Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

sáng kiến kinh nghiêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.98 KB, 21 trang )

SKKN: NGƯỜI THỰC HIỆN – PHẠM VĂN ĐIỆN -
 : ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội hiện nay là xã hội thông tin, kinh tế tri thức toàn cầu hoá. Con người hiện
đại đòi hỏi phảI thay đổi việc dạy học. Lượng thông tin ngày càng nhiều, giáo dục phổ
thông không thể cung cấp một lượng kiến thức đủ dùng cho người học suốt đời. Vì vậy
nhiệm vụ của giáo dục phổ thông là bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh là chủ
yếu. Các giáo viên giảng dạy đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu nhừng thành tựu
mới của lí luận dạy học hiện đại để dưa nền giáo dục nước ta ngày càng hiện đại hơn,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Do đó đổi mới phương pháp dạy học là
trọng tâm của giáo dục nước ta hịên nay.
Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao,
với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học
kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối tượng, thúc
đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi
mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục
& đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người " Lao
động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực
giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và cải
thiện đời sống một ngày tốt hơn.
Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý
luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động
nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà
chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình
thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học
tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo
trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học
sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất
và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất


và các hoạt động sau này.
Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống
bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hoá học ở
trường phổ thông nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trường THCS nói riêng. Bài tập Hoá
học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, Từ đó phân
loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập Hoá học bản
thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học
sinh.
Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hoá học phổ thông,
thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương giảng dạy còn cần nắm vững
các bài tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và cách giải
tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với từng công việc:
Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu... nhằm đánh giá trình độ nắm vững kiến thức của học
sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng học sinh
khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên, là
một giáo viên giảng dạy tại địa bàn xã Khánh Bình Tây Bắc cụ thể là trường THCS
TRƯỜNG THCS LÂM NGƯ TRƯỜNG 1
SKKN: NGƯỜI THỰC HIỆN – PHẠM VĂN ĐIỆN -
Lâm Ngư Trường. Tôi thấy chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một số
học sinh vận dụng kiến thức để giải bài toán Hoá học chưa được thành thạo. Vì vậy
muốn nâng cao chất lượng người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy,
Phân loại các dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhằm phát triển
năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh,
nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm
lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học
cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của địa phương. Nên tôi đã chọn
đề tài: " Phân dạng bài toán Hoá học lớp 8 ở chương trình THCS".

Phương pháp dạy học được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cự,
chủ động, sáng tạo của người học. Một trong những hướng đổi mới tính giáo dục ở
trường THCS là giảm tính lí thuyết hàn lâm, tăng tính thực hành vận dụng, điều này
liên quan với nhiệm vụ phát triển ở học sinh các năng lực nhận thức và hành động,
năng lực gắn lièn với các kĩ năng.
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
1, Nêu lên được cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học trong
quá trình dạy và học
2, Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh 8 ở
trường THCS .
3, Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
4, Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm giúp cho
học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính độc lập hành động
và trí thông minh của học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh khối 8 ở trường THCS Lâm Ngư Trường.
IV MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Phân dạng các bài toán Hoá học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hoá học
của học sinh lớp 8 THCS.
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Việc phân dạng các bài toán Hoá học sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là tiền đề
cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên sử
sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập hoá học theo mức độ của trình độ tư
duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 8 THCS.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số
phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm v.v..
.
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài

toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã sưu tầm và nghiên
cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
VII. BÀI TOÁN HOÁ HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN TƯ DUY CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THCS LÂM NGƯ TRƯỜNG 2
SKKN: NGƯỜI THỰC HIỆN – PHẠM VĂN ĐIỆN -
Một số học sinh có tư duy hoá học phát triển là năng lực quan sát tốt, có trí nhớ lô-gíc,
nhạy bén, có óc tưởng tượng linh hoạt phong phú, ứng đối sắc xảo với các vấn đề của
hoá học và làm việc có phương pháp.
Bài toán hoá học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các phương
pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có những tác dụng rất to
lớn.
1. Bài toán hoá học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu sắc các khái niệm đã
học.
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhưng nếu không thông
qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc.
2. Bài toán hoá học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không
làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
3. Bài toán hoá học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ
thống hoá các kiến thức hoá học.
4. Bài toán hoá học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cần thiết
về hoá học. Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự rèn luyện các
kỹ năng viết phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học nhớ các hoá trị của
các nguyên tố, kỹ năng tính toán v.v...
5. Bài toán hoá học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá
học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
6. Bài toán hoá học có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập hoá
học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập,
tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính

chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu thích môn học.
 .  NỘI DUNG ĐỀ TÀI



