Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI TPBANK THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.57 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chuyên ngành: NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY CÁ NHÂN
TẠI TPBANK THĂNG LONG
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THÚY HIỀN

HÀ NỘI - 2020

1


Chuyên đề thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY CÁ NHÂN
TẠI TPBANK THĂNG LONG

Sinh viên: NGUYỄN THÚY HIỀN
Chuyên ngành: Ngân hàng
Lớp: Ngân hàng CLC K58
Mã số SV: 11161737
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS LÊ THANH TÂM



HÀ NỘI - 2020

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................3
LỜI CẢM ƠN.....................................................................5
2


Chuyên đề thực tập
LỜI CAM ĐOAN.................................................................6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................7
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................8
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.....................................................................1
2.Mục đích và câu hỏi nghiên cứu..............................................1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.........................................................2
5.Kết cấu của chuyên đề............................................................2
CHƯƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO
VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................3
1.1. RỦI RO TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..................................................................................3
1.1.1. Cho vay khách hàng cá nhân của NHTM..........................3
1.1.2 Rủi ro trong cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại5
1.2 QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG
MẠI
.......................................................................................................
11

1.2.1 Khái niệm........................................................................11
1.2.2 Tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong cho vay...........12
1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro trong cho vay cá nhân...............13
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 19
1.3.1 Chủ quan.........................................................................19
1.3.2 Khách quan.....................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY
CÁ NHÂN TẠI TPBANK THĂNG LONG................................25
2.1 TỔNG QUAN VỀ TPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG.......25
3


Chuyên đề thực tập
2.1.1 Giới thiệu, lịch sử hình thành..........................................25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức................................................................26
2.1.3 Kết quả một số hoạt động kinh doanh chủ chốt.............26
2.1.4 Kết quả kinh doanh.........................................................31
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY CÁ
NHÂN TẠI TPBANK THĂNG LONG.............................................36
2.2.1 Kết quả hoạt động cho vay cá nhân tại TPBank Thăng
Long.........................................................................................36
2.2.2 Phân tích thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay cá nhân
tại TPBank Thăng Long.............................................................39
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO
VAY CÁ NHÂN TẠI TPBANK THĂNG LONG................................46
2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................46
2.3.2 Hạn chế...........................................................................48

2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro...........................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI TPBANK THĂNG LONG. .58
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU QU ẢN LÝ RỦI RO TRONG
CHO VAY CỦA TPBANK THĂNG LONG.......................................58
3.1.1 Định hướng đến năm 2025..............................................58
3.1.2 Định hướng cho vay KHCN của TPBank Thăng Long.......59
3.1.3 Mục tiêu hạn chế rủi ro trong cho vay khách hàng cá
nhân.........................................................................................60
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI TPBANK THĂNG LONG.........61
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................61
3.2.2 Ứng dụng công nghệ hiện đại trong chấm điểm khách
hàng cá nhân...........................................................................62
3.2.3 Thực hiện hiệu quả hơn quy trình thu hồi nợ có vấn đề..62
3.3 KIẾN NGHỊ KHÁC..................................................................63
4


Chuyên đề thực tập
3.3.1 Đối với Hội sở chính TPBANK...........................................63
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước..........................................64
KẾT LUẬN.......................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................66

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo nên một môi trường học
tập, nghiên cứu thật sự cho tôi và cũng là nơi ươm mầm những chủ

nhân tương lai của đất nước. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy
giáo, cô giáo Viện Ngân hàng Tài chính, Chương trình Chất lượng
cao dân đã giảng dạy nhiệt tình và truyền đạt lại những tri thức
quý báu trong suốt thời gian bốn năm học đại học. Đặc biệt, tôi xin
trân trọng cảm ơn PGS. TS Lê Thanh Tâm đã tận tình hướng dẫn
cho tôi hoàn thành được chuyên đề thực tập này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn BGĐ TPBank Thăng Long
đã tạo cơ hội cho tôi được thực tập tại một môi trường ngân hàng
năng động, nhiệt huyết cùng với các anh chị phụ trách đã hướng
dẫn nhiệt tình cho tôi trong thời gian tôi thực tập tại đây.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập
thể lớp Ngân hàng CLC K58, những người đã luôn gắn bó, đoàn
kết, sẵn sàng giúp đỡ tôi trong học tập và cuộc sống.
Xin chúc mọi điều tốt đẹp nhất sẽ luôn đồng hành với mọi
người.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Sinh viên

5


Chuyên đề thực tập

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý rủi ro trong cho vay cá
nhân tại TPBank Thăng Long” là đề tài nghiên cứu độc lập của
tôi dựa trên quá trình học tập và làm việc tại TPBank – chi nhánh
Thăng Long. Số liệu sử dụng trong đề tài là trung thực và chưa
được sử dụng ở các công trình có nội dụng tương tự khác.


Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Tác giả chuyên đề

6


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt
Nam

ĐH KTQD

Đại học Kinh tế Quốc dân

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

RR

Rủi ro

TMCP

Thương mại cổ phần

TPBank Thăng
Long

Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên
Phong – Chi nhánh Thăng Long

UBND

Ủy ban nhân dân

7


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn vay giai đoạn 2017-2019........27

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay vốn theo phân loại nợ của
TPBank Thăng Long 2017-2019.....................................................29
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán rút gọn của TPB Thăng Long giai
đoạn 2017-2019.............................................................................31
Bảng 2.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn giai đoạn
2017-2019.....................................................................................34
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân....................36
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo
.......................................................................................................37
Bảng 2.7 Dự nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn.........38
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ xấu của khách hàng cá nhân............................40
Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ xấu qua các năm tại TPBank Thăng Long.........41
Bảng 2.10 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro đối với khách hàng cá
nhân...............................................................................................42

8


Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, ngành ngân hàng phát triển tương đối
mạnh mẽ với nhiều sản phẩm, dịch vụ mới được ra đời và cung cấp
đến cho người dân trên toàn thế giới. Một trong số đó là các sản
phẩm về cho vay cá nhân. Đây là thị phần mà các ngân hàng
thương mại hiện đại ngày nay rất quan tâm, chú trọng cũng như là
bước đi nổi bật của nhiều ngân hàng mang lại các giải pháp về vốn
trong những năm qua. Đối tượng cho vay chính là các cá nhân và
hộ gia đình với mục đích vay vốn đa dạng: vay tiêu dùng; vay sản

xuất kinh doanh...Tuy vậy, rủi ro trong cho vay cá nhân lại thường
xuyên xảy ra gây nên các tổn thất quy mô không hề nhỏ cho ngân
hàng thương mại.
Đối với NHTM, quản lý rủi ro trong cho vay cá nhân là một
mảng đòi hỏi chi phí quản lý cao, tốn kém mặc dù quy mô cho vay
nhỏ. Hơn nữa, các khoản cho vay cá nhân thường có tỷ trọng cao
nên mức độ rủi ro lớn hơn so với cho vay doanh nghiệp. Công tác
quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại cũng từ đó xảy ra nhiều
bất cập, hạn chế.
TPBank nói chung và TPBank Thăng Long đã đạt được rất
nhiều thành tựu về cho vay khách hàng cá nhân, về quản lý rủi ro
trong cho vay khách hàng cá nhân: doanh số cho vay gia tăng; số
lượng khách hàng tăng lên qua từng năm; chỉ tiêu nợ xấu ở mức
cho phép của ngân hàng nhà nước… Tuy nhiên, công tác này tại
chi nhánh vẫn còn một số hạn chế: công tác nhận diện rủi ro trong
cho vay cá nhân còn nhiều bất cập; chất lượng thông tin trong
phân tích khoản cho vay còn kém chính xác; công tác đo lường rủi
ro trong cho vay còn chưa sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại…
Hơn nữa, gần đây có một số nghiên cứu về quản lý rủi ro trong
cho vay cá nhân tại các ngân hàng khác, nhưng tại TPBank Thăng
Long giai đoạn 2017-2019 chưa có nghiên cứu về vấn đề này. Do
vậy, đề tài “Quản lý rủi ro trong cho vay cá nhân tại TPBank
Thăng Long” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
A, Mục đích nghiên cứu của đề tài:
1


Chuyên đề thực tập
- Nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro trong cho vay cá nhân

của NHTM trên phương diện lý thuyết
- Phân tích và đánh giá tình hình rủi ro và quản lý rủi ro trong
cho vay cá nhân của chi nhánh
- Đề ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho
vay cá nhân
B, Câu hỏi nghiên cứu
Với hướng nghiên cứu trên, chuyên đề giải quyết các câu hỏi
như sau:
- Nội dung quản lý RR trong cho vay cá nhân tại TPBank Thăng
Long được thực hiện như thế nào?
- Tại sao công tác quản lý rủi ro trong cho vay cá nhân tại
TPBank Thăng Long còn nhiều hạn chế?
- Cần thực hiện biện pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý
rủi ro trong cho vay cá nhân tại TPBank Thăng Long?
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
A, Đối tượng nghiên cứu
Quản lý rủi ro trong cho vay cá nhân của NHTM
B, Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tại TPBank Thăng Long
Về thời gian: Chuyên đề thực tập lựa chọn thời gian nghiên
cứu từ năm 2017 – 2019.
4.Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu sử dụng cho việc nghiên cứu, phân
tích, đánh giá là dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp phân tích dữ liệu: nghiên cứu tại bàn; thống kê
mô tả; so sánh dữ liệu qua 3 năm 2017-2019; tổng hợp và phân
tích thực tiễn.
5.Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các
tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày theo 03 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong cho vay
cá nhân của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay cá
nhân tại TPBank Thăng Long
2


Chuyên đề thực tập
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro
trong cho vay cá nhân tại TPBank Thăng Long

3


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO
VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

RỦI RO TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1.1.

Cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

1.1.1.1


Khái niệm

Theo Quy định của Việt Nam: “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”. (Ngân hàng nhà nước, 2016a)
Theo Phan Thị Thu Hà (2013), “Hoạt động cho vay của NHTM
có mặt trong tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia hỗ trợ hoạt động của mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh
vực của nền kinh tế”.
Khách hàng vay vốn tại các NHTM gồm có các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, hộ gia đình và khách hàng cá nhân. Trong số
đó, khách hàng cá nhân và hộ gia đình ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Mục đích vay tiền
của các cá nhân thường là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, đầu tư
và cả cho mục đích sản xuất kinh doanh của mình.
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân được định nghĩa:
NHTM chuyển giao về vốn tới các cá nhân, hộ gia đình hay
tổ hợp tác trong một khoảng thời gian nhất định. Mục đích
là để phục vụ tiêu dùng, đầu tư hay cả sản xuất kinh
doanh.
1.1.1.2 Đặc điểm
Về đối tượng: Đối tượng ở đây đúng như tên gọi cho vay cá
nhân là các cá nhân, hộ gia đình, hoặc tổ hợp tác với nhau. Họ
chung nhu cầu sử dụng vốn để dành cho các mục đích tiêu dùng,

4



Chuyên đề thực tập
đầu tư hay phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cá
nhân, hộ gia đình.
Về thời gian vay vốn: Thời gian cho vay vốn KHCN cực kỳ đa
dạng, gồm có các khoản vay ngắn, trung và cả dài hạn. Thông
thường, các khoản vay ngắn hạn để sử dụng cho mục đích bổ sung
vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Còn các khoản vay
dài hơn: trung và dài hạn thường để phục vụ mục đích tiêu dùng
cá nhân và hộ gia đình như: mua xe ô tô, mua nhà, xây sửa nhà
ở…
Về quy mô vốn của khoản vay: Đối với KHCN các khoản vay
thường có quy mô nhỏ. Nhưng đối với các ngân hàng thương mại
hoạt động với định hướng Ngân hàng Bán lẻ thì số lượng các khoản
vay cá nhân, hộ gia đình lại chiếm tỷ trọng cao.
Về chi phí cho vay: Đây là khoản chi phí lớn bao gồm chi phí
nhân lực và công cụ dụng cụ mà NHTM dành ra cho các khoản vay
nhỏ. Lý do là bởi cho vay cá nhân là đối tượng phức tạp với số
lượng các khoản vay lớn( nhu cầu vay lớn) song quy mô của nó lại
tương đối nhỏ.
Về lãi suất cho vay: Dễ thấy các NHTM thường để mức lãi
suất cho vay cá nhân cao hơn đối với các khoản cho vay KHDN. Lý
do chính là bởi chi phí cho vay KHCN đi kèm tính trên mỗi đơn vị
đồng vốn bỏ ra để cho vay là lớn hơn nhiều. Đi kèm với đó là khả
năng xảy ra tổn thất cực kỳ cao và tính nhạy cảm với lãi suất kém.
Về rủi ro cho vay: Cho vay KHCN luôn luôn tiềm ẩn rủi ro
cao. Nguyên nhân là bởi: Các cá nhân và hộ gia đình thường có
trình độ quản lý thiếu kinh nghiệm, mức độ áp dụng khoa học kỹ
thuật còn yếu kém nên khả năng cạnh tranh trên thị trường không
tốt so với các doanh nghiệp cùng sản xuất trong cùng một lĩnh

vực. Chính vì vậy, NHTM sẽ phải trực tiếp đối mặt với rủi ro nếu
như người vay gặp tai nạn, thất nghiệp hay thậm chí phá sản. Hơn
thế nữa, việc thẩm định và ra quyết định cho vay KHCN thường
5


Chuyên đề thực tập
dẫn tới tình trạng rủi ro nhiều hơn đối với các khoản vay do thông
tin không cân xứng. Khách hàng cá nhân có thể làm giả giấy tờ,
giả mạo thông tin để đi vay với những mánh khóe mà cán bộ tín
dụng có thể không nhận ra được.
1.1.1.3 Phân loại
Trong cho vay nói chung và cho vay cá nhân nói riêng có rất
nhiều cách để phân loại. Tuy vậy, trong chuyên đề thực tập này,
chỉ tập trung vào ba cách phân loại chính như sau:
 Theo mục đích sử dụng tiền vay
Cho vay tiêu dùng: Khách hàng dùng vốn vay để phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân, cho gia đình.
Cho vay sản xuất: Khách hàng sẽ dùng vốn vay để sản xuất ra
hàng hóa và sản phẩm. Bao gồm các lĩnh vực như: cho vay công
nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp...
Cho vay lưu thông: Khách hàng dùng vốn vay với mục đích
kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Bao gồm: cho vay thương mại( là
dạng thức mua – bán kinh doanh hàng hóa nội địa, kinh doanh
xuất – nhập khẩu) và cho vay kinh doanh dịch vụ( du lịch,..).
 Theo tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: Hình thức cho vay có tài sản làm
thế chấp, cầm cố. Hoặc có sự bảo lãnh từ bên thứ ba làm đảm bảo
cho khoản vay.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Loại cho vay này thường

