến nói về con người sử
dụng nước trong sản xuất công nghiệp:
vệ sinh nhà xưởng, rửa thực phẩm,. ..
- Ở đòa phương em dùng nước để tưới
tiêu, tưới rau, tắm rửa, lau nhà, giặt giũ,
nấu ăn, …
- Học sinh đọc mục Bạn cần biết trang
51 sách giáo khoa
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn: ………/…………/……………………
Ngày dạy: …………/…………/……………………
Lòch sử (tiết 12)
CHÙA THỜI LÝ
I. MỤC TIÊU:
Biết được những biểu hiện về sự phát triển của đạo Phật thời Lý
+ Nhiều vua nhà Lý theo đạo phật.
+ Thời Lý, chùa đựoc xây dung ở nhiều nơi.
+ Nhiêu nhà sư được giữ vững cương vò quan trọng trong triều đònh.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

- Hình minh hoạ (SGK)
- Tranh chùa Một Cột, chùa Keo, tượng A-di-đà.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNGDẠY HỌC CHỦ YẾU:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
5’
1’
10’
1) Ổn đònh:
2) Kiểm tra bài cũ: Nhà Lý dời đô ra Thăng
Long
- Sau khi Lê Đại Hành mất, tình hình đất
nước như thế nào?
- Vua Lý suy nghó như thế nào khi dời đô ra
Đại La?
- Nhà Lý đã xây dựng kinh thành Thăng
Long như thế nào?
- Giáo viên nhận xét ghi điểm
3) Dạy bài mới:
Giới thiệu bài: Chùa thời Lý
Hoạt động 1: Đạo Phật khuyên làm điều
thiện tránh điều ác.
Mục tiêu: Học sinh hiểu được nguyên nhân
vì sao đạo Phật phát triển ở nước ta.
Cách tiến hành :
- Yêu cầu học sinh cả lớp đọc nội dung SGK
và trả lời:
+ Đạo Phật du nhập vào nước ta từ bao giờ
và khuyên người ta điều gì?
- Hát tập thể

- Học sinh trả lời trước lớp
- Học sinh khác nhận xét
- Cả lớp theo dõi
- Học sinh đọc thầm nội dung SGK
và trả lời:
+ Đạo Phật du nhập vào nước ta từ
rất sớm. Nó khuyên người ta phải yêu
thương đồng loại, biết nhường nhòn,
giúp đỡ người gặp khó khăn, không
đối xử tàn ác với loài vật.
8’
10’
+ Vì sao nhân dân ta tiếp thu đạo Phật?
- Giáo viên nhận xét, kết luận chung.
Hoạt động 2: Thời Lý chùa được xây dựng
nhiều
Mục tiêu: Học sinh nêu được lí do vì sao
chùa được xây dựng nhiều dưới thời Lý.
Cách tiến hành :
- Yêu cầu học sinh thảo luận cả lớp:
+ Những sự việc nào cho ta thấy dưới thời
Lý, đạo Phật rất phát triển ?
Hoạt động 3: Kiến trúc chùa thời Lý.
Mục tiêu: HS trình bày được 1 số hoạt động
và những nét kiến trúc của chùa thời Lý.
Cách tiến hành :
- Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm giao
nhiệm vụ cho từng nhóm:
N 1+3+5: Thời Lý chùa được sử dụng vào
việc gì?

N 2+4+6: Chùa thời Lý được kiến trúc như
thế nào? Kể tên một số chùa mà em biết?
- Mời đại diện nhóm trình bày kết quả thảo
luận trước lớp
- Nhận xét, bổ sung chốt lại nội dung chính
+ Lời khuyên của đạo Phật phù
hợp với lối sống và cách nghó của
nhân dân ta.
- Học sinh chú ý lắng nghe
- Học sinh đọc bài và thảo luận theo
câu hỏi.
+ Vì nhiều vua Lý theo đạo Phật.
+ Nhiều nhà sư giữ cương vò quan
trọng trong triều đình.
+ Triều đình bỏ tiền ra xây dựng
chùa.
+ Nhân dân theo đạo Phật rất
đông.
+ Khắp kinh thành làng xã chùa
được xây dựng nhiều, nhân dân cũng
đóng góp tiền của xây dựng chùa.
- Học sinh hình thành nhóm, nhận
yêu cầu và thảo luận
+ Chùa là nơi tu hành của các nhà sư,
nơi tế lễ của đạo Phật, là trung tâm
văn hoá của làng xã.
+ Chùa thời Lýđược xây dựng với
quy mô lớn, nhiều ngôi chùa có kiến
trúc độc đáo như: chùa Một Cột (Hà
Nội), chùa Keo (Thái Bình), chùa