 DẠNG 1:  !"#$
%&'()*+,--./01(123-4-,5671
89:;: Tính số gam cacbon C có trong 11g khí cacbonic CO
2
( C = 12; O = 16).
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỉ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa cacbon và khí
cacbonic trong công thức CO
2
.
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất.
Bước 2: Tính khối lượng mol của hợp chất
và khối lượng của nguyên tố trong 1 mol
chất
Bước 3; Lập quan hệ với số liệu của đầu
bài
Lời giải
Khí cacbonic có CTHH: CO
2
1 mol CO
2
có chứa 1 mol C
44 g CO

2
có chứa 12 g C
11 g CO
2
có chứa x g C

 x = 3
 Có 3g C trong 11 g CO
2
TRƯỜNG THCS LÂM NGƯ TRƯỜNG 3
SKKN: NGƯỜI THỰC HIỆN – PHẠM VĂN ĐIỆN -
Bước 4: Trả lời
Cách 2
Xác định lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa
nguyên tố và hợp chất. Tìm khối lượng
chưa biết.
Bước 4: Trả lời
Lời giải
n
CO
2
=
mol25,0
44
11
=
M

CO2
= 44 g
1 mol CO
2
có chứa 1 mol C
0,25mol CO
2
có chứa 0,25 g C
M
C
= 0,25.12 = 3g
Có 3g C trong 11 g CO
2

%&'()*+,-,5671<=123-<>6>6?44&3*-./01(@
89:;@ Cần lấy bao nhiêu gam CH
3
COOHđể thng đó có chứa 12g nguyên tố các bon ?
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố và hợp
chất
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M,
nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất tìm)
Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của đầu
bài.
Tính x
Bước 3: Trả lời
Lời giải

CTHH : CH
3
COOH có : M = 60g
1 mol CH
3
COOH có chứa 2 mol C
60 g CH
3
COOH có chứa 24g C
x g CH
3
COOH có chứa 12 g C
x =
12.
24
60
= 30 g
Cần 30 gam CH
3
COOH
Cách 2
Xác định lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M, nêu
ý nghĩa của CTHH
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa
nguyên tố và hợp chất. suy ra số mol chất
Bước 4: Tính khối lượng m = n.M
Bước 5: Trả lời
Lời giải

M
C
= 12g => n
C
= 12:12 = 1 mol
MCH
3
COOH = 60g
1mol CH
3
COOH có chứa 2mol C
0,5 mol CH
3
COOH <= 1mol C
m
CH3COOH
= 0,5 . M = 0,5.60 = 30 g
Cần 30 g CH
3
COOH
91A*BCDE'()*+,-&6F4&G)
-./01(123-,5671@
89:; : Tính tỷ lệ % về khối lượng của Hiđrô trong hợp chất H
2
SO
4
Nghiên cứu đầu bài: Dựa vào tỷ lệ khối lượng giữa hiđro và axit để tính tỷ lệ %
TRƯỜNG THCS LÂM NGƯ TRƯỜNG 4
SKKN: NGƯỜI THỰC HIỆN – PHẠM VĂN ĐIỆN -
Hướng dẫn giải

Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M của
hợp chất. Khối lượng hiđro có trong M
của chất
Bước 2: Tìm tỷ lệ %
Bước 3: Trả lời
Lời giải
CTHH : H
2
SO
4
M = 98 g
M
H
= 2.1 = 2g
% H =
%04,2100.
98
2
=
H chiếm 2,04 % về khối lượng H
2
SO
4
Cách 2
Xác định lời giải
Tương tự giải bài toán tìm số gam nguyên
tố trong hợp chất
Lời giải

CTHH : H
2
SO
4
M = 98 g
1mol H
2
SO
4
có chứa 2 mol H
98 g H
2
SO
4
có chứa x g H
=> x =
%04,2100.
98
2
=
H chiếm 2,04 % về khối lượng H
2
SO
4
8H)