được cấp cho khách hàng có sự uy tín, đã đồng hành cùng NHTM
trong nhiều khoản vay trước. Đồng thời, thường phải là khách hàng
có tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần hay
trả nợ chậm. Hoặc cho vay với món tương đối nhỏ so với khả năng
của người đi vay vốn.
 Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng
thì được coi là ngắn hạn. Ngân hàng tài trợ các dự án ngắn hạn đối

6


Chuyên đề thực tập
với các nhu cầu sau: vốn lưu động, nhu cầu tiêu dùng trong ngắn
hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Khoản này ngân hàng cho vay để đầu tư đổi mới hoặc nâng cấp về
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng sản xuất hay đầu tư thiết bị công
nghệ.
Cho vay dài hạn: Khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Ngân
hàng cho vay để đầu tư vào, các lĩnh vực xây dựng cơ bản, cho vay
bất động sản và tiêu dùng cá nhân đối với nhu cầu như xây sửa
nhà ở; phương tiện đi lại…

1.1.2 Rủi ro trong cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm của rủi ro trong cho vay cá nhân
Theo Joel Bessis (2013), “Rủi ro trong cho vay là rủi ro của
việc tổn thất do thất bại của người đi vay hoặc do sự hao mòn của
tài sản cố định. Rủi ro vỡ nợ là rủi ro người đi vay không thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ. Mất khả năng trả nợ gây ra tổn thất một

phần hoặc toàn bộ số tiền vay của người cho vay. Rủi ro trong cho
vay cũng bao gồm sự hao mòn tài sản thế chấp của người đi vay,
tài sản thế chấp không tiềm ẩn nguy cơ mất mát toàn bộ nhưng
trực tiếp liên quan đến khả năng xảy ra mất mát của người cho
vay do sự hao mòn tài sản”.
Rủi ro trong cho vay chính là sự rủi ro các tổn thất tài chính
trên cả phương diện trực tiếp hoặc gián tiếp xuất phát từ người cho
vay khi người đó không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo đúng
hạn như cam kết đã đề ra hoặc họ mất đi khả năng thanh toán.
Chúng ta đều biết rằng cho vay là quan hệ vay mượn trên cơ
sở tiền tệ và sự hoàn trả cả gốc và lãi giữa người đi vay và người
cho vay. Hoạt động cho vay là hoạt động rất đa dạng, kinh doanh
loại hình hàng hóa phức tạp. Mức độ phức tạp của loại hàng hóa
này nằm ở tiền tệ - đối tượng kính doanh đặc biệt. Ở đây, tiền tệ
sẽ được tách rời đặt ra khoảng cách giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng cho từng đối tượng đi vay hoặc cho vay.

7


Chuyên đề thực tập
Rủi ro trong cho vay là một phân loại của rủi ro tín dụng. Bởi
thế nên việc đánh giá rủi ro cho vay là một việc làm cực kỳ khó
khăn cho với ngân hàng. Hơn nữa, cho vay cá nhân lại là một đối
tượng chấp nhận nhiều rủi ro do các khoản vay này thường có tỷ
trọng lớn mà quy mô lại nhỏ. Rủi ro cho vay cá nhân có thể xảy ra
với bất cứ khoản tiền, món tiền nào cũng như ở bất kỳ đâu. Các
ngân hàng cần có cái nhìn cụ thể nhất về rủi ro, đề xuất ra các giải
pháp hữu hiệu mới có thể ngăn ngừa được bớt rủi ro. Và việc quản
lý rủi ro cần được để cao, nâng cao hơn bao giờ hết để giảm thiểu

tối đa những biến cố trong tương lai.
1.1.2.2 Phân loại rủi ro trong cho vay
a, Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro gồm có: rủi ro từ giao dịch
và rủi ro từ danh mục:


Rủi ro giao dịch: Đây là một trong nhiều hình thức rủi

ro trong cho vay cá nhân với nguyên nhân chủ yếu phát sinh từ
quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay cũng như việc đánh giá
khách hàng. Trong rủi ro giao dịch, có ba bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn: Ngân hàng sẽ quyết định cho vay dựa
trên phương án vay vốn hiệu quả nhất. Đây là rủi ro có liên quan
tới vấ đề đánh giá và phân tích khoản vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Rủi ro này bắt nguồn bởi các tiêu chuẩn
đảm bảo trong điều khoản của hợp đồng cho vay, trong tài sản
đảm bảo khoản vay hay từ cách thức đảm bảo và mức cho vay
theo giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Bao gồm nghiệp vụ sử dụng hệ thống
xếp hạng rủi ro, các kỹ thuật để xử lý khoản vay có trục trặc. Đây
là rủi ro liên quan tới các công tác quản lý khoản vay, hoạt động
cho vay. Nếu như công tác này diễn ra đầy đủ và đúng đắn, rủi ro
nghiệp vụ sẽ khó có thể xảy ra.