Phật Tích (Bắc Ninh), chùa Giạm
(Bắc Ninh) tượng A-di-đà, . . .
- Đại diện nhóm trình bày
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung
4’
1’
4) Củng cố:
- Yêu cầu học sinh đọc nội dung bài học
- Những sự việc nào cho ta thấy dưới thời
Lý, đạo Phật rất phát triển ?
5) Nhận xét, dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học
- Học bài, chuẩn bò bài: Cuộc kháng chiến
chống quân Tống lần 2
- Học sinh đọc Ghi nhớ cuối bài.
- Học sinh nêu trước lớp
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày dạy: ……………/…………/………………………
Kó thuật (tiết 12)
KHÂU VIỀN ĐƯỜNG GẤP MÉP VẢI
BẰNG MŨI KHÂU ĐỘT THƯA (tiết 3)
I. MỤC TIÊU :
- Biết cách khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa.
- Khâu viền được đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa. Các mũi khâu tương
đối đều nhau. Đường khâu có thể bò dúm.
- Học sinh yêu thích sản phẩm mình làm được .
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Giáo viên :
- Mẫu và một số sản phẩm có đường gấp mép vải, đường khâu viền bằng mũi khâu đột
có kích thước đủ lớn

- Vật liệu và dụng cụ như : 1 mảnh vải trắng kích thước 20 cm x 30 cm ;
- Chỉ, kim, kéo, thước, bút chì.
Học sinh :
- 1số mẫu vật liệu và dụng cụ như giáo viên
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
24
4’
1) Ổn đònh:
2) Kiểm tra bài cũ: Khâu viền đường gấp
mép vải bằng mũi khâu đột (tiết 2)
- Yêu cầu học sinh nêu quy trình khâu viền
đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột.
- Giáo viên nhận xét chung
3) Dạy bài mới:
a) Giới thiệu bài: Khâu viền đường gấp
mép vải bằng mũi khâu đột (tiết 3)
b) Phát triển:
Hoạt động 1: Học sinh thực hành khâu viền
đường gấp mép vải
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu lại các
bước thực hiện:
+ Gấp mép vải.
+ Khâu lược.
+ Khâu viền đường gấp mép vải bằng
mũi khâu đột.
- Kiểm tra vật liệu, dụng cụ thực hành của

học sinh
- Yêu cầu học sinh thực hành, giáo viên quan
sát uốn nắn cho học sinh còn chậm.
Hoạt động 2: Đánh giá kết quả học tập của
học sinh
- Tổ chức cho học sinh trưng bày sản phẩm
và đánh giá sản phẩm
- Nêu các tiêu chuẩn đánh giá:
+ Gấp được mép vải, đường gấp tương đối
thẳng, phẳng, đúng kó thuật.
+ Đường khâu sử dụng mũi khâu đột.
+ Mũi khâu tương đối đều, , thẳng, không
bò dúm.
+ Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian quy
đònh
- Giáo viên nhận xét đánh giá kết quả của
HS
- Hát tập thể
- Học sinh nêu trước lớp:
+ Gấp mép vải.
+ Khâu lược.
+ Khâu viền đường gấp mép vải
bằng mũi khâu đột.
- Cả lớp theo dõi
- Học sinh nêu quy trình thực hiện
- Học sinh lấy dụng cụ ra chuẩn bò
thực hành khâu (1 mảnh vải có kích
thước 10 x 15 cm , kim, chỉ)
- Học sinh thực hành khâu
- Học sinh trưng bày sản phẩm theo

bàn
- Học sinh dựa vào tiêu chuẩn để
đánh giá sản phẩm của mình và của
bạn
1’
4) Củng cố:
- Yêu cầu học sinh nêu quy trình khâu viền
đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột.
5) Nhận xét, dặn dò:
- Nhận xét tiết học, khen ngợi những học
sinh hoàn thành tốt sản phẩm và trưng bày
trên góc sản phẩm
- Dặn những học sinh chưa hoàn thành, tiết
sau mang sản phẩm còn làm dở lên để tiếp
tục khâu, hoàn thành sản phẩm.
- Học sinh nêu trước lớp:
+ Gấp mép vải.
+ Khâu lược.
+ Khâu viền đường gấp mép vải
bằng mũi khâu đột.
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn:…………./….…../…………………..
Ngày dạy:…………./………../…………………..
Tập đọc (tiết 21)
ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn
văn.
- Hiểu nội dung: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý thức vượt khó
nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi. (trả lời được câu hỏi trong sách giáo khoa)