13IJ3JIH&*+,--./01(123-,5671'I64.
89:;: Có 3 loại phân bón hoá học sau: NH
4
NO

3
; (NH
4
)
2
SO
4
; NH
4
Cl trong hợp chất
nào chứa nhiều hàm lượng nitơ hơn.
Nghiên cứu đầu bài: Tính tỷ lệ % khối lượng của N, suy ra chất nào có nhiều N hơn
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Tính tỉ lệ % của N trong từng hợp
chất
Bước 2: So sánh tỉ lệ % của N trong các
hợp chất trên và kết luận
Lời giải
* NH
4
NO
3

% N =
%35%100.
80
28
=
(1)

* (NH
4
)
2
SO
4
% N =
%21,21%100.
132
28
=
(2)
* NH
4
Cl
% N =
%16,26%100.
5,53
28
=
(3)
Vậy từ (1),(2),(3) kết luận hàm lượng N có
trong NH
4
NO
3
là lớn nhất

. K@8LM"#
I. H)13I*N56O-1?63IP6')Q)R11A*BCDE'()*+,-6F46I6

-./01(1S30671
S-QH)13IH/*)0T.4<R@U@/@VW
A
M
A%
@
B
M
B%
@
C
M
C%
TRƯỜNG THCS LÂM NGƯ TRƯỜNG 5
SKKN: NGƯỜI THỰC HIỆN – PHẠM VĂN ĐIỆN -
Ví dụ: Lập CTHH của hợp chất trong dó S chiếm 40% ; O chiếm 60% về khối lượng ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố dựa vào tỷ lệ % khối lượng
trong từng nguyên tố
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH dạng tổng quát với
x,y chưa biết
- Bước 2: Tìm tỷ lệ x : y
Bước 3: Viết CTHH đúng
Lời giải
CTHH tổng quát: S
x
O
y
Ta có :

x : y =
S
M
S%
W
O
M
O%
W
32
40
W
16
60
WX@Y
Vậy CTHH là SO
3
 H)13IUI6<Z10671@
89:;@ Cho 6,5 g một ,kim loại hoá trị II vào dd H
2
SO
4
dư người ta thu được 2,24 lít
H
2
. Xác định tên kim loại ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra số
mol theo số liệu đầu bài

Bước 2:
- Viết PTHH
- Tìm nguyên tố chưa biết
Bước 3: Trả lời
Lời giải
n
R
=
R
5,6
n
H
2
=
4,22
24,2
=0,1 mol
R + H
2
SO
4


RSO
4
+ H
2
1mol 1mol
0,1 mol 0,1mol
R =

1,0
5,6
= 65 Vậy R là Zn

M[
Bài 1 : Cho các ôxit sau FeO; Fe
2
O
3
; Fe
3
O
4
. Trong các ôxit trên ôxit nào có tỷ lệ Fe
nhiều hơn cả
A. FeO ; B. Fe
2
O
3
; C . Fe
3
O
4
Bài 2: Trong nông nghiệp người ta có thể dùng CuSO
4
như một loại phân bón vi lượng
để bón ruộng, làm tăng năng suất cây trồng. Nếu dùng 8 g chất này thì có thể đưa vào
đất bao nhiêu gam Cu ?
A. 3,4 g; B. 3,2 g ; C. 3,3 g D. 4,5
Bài 3: Một loại quặng sắt có chứa 90% là Fe

3
O
4
. Khối lượng sắt có trong 1 tấn quặng
đó là :
A. ≈ 0,65 tấn; B. ≈ 0,6517 tấn ; C. ≈ 0,66 tấn ; D. ≈ 0,76 tấn;
H)\: Thành phần % về khối lượng của các nguyên tố Cu; S và O có trong CuSO
4
lần
lượt là:
A. 30% ; 30% và 40% B. 25% ; 25% và 50%
C 40% ; 20% và 40% D; Tất cả đều sai
TRƯỜNG THCS LÂM NGƯ TRƯỜNG 6
SKKN: NGƯỜI THỰC HIỆN – PHẠM VĂN ĐIỆN -
Y: 8L]^_`ab]8c
 ]d_
9J(&3*671123-&-671
89:;: Tính số mol phân tử CH
4
có trong 24 g CH
4