Rủi ro danh mục: Một rủi ro khác bắt nguồn từ những

hạn chế trong quản lý danh mục cho vay tại các NHTM. Rủi ro
danh mục được chia thành hai phân loại là rủi ro nội tại, rủi ro tập
trung:

+ Rủi ro nội tại: Rủi ro này xuất phát từ khách hàng vay
vốn về đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của những
8


Chuyên đề thực tập
khách hàng này. Thông thường, nó bắt nguồn từ các yếu tố và đặc
điểm riêng của những chủ thể riêng biệt trong các ngành hay lĩnh
vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: Rủi ro này bắt nguồn từ phía ngân hàng
khi tập trung vốn vay quá nhiều cho một số khách hàng mà khách
hàng đó hoạt động trong cùng một lĩnh vực kinh tế; hoặc KH nằm
cùng trong vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình chovay
có độ rủi ro cao.
b, Phân loại rủi ro căn cứ vào khả năng trả nợ của khách
hàng: Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn và rủi ro do không có khả
năng trả nợ:
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn hay còn gọi là rủi
ro đọng vốn: Đúng như tên gọi, khi đến hạn trả nợ mà ngân hàng
và khách hàng đã quy ước ngày trả nợ này trong hợp đồng tín
dụng mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng chưa thu hồi
được vốn.. Đây chính là những tổn thấy và rủi ro không hoàn trả
được nợ theo đúng hạn.
- Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Rủi ro mất khả
năng chi trả của khách hàng khi KH phá sản, hoạt động không có
lãi.. Từ đây ngân hàng sẽ thanh lý tài sản đảm bảo của khách hàng
để thu hồi lại số nợ.
1.1.2.3 Nguyên nhân gây rủi ro
 Nguyên nhân chủ quan
+ Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:

 Một là do chính sách cho vay của ngân hàng: các chính
sách cho vay không đồng bộ và kém phù hợp dẫn đến các rủi ro
cho ngân hàng. Một ngân hàng có chính sách cho vay không hiệu
quả sẽ dân đến ảnh hưởng nghiên trọng cho hoạt động của họ.
 Hai là xuất phát từ việc không chính xác hóa các hiệu quả
đầu tư, đánh giá sai lầm về sự khả quan của các dự án dẫn đến
các quyết định cho vay kém hợp lý. Cán bộ tín dụng chưa có đầy
đủ về chuyên môn, không có kiến thức về các ngành nghề và lĩnh
vực mà khách hàng vay hoạt động, hoặc cán bộ vi phạm các quy
định về đạo đức nghề nghiệp, cho vay các khoản vay kém khả thi
gây rủi ro cho Ngân hàng.
9


Chuyên đề thực tập
 Ba là Ngân hàng không đánh giá được đúng mức các khoản
vay, đánh giá khách hàng dựa vào các yếu tố chủ quan cá nhân
mà không đánh giá hoặc coi nhẹ các thông số kỹ thuật, các con số
về báo cáo tài chính, tình hình hoạt động hay các tài sản bảo đảm
của khách hàng.
 Bốn là Ngân hàng thiếu các cơ chế theo dõi, kiểm tra đánh
giá khách hàng sau giải ngân, để khách hàng thực hiện sai mục
đích đi vay gây nên các rủi ro lớn hơn.
 Năm là Ngân hàng thiếu các thông tin tín dụng của khách
hàng, không có các dữ liệu về lịch sử tín dụng để phân loại khách
hàng, dẫn đến chưa thể đánh giá khách hàng một cách khách
quan nhất.
 Nguyên nhân khách quan
+ Thứ nhất, nguyên nhân từ phía khách hàng
 Một là do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Vốn dĩ

ngân hàng chỉ xem xét đánh giá mức độ khả thi của dự án A khi
khách hàng đi vay và họ thấy dự án này có khả quan để cho vay,
tuy nhiên khách hàng lại dùng số tiền này để thực hiện dự án B
chưa được đánh giá tính khả quan. Dẫn đến khi dự án B thất bại,
Ngân hàng phải ôm rủi ro do việc khách hàng sử dụng sai mục
đích vay vốn.
 Hai là do khả năng kinh doanh của khách hàng quá kém. Dù
rằng trên giấy tờ cũng như các báo cáo tài chính đầy đủ, hứa hẹn
sự phát triển mạnh mẽ. Song việc quản lý của khách hàng có quá
nhiều bất cập dẫn đến dự án bị đổ vỡ, đem lại các khoản nợ cho
Ngân hàng và cả các rủi ro tín dụng từ đó.
 Ba là do tình hình tài chính của khách hàng thiếu minh bạch
và yếu kém, điều này ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của khách
hàng, mang đến nhiều rủi ro cho Ngân hàng hơn.
Bên cạnh đó nguyên nhân gây ra rủi ro một phần là do Ngân
hàng không theo kịp đà phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt
trong việc nâng cao và cải tiến các trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ cũng như công nghệ quản lý của từng Ngân hàng.
+ Thứ hai, nguyên nhân từ môi trường tác động bên ngoài