II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
-Tranh minh hoạ; bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
3’
2’
A) Ổn đònh:
B) Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm kiểm
tra giữa học kì I
C) Dạy bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
- Hát tập thể
- Học sinh chú ý lắng nghe.
14’
8’
- Giáo viên giới thiệu chủ điểm Có chí thì
nên, tranh minh hoạ chủ điểm
- Giới thiệu bài học Ông Trạng thả diều -
đây là câu chuyện về một chú bé thần
đồng Nguyễn Hiền thích chơi diều mà ham
học, đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi,
là vò Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta.
2/ Luyện đọc:
- Giáo viên chia đoạn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kết hợp
luyện đọc các từ khó. Giáo viên sửa lỗi
phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc
giọng đọc không phù hợp

- Giáo viên kết hợp giải nghóa các từ chú
giải, các từ mới ở cuối bài đọc.
- Yêu cầu học sinh luân phiên nhau đọc
từng đoạn trong bài theo nhóm đôi
- Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài. Nhấn
giọng những từ ngữ nói về đặc điểm tính
cách, sự thông minh, tính cần cù, chăm chỉ,
tinh thần vượt khó của Nguyễn Hiền: ham
thả diều, kinh ngạc, lạ thường, hai mươi
trang sách, lưng trâu, ngón tay, mảnh gạch
vỡ, vỏ trứng, bay cao, vi vút, vượt xa, mười
ba tuổi, trẻ nhất
3/ Tìm hiểu bài:
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm các
đoạn 1, 2 và trả lời câu hỏi:
+ Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông
minh của Nguyễn Hiền?
- Giáo viên nhận xét và chốt ý
- Yêu cầu học sinh đọc thầm đoạn 3 và trả
lời câu hỏi:
- Học sinh quan sát tranh chủ điểm và
tranh minh hoạ bài đọc
+ Đoạn 1: Từ đầu đến…làm lấy diều
để chơi.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến ….chơi diều.
+ Đoạn 3: Tiếp đến … của thầy.
+ Đoạn 4: Phần còn lại
- Học sinh nối tiếp nhau đọc đoạn của
bài và luyện đọc các từ khó.
- Học sinh đọc các từ chú giải ở cuối

bài
- Học sinh đọc đoạn theo nhóm đôi
- Học sinh chú ý theo dõi
- Học sinh đọc thầm các đoạn 1, 2 và
trả lời:
+ Nguyễn Hiền học đến đâu hiểu
ngay đến đó, trí nhớ lạ thường: có thể
thuộc hai mươi trang sách trong ngày
mà vẫn có thì giờ chơi diều.
- Ý đoạn 1, 2: Tư chất thông minh của
Nguyễn Hiền.
- Học sinh đọc thầm các đoạn 2 và trả
lời:
8’
3’
+ Nguyễn Hiền ham học hỏi và chòu khó
như thế nào?
+ Vì sao chú bé Hiền được gọi là “ông
Trạng thả diều”?
- Giáo viên nhận xét và chốt ý
- Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 4 và trao
đổi nhóm đôi.
- Mời học sinh trả lời trước lớp
- Giáo viên nhận xét và chốt ý
- Yêu cầu học sinh nêu ý nghóa của truyện
4/ Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm
- Mời học sinh đọc tiếp nối từng đoạn trong
bài văn
- Hướng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho các
em sau mỗi đoạn

Hướng dẫn kó cách đọc 1 đoạn văn:
“Thầy phải kinh ngạc ……… thả đom đóm
vào trong”
- Giáo viên cùng trao đổi, thảo luận với học
sinh cách đọc diễn cảm
- Cho học sinh luyện đọc diễn cảm theo cặp
- Mời đại diện nhóm thi đọc diễn cảm đoạn
văn trước lớp
- Giáo viên sửa lỗi cho các em
5/ Củng cố:
- Truyện này giúp em hiểu ra điều gì?
+ Nhà nghèo, Nguyễn Hiền phải bỏ
học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền
đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối
đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở
của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu,
nền cát; bút là ngón tay, mảnh gạch
vỡ; đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào
trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài
vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy
chấm hộ.
+ Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi
13, khi vẫn còn là một cậu bé ham
thích chơi diều.
- Ý đoạn 3: Đức tính ham học và chòu
khó của Nguyễn Hiền.
- Học sinh đọc câu hỏi 4 và trao đổi
nhóm đôi.
- Câu tục ngữ “Có chí thì nên” nói
đúng nhất ý nghóa của truyện.