Nghiên cứ đầu bài: Biểu thức có liên quan m = nM
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết biểu thức tính m rút ra n
Bước 2: Tính M
Bước 3: Tính n và trả lời
Lời giải
n =

M
m
M
CH4
= 16g
n =
mol5,1
16
24
=
Vậy 24 g CH
4
chứa 1,5 mol CH
4
 9'()*+,-6F4&3*671
89:; : Tính khối lượng của 5mol H
2
O
Nghiên cứu đầu bài: Biểu thức có liên quan m = n.M
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định khối lượng của 1 mol
H
2
O
- Viết CTHH
- Tính khối lượng mol M
Bước 2: Xác định khối lượng của 5 mol
H
2

O và trả lời
Bước 3: Trả lời
Lời giải

H
2
O
M = 18g
m = 5.18 = 90g
Vậy 5mol mol H
2
O có khối lượng 90g
 9J(-./01e3f6J(5g1e6>6?4123-&3*671
89:;: Tính số phân tử CH
3
Cl có trong 2 mol phân tử CH
3
Cl
Nghiên dứu đầu bài: Biểu thức có lien quan đến A = n.6.10
23

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong 1 mol chất
Bước 2: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong n mol chất
Bước 3: Tính A trả lời
Lời giải
N = 6.10

23
A = n.6.10
23
= 2.6.10
23
Vậy : 2mol CH
3
Cl chứa 12.10
23
phân tử
CH
3
Cl
8%&J(&3*6>123--./01e3f65g1e
89:;: Tính số mol H
2
O có trong 1,8.10
23
phân tử H
2
O
Nghiên cứu đề bài : Bài toán có liên quan đến biểu thức A = n.6.10
23
TRƯỜNG THCS LÂM NGƯ TRƯỜNG 7
SKKN: NGƯỜI THỰC HIỆN – PHẠM VĂN ĐIỆN -
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong 1 mol chất
Bước 2: Xác định số mol có A phân tử

Bước 3: Trả lời
Lời giải
N
H
2
O
= 6.10
23
n =
3,0
10.6
10.8,1
23
23
==
N
A
mol
Có 0,3 mol H
2
O trong 1,8.10
23
phân tử
H
2
O
8%&J(&3*6>123--./01e3f65g1e
89:;: Tính khối lượng của 9.10
23
nguyên tử Cu:

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết công thức tính m
Bước 2: Tính M và n
Bước 3: Tính m và trả lời
Lời giải
m =n.M
M
Cu
= 64g
n
Cu
=
mol5,1
10.6
10.9
23
23
=
m
Cu
= 1,5.64 = 96 g
891=196&3*671'9hi_
89:;: Tính thể tích của 3 mol khí trong V lít khí CH
4
ở ĐKTC?
Nghiên cứu đề bài: Biêu thức có liên quan V = n.22,4
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định thể tích của 1 mol chất

khí ở ĐKTC
Bước 2: Xác định thể tích của 3 mol chất
khí ở ĐKTC
Lời giải
22,4 lít
V = n.22,4 = 3. 22,4 = 6,72 lít
M[
Bài 1: Cho lượng các chất sau
a, 0,15 mol phân tử CO
2
b, 0,2 mol phân tử CaCO
3
c, 0,12 mol phân tử O
2
d, 0,25 mol phân tử NaCl
Số phân tử trong những lượng chất trên lần lượt là
A. 0,9.10
23
; 1,3.10
23

; 0,072. 10
23
; 1,5. 10
23
B. 0,8. 10
23
; 1,2. 10
23
; 0,72. 10

23
; 1,5. 10
23
C. 0,9. 10
23
; 1,4. 10
23
; 0,72. 10
23
; 1,5. 10
23
D. 0,9. 10
23
; 1,2. 10
23
; 0,72. 10
23
; 1,5. 10
23
Bài 2: Cho lượng các chất sau:
a, 0,25 mol phân tử N
2
b, 0,5 mol phân tử O
2
c, 0,75 mol phân tử Cl
2
d, 1 mol phân tử O
3
Thể tích ở đktc của những lượng chất trên lần lượt là:
TRƯỜNG THCS LÂM NGƯ TRƯỜNG 8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×