10


Chuyên đề thực tập
 Một là, rủi ro đến từ các nguyên nhân của tự nhiên như
thiên tai, dịch bệnh, sự thay đổi thị hiếu của người dùng gây ra các
biến động xấu tới quan hệ tín dụng của ngân hàng và khách hàng.
Đặc biệt thiên tai dịch bệnh khiến cho KHCN không thể lường
trước, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ dẫn đến khả
năng không hoàn trả được nợ của khách hàng, khiến xảy ra rủi ro

tín dụng.
 Hai là, rủi ro do thay đổi chính sách: Chính phủ đề ra các
chính sách, điều hành các chế độ luật pháp có cải tổ bổ sung, hay
thay đổi địa giới hành chính, sáp nhập các địa phương, tách hay
sáp nhập các ngành nghề khiến cho người dân không kịp thích
nghi, dẫn đến các tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến sự kinh của
của họ, từ đó cũng gây ra các hệ quả không hoàn nợ được và dẫn
đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
 Ba là, rủi ro đến từ môi trường pháp lý: các kẽ hở của luật
pháp khiến cho môi trường cạnh tranh và phát triển kinh tế không
được lành mạnh, dẫn đến các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của KHCN và dẫn đến nguy cơ không hoàn trả được nợ.
 Bốn là, rủi ro do hệ thống thông tin thiếu đồng bộ: việc
thông tin thiếu đồng bộ hay không cung cấp đầy đủ từ khách hàng
đến Ngân hàng và ngược lại sẽ gây ra các rủi ro như:
- Ngân hàng sẽ gắp bất lợi trong nắm bắt thông tin khách
hàng, các thông tin như báo cáo tài chính, từ đó dẫn đến nhận
định sai khách hàng, cho giải ngân các khoản tín dụng không an
toàn và tiềm ẩn rủi ro cao
- Rủi ro trong đạo đức: do hệ thống thông tin không đồng đều
và không nhanh nhạy nên thông tin của khách hàng có thể bị làm
giả hay dùng các thủ thuật để che mắt Ngân hàng. Trường hợp nếu
khách hàng cố tình muốn vi phạm, đưa sai lệch thông tin của mình
mà Ngân hàng lại không có thể thống thông tin chính thống để tra
cứu thì rất dễ cấp nhầm tín dụng, kéo theo nhiều hậu quả về rủi ro
cho Ngân hàng.
 Năm là, rủi ro từ quốc tế: các rủi ro tín dụng của Ngân hàng
cũng có thể đến từ tình hình kinh tế chính trị của các quốc giá liên
quan đến thế giới. Xét ở ví dụ cho vay KHCN với mục đích du học,
11



Chuyên đề thực tập
nếu như tại nước mà người đó du học xảy ra các bất ổn chính trị,
dẫn đến du học sinh không thể ra trường đúng hạn, không có kinh
tế để hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng thì đã gây ra các rủi ro tín
dụng cho Ngân hàng.
1.1.2.4 Các tiêu chí đánh giá rủi ro trong cho vay cá nhân
 Các tiêu chí phản ánh rủi ro trong cho vay cá nhân
 Kết cấu dư nợ cho vay:
Chúng ta dựa vào kết cấu dư nợ để xác định rủi ro khi cho
vay là cao hay thấp. Dễ dàng nhận biết rằng nếu kết cấu dư nợ
của ngân hàng mà tập trung quá nhiều vào một cá nhân chuyên
sản xuất hay kinh doanh một hay một số lĩnh vục nhất định sẽ gây
nên độ rủi ro lớn bởi tỷ trọng cho vay tập trung quá cao. Do đó,
dựa vào kết cấu dư nợ của bất kỳ NHTM nào chúng ta có thể đánh
giá được ngay độ rủi ro là cao hay thấp. Kết cấu dư nợ có thể phân
theo đối tượng, nghề nghiệp và cả thành phần kinh tế…
 Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay.
Đối với các ngân hàng cho vay và khách hàng đi vay, ai cũng
muốn tránh khỏi nợ quá hạn. Khách hàng đi vay nếu nợ đã quá
hạn mà không trả được nợ, họ phải chịu lãi suất phạt quá hạn cao
hơn rất nhiều lãi trong hạn. Hơn nữa, uy tín của khách hàng đi vay
cũng giảm đi trong mắt các NHTM. Đối với NHTM, khách hàng đi
vay không trả được nợ ảnh hưởng đến tỷ lệ này.
Tỳ lệ nợ quá hạn = .
Nếu như tỷ lệ này càng lớn, thì chất lượng hợp đồng mà ngân
hàng đang cho vay là càng kém. Hơn nữa, tỷ lệ cũng gián tiếp cho
thấy được quy mô về các khoản vay có vấn đề, khoản vay tồn tại
rủi ro mà NHTM sẽ gặp phải. Tiếp theo, khi biết được tỷ lệ này là

bao nhiêu, ngân hàng cần rà soát và kiểm tra kỹ càng quy trình
cho vay của mình. Đồng thời, xem xét thêm về trình độ thực hiện
nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, không phải mọi
khoản nợ quá hạn đều gây ra tổn thất cho ngân hàng và nó chỉ là
tiêu chí gián tiếp thể hiện.
 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn
12