- Ý đoạn 4: Nguyễn Hiền đỗ Trạng
Nguyên.
- Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông
minh, có ý thức vượt khó nên đã đỗ
Trạng nguyên khi mới 13 tuổi.
- Mỗi học sinh đọc 1 đoạn theo trình tự
các đoạn trong bài
- Học sinh nhận xét, điều chỉnh lại
cách đọc cho phù hợp
-
- Học sinh trao đổi, thảo luận với học
sinh cách đọc diễn cảm
- Học sinh luyện đọc diễn cảm đoạn
văn theo cặp
- Đại diện nhóm thi đọc diễn cảm đoạn
văn trước lớp
- Làm việc gì cũng phải chăm chỉ, chòu
1’
6/ Nhận xét, dặn dò:
- Yêu cầu học sinh về nhà tiếp tục luyện
đọc bài văn, tiếp tục học thuộc lòng bài thơ
Nếu chúng mình có phép lạ.
- Chuẩn bò bài tập đọc: Có chí thì nên
khó mới thành công.
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn:…………./….…../…………………..
Ngày dạy:…………./………../…………………..
Tập đọc (tiết 22)
CÓ CHÍ THÌ NÊN
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

- Biết đọc từng câu tục ngữ với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi.
- Hiểu lời kguyên qua các câu tục ngữ: Cần có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn,
không nản lòng khi gặp khó khăn. (trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa)
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
- Tranh minh hoạ; bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc
- Một số tờ phiếu kẻ bảng để học sinh phân loại 7 câu tục ngữ vào 3 nhóm
a) Khẳng đònh rằng có ý chí thì nhất
đònh thành công.
1. Có công mài sắt có ngày nên kim.
4. Người có chí thì nên
b) Khuyên người ta giữ vững mục tiêu
đã chọn.
2. Ai ơi đã quyết thì hành ………
5. Hãy lo bền chí câu cua ………
c) Khuyên người ta không nản lòng 3. Thua keo này, bày keo khác.
khi gặp khó khăn. 6. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.
7. Thất bại là mẹ thành công.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
13’
8’
A) Ổn đònh:
B) Kiểm tra bài cũ:
- Mời vài học sinh đọc Ông Trạng thả diều
và trả lời câu hỏi trong SGK và nêu ý nghóa
của câu chuyện.
- Giáo nhận xét – ghi điểm

C) Dạy bài mới:
1/ Giới thiệu bài: Có chí thì nên
Trong tiết học hôm nay,các em sẽ được
biết 7 câu tục ngữ khuyên con người rèn
luyện ý chí. Tiết học còn giúp các em biết
được cách diễn đạt của tục ngữ có gì đặc
sắc.
2/ Luyện đọc:
- Giáo viên yêu cầu học sinh luyện đọc lần
lượt từng câu tục ngữ (2 lượt). Giáo viên
kết hợp sửa lỗi phát âm sai, ngắt nghỉ hơi
chưa đúng hoặc giọng đọc không phù hợp
- Giáo viên kết hợp giải nghóa một số từ
ngữ ở phần chú thích
- Yêu cầu học sinh luyện đọc theo cặp
- Yêu cầu đọc lại toàn bộ 7 câu tục ngữ
- Giáo viên đọc diễn cảm cả bài. Nhấn
giọng một số từ ngữ: quyết / hành, tròn
vành, chí, chớ thấy, mẹ
3/ Tìm hiểu bài:
* Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 1
- Giáo viên phát riêng phiếu cho vài cặp
học sinh, nhắc các em để viết cho nhanh
chỉ cần viết 1 dòng đối với câu tục ngữ có 2
dòng
- Mời học sinh trình bày kết quả
- GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng
- Hát tập thể
- Học sinh nối tiếp nhau đọc bài và
trả lời câu hỏi