Chuyên đề thực tập
Nếu như tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ không phải là tiêu chí
trực tiếp thì tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ dư nợ quá hạn
mới chính là tiêu chí trực tiếp để phản ánh. Chúng ta thấy được
trong một đồng nợ quá hạn sẽ có chính xác bao nhiêu đồng bị tổn
thất. Và tiêu chí này phản ánh trong số dư nợ quá hạn NHTM đang
cho vay có mức độ rủi ro gây ra là bao nhiêu.
Thông thường, các khoản nợ quá hạn mà khả năng gây ra
tổn thấy cap thường có thời gian quá hạn lớn từ 6 tháng trở lên.
NHTM mà duy trì khoản nợ này với tỷ lệ cao trong các BCTC thì
không thể chấp nhận được. NHTM nào cũng muốn giảm tình trạng
nợ quá hạn có khả năng xảy ra tổn thất xuống hết mức có thể.
Biện pháp độc nhất chính là cắt cử cán bộ tích cực truy thu hồi nợ
khó đòi, nợ quá hạn có khả năng mất vốn từ các khoản vay. Và nếu
như công việc truy thu nợ khó đòi không diễn ra suôn sẻ, nghĩa là
không truy thu được, NHTM sẽ hạch toán khoản nợ vào chi phí
hoạt động trong BCTC. Cũng như trích quỹ dự phòng để bù đắp cho
tổn thất.
 Các tiêu chí đo lường rủi ro trong cho vay
 Tổn thất tín dụng cho vay:
Chỉ tiêu này tương đương với giá trị bị mất đi khi cho vay.

Là một chỉ tiêu phản ánh về quy mô của tổn thất. Tổn thất
bao nhiêu tính bằng giá trị tuyệt đối. Và chỉ tiêu được phản ánh
bằng tiền bị tổn thất trong kỳ hoạt động cho vay cá nhân đó.
 Tỷ lệ tổn thất tín dụng cho vay:
Tỷ lệ tổn thất tín dụng cho vay =
Chỉ tiêu phản ánh rằng cứ một đồng cho vay trong kỳ sẽ gây ra
bao nhiêu giá trị bị tổn thất trong kỳ. Chỉ tiêu mang tính thời kỳ
thuận tiện cho việc so sánh, đối chiếu giữa các kỳ với nhau.
1.2 QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm
Theo Hennie van Greuning và cộng sự (2009), “Quản lý rủi ro
trong cho vay cơ bản là xác định các rủi ro hiện có và tiềm ẩn
13


Chuyên đề thực tập
trong hoạt động cho vay. Phương pháp để phòng ngừa, xử lý rủi ro
này thường bao gồm nhiều chính sách được xác định rõ ràng dựa
trên quy trình nghiệp vụ, sự tính toán của tổ chức tín dụng. Từ đó
rủi ro trong cho vay sẽ được kiểm soát”.
Theo Phan Thị Thu Hà và các cộng sự (2016), “Quản lý rủi ro
tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính
sách quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt
được các mục tiêu an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng và phát
triển bền vững đối với hoạt động tín dụng của tổ chức”.
Từ định nghĩa: “Rủi ro trong cho vay là khả năng xảy ra tổn
thất do khách hàng không thực hiện các nghĩa vụ nợ đã cam kết”,

quản lý rủi ro trong cho vay cá nhân là chuỗi các quy trình, các
biện pháp nhằm giảm thiểu tổn thất xảy ra. Để có thể giảm thiểu
và thực hiện tốt việc quản lý rủi ro, ngân hàng cần hiểu một cách
cặn kẽ về vốn và dự phòng RRTD của chính ngân hàng trong
khoảng thời gian đó.
Khi ngân hàng thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, nếu
như có rủi ro sẽ làm giảm đi khoản thu nhập của ngân hàng. Với
quan điểm này, quản lý rủi ro cho vay thực chất là nhà quản trị sẽ
có những cách để hoàn thiện, xây dựng nên những biện pháp để
quản lý vốn vay và DPRR cho vay. Ví dụ như các rủi ro có khả năng
xảy ra tổn thất như khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả
hoặc không trả đầy đủ cả vốn và lãi.
Do vậy, hoạt động quản lý rủi ro cho vay của bất kỳ ngân
hàng nào đều nhằm hạn chế mức tối thiểu các thiệt hại về tài sản
từ các rủi ro cho vay gây nên.