- Cả lớp chú ý theo dõi
- Học sinh đọc theo yêu cầu của giáo
viên
- Học sinh đọc phần Chú giải ở SGK
- Học sinh luyện đọc theo cặp
- Cả lớp đọc đồng thanh
- Học sinh theo dõi ở SGK
- Học sinh đọc câu hỏi 1
- Từng cặp học sinh trao đổi, thảo
luận câu hỏi
- Những học sinh làm bài trên phiếu
trình bày kết quả làm bài trước lớp
(như trong phiếu ở phần chuẩn bò)
- Cả lớp nhận xét, bổ sung
9’
3’
1’
* Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 2
- Cách diễn đạt của tục ngữ có đặc điểm gì
khiến người đọc dễ nhớ dễ hiểu?
- Giáo viên nhận xét và chốt ý đúng
* Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 3
- Học sinh phải rèn luyện ý chí gì?
- Lấy 1số ví dụ về học sinh có biểu hiện
không có ý chí?
- Giáo viên nhận xét và chốt ý
4/ Hướng dẫn đọc diễn cảm và HTL:
- Giáo viên mời học sinh đọc tiếp nối nhau
- Giáo viên hướng dẫn, điều chỉnh cách
đọc cho học sinh

- Yêu cầu học sinh luyện đọc theo nhóm
- Hướng dẫn học sinh nhẩm học thuộc lòng
cả bài
- Cho học sinh thi đọc thuộc lòng
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét bình
chọn bạn đọc hay nhất, có trí nhớ tốt nhất.
5/ Củng cố:
- Bài này khuyên ta điều gì?
6/ Nhận xét, dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học
- Yêu cầu học sinh về nhà tiếp tục luyện
đọc bài,
- Dặn học sinh chuẩn bò bài: “Vua tàu
thuỷ” Bạch Thái Bưởi.
- Học sinh đọc câu hỏi 2
- Cả lớp suy nghó, trao đổi, phát biểu
ý kiến.
Cách diễn đạt của tục ngữ có những
đặc điểm sau khiến người ta dễ nhớ,
dễ hiểu:
+ Ngắn, ít chữ (chỉ bằng 1 câu)
+ Có vần, có nhòp, cân đối.
+ Có hình ảnh (ví dụ: người kiên
nhẫn mài sắt mà nên kim ………)
- Học sinh đọc câu hỏi 3
- Các em là học sinh phải rèn luyện ý
chí vượt khó, vượt sự lười biếng của
bản thân, khắc phục những thói quen
xấu.
- Học sinh suy nghó, phát biểu ý kiến

- Học sinh khác nhận xét
- Nối tiếp nhau đọc nối tiếp từng câu
- Học sinh luyện đọc điều chỉnh cách
đọc
- Học sinh luyện đọc trong nhóm
- Học sinh nhẩm học thuộc lòng cả
bài tập đọc
- Học sinh thi đọc thuộc lòng từng
câu, cả bài
- Cả lớp bình chọn bạn đọc hay nhất,
có trí nhớ tốt nhất
- Khuyên người ta giữ vững mục tiêu
đã chọn, khuyên người ta không nản
lòng khi gặp khó khăn;khẳng đònh có
ý chí thì nhất đònh thành công
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn:…………./….…../…………………..
Ngày dạy:…………./………../…………………..
Chính tả (nghe – viết)
NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Nhớ – viết đúng bài chính tả; trình bày đúng các khổ thơ 6 chữ.
- Làm đúng bài tập 3 (viết lại chữ sai chính tả trong các câu đã cho); làm được bài
tập (2) a/ b trong sách giáo khoa.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
- Phiếu viết sẵn nội dung BT2b
- Bảng phụ viết câu ca dao tục ngữ ở BT3
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’

4’
1’
20’
10’
A) Ổn đònh:
B) Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên nhận xét rút kinh nghiệm về
bài chính tả học sinh đã kiểm tra giữa học
kì I.
C) Dạy bài mới:
1/ Giới thiệu bài: Nếu chúng mình
có phép lạ
2/ Hướng dẫn học sinh nhớ – viết bài
chính tả
- Yêu cầu 2 học sinh đọc thuộc lòng 4
khổ thơ cần viết
- Giáo viên đọc lại đoạn thơ 1 lần
- Yêu cầu học sinh luyện viết các từ khó
viết
- Nhắc học sinh cách trình bày đoạn thơ,
chú ý những chữ cần viết hoa, những chữ
dễ viết sai chính tả
- Yêu cầu học sinh nhớ, viết bài thơ vào
vở
- Cho học sinh đổi tập soát
- Giáo viên chấm bài 1 số học sinh và
nhận xét, rút kinh nghiệm.
3/ Hướng dẫn học sinh làm bài tập
chính tả
Bài tập 2: (lựa chọn b)

- Mời học sinh đọc yêu cầu bài tập 2b
- Yêu cầu học sinh làm bài vào vở, vài
học sinh làm trên phiếu to.
- Mời học sinh trình bày kết quả
- Giáo viên nhận xét kết quả bài làm của
học sinh, chốt lại lời giải đúng.
Lời giải đúng:
+ nổi tiếng – đỗ trạng – ban thưởng –
rất đỗi – chỉ xin – nồi nhỏ – thû hàn vi –
phải – hỏi mượn – của – dùng bữa – để
ăn – đỗ đạt.
- Hát tập thể
- Học sinh theo dõi rút kinh nghiệm
- Cả lớp chú ý theo dõi
- Vài học sinh đọc thuộc lòng yêu cầu
của bài, cả lớp đọc thầm
- Cả lớp theo dõi SGK
- Luyện viết những từ ngữ dễ viết sai
vào bảng con
- Học sinh nêu cách trình bày bài thơ:
+ Ghi tên bài vào giữa dòng
+ Lùi vào 1 ô li.
+ Chữ đầu các dòng thơ phải viết hoa.
- Học sinh nhớ lại đoạn thơ, tự viết bài
vào vở
- Học sinh đổi vở cho nhau để soát lỗi
chính tả
- Học sinh đọc: Đặt trên những chữ in
đậm dấu hỏi hây dấu ngã
- Cả lớp đọc thầm đoạn văn, làm bài vào

vở (VBT)
- Học sinh trình bày bài làm
- Cả lớp nhận xét, bổ sung, sửa bài theo
lời giải đúng
3’
1’
Bài tập 3:
- Mời học sinh đọc yêu cầu bài tập
- Yêu cầu học sinh làm bài vào vở, vài
học sinh làm trên phiếu to.
- Mời học sinh trình bày kết quả
- Giáo viên cùng cả lớp nhận xét, chốt lại
lời giải đúng.
- GV giảng thêm ý nghóa các câu tục
ngữ:
Câu a: Nước sơn là vẻ đẹp bên ngoài.
Nước sơn đẹp mà gỗ xấu thì cũng chóng
hỏng. Con người phải có tâm tính tốt chứ
không phải đẹp bởi mã bên ngoài.
Câu b: Ca ngợi phẩm chất tốt của con
người.
Câu c: . Mùa hè ăn cá sông thì ngon, mùa
đông ăn cá bể thì ngon.
4/ Củng cố:
- Yêu cầu học sinh nêu lại ý nghóa của
các câu tục ngữ.
5/ Nhận xét, dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học
- Dặn học sinh chuẩn bò bài: Người chiến
só giàu nghò lực.

- Học sinh đọc: Viết lại câu sau cho đúng
chính tả
- Học sinh làm bài vào vở (VBT), vài
học sinh làm trên phiếu
- Học sinh trình bày kết quả trước lớp
- Nhận xét, chốt lại kết quả đúng:
a) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
b) Xấu người, đẹp nết.
c) Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể.
d) Trăng mờ còn tỏ hơn sao
Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi.
HS đọc lại các câu tục ngữ + giải thích ý
nghóa từng câu tục ngữ.
Câu d: Trăng dù mờ cũng sáng hơn sao.
Núi có lở vẫn cao hơn đồi. Người có đòa
vò cao, giỏi giang, giàu có dù có sa sút
thế nào cũng còn hơn người khác.(Quan
niệm cũ không hoàn toàn đúng)
- Học sinh thực hiện
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn:…………./….…../…………………..
Ngày dạy:…………./………../…………………..
Luyện từ và câu (tiết 21)
LUYỆN TẬP VỀ ĐỘNG TỪ
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Nắm được một số từ bổ sung ý nghóa thời gian cho động từ (đã, đang, sắp).
- Nhận biết và sử dụng các từ đó qua các bài tập thực hành (1, 2, 3) trong sách
giáo khoa.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – H ỌC:
- Bảng phụ ghi sẵn các bài tập 2 , 4 .

- Sách giáo khoa

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×