1.2.2 Tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong cho vay
 Đối với Ngân hàng:
Khi rủi ro xảy ra sẽ gây nên nhiều tổn thất về tài sản cho các
ngân hàng. Những tổn thất thường gặp là mất vốn khi cho vay; gia
tăng chi phí hoạt động; giảm sút lợi nhuận; giảm sút giá trị tài
sản… Từ đó, rủi ro làm giảm đi uy tín của các ngân hàng, lòng tin
của khách hàng giảm. Các khoản nợ quá hạn gia tăng khiến các
cán bộ của NHTM phải mất thời gian, tiền bạc để đi xử lý dẫn đến
14


Chuyên đề thực tập
việc dành ít thời gian hơn để tiếp cận các khoản vay mới hay mở
rộng cho vay khác… Theo đó, làm giảm thu nhập của chính cán bộ

tín dụng mang rủi ro khoản vay và nếu như để khoản nợ này có
quy mô lớn hơn ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Hơn nữa, rủi ro trong quản lý cho vay cá nhân sẽ gián tiếp
làm giảm uy tín của chính NHTM đó trên thị trường. Đây là sự thiệt
hại vô tình mà không thể đong đếm bằng giá trị.
 Đối với Khách hàng:
Khách hàng khi đi vay vốn Ngân hàng không ai không mong
muốn khoản nợ của mình sẽ được trả đúng hạn và đúng số tiền.
Khi rủi ro xảy đến với hoạt động kinh doanh của cá nhân, hoặc một
nguyên nhân tác động đến nguồn thu nhập của mình, cá nhân đó
sẽ không thể hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng.
Khoản nợ quá hạn của KH đó ngày một tăng lên theo cấp số nhân.
Không hoàn trả được nợ, họ sẽ mất đi uy tín không chỉ với một NH
mà là cả hệ thống NHTM. Bởi các ngân hàng đều có sự liên kết và
kết nối với nhau để trao đổi thông tin KH. Chính vì vậy, nếu như
say này KH đó muốn tiếp tục vay vốn NH là điều rất khó, giảm sút
đi uy tín của chính mình thì khó có thể lấy lại được.
 Đối với nền kinh tế:
Ở một tác động lớn hơn tới nền kinh tế: ta thấy kết quả kinh
doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
cả nền kinh tế. Nếu để rủi ro xảy ra, NH không thu hồi được vốn
dẫn đến phá sản sẽ ảnh hưởng đến hàng triệu người gửi tiền, vay
tiền. Nền kinh tế ắt sẽ bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua sụt
giảm gây ra thất nghiệp và rối loạn trật tự an ninh.
Bởi vậy chúng ta cần quản lý rủi ro trong cho vay và cả các
loại rủi ro khác trong NH một cách toàn diện. Bằng các biện pháp
đề phòng như: đo lường; xếp hạng tín dụng; lập dự phòng tổn thất;
quản lý rủi ro danh mục...Quản lý rủi ro trong cho vay sẽ nâng cao
mức độ an toàn cho kinh doanh của NHTM.


1.2.3
Nội dung quản lý rủi ro trong cho vay cá nhân
Quản lý rủi ro trong cho vay cá nhân không phải để né tránh
rủi ro. Chính xác thì đó là việc xác định được một mức rủi ro chấp
15


Chuyên đề thực tập
nhận được của NH, để từ đó đưa ra các biện pháp đảm bảo. Làm
sao để rủi ro cho vay của tổ chức đó không vượt quá mức xác định
được thiết lập.
Quy trình của quản lý rủi ro cho vay cá nhân được tiến hành
theo 4 bước:
NHẬN DIỆN

XỬ LÝ

ĐO LƯỜNG

PHÒNG NGỪA
Sơ đồ. Các bước quản lý rủi ro trong cho vay
Nguồn: Phan Thị Thu Hà và các cộng sự
(2018)
1.2.3.1 Nhận diện
 Khái niệm
Nhận diện rủi ro trong cho vay cá nhân là quá trình xác định liên
tục và có hệ thống trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng. Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc sau: theo dõi, xem
xét, nghiên cứu về môi trường hoạt động cho vay cá nhân và toàn

bộ hoạt động cho vay để thống kê được tất cả các rủi ro đã và
đang xảy ra và còn có thể dự báo được các rủi ro mới có thể xuất
hiện với ngân hàng.
 Phương pháp
o Lập bảng hỏi nghiên cứu về rủi ro và điều tra có liên quan
đến khách hàng hay liên quan đến bản thân ngân hàng;
o Phân tích tình hình tài chính của khách hàng;
o Thanh tra và kiểm tra hiện trường để theo dõi tình hình thực
tế: nơi sinh sống; địa điểm sản xuất kinh doanh; theo dõi
hiện trạng tài sản đảm bảo;
16


Chuyên đề thực tập
o Thu thập thông tin: Liên quan đến ngành nghề kinh doanh
của khách hàng, theo dõi biến động thị trường về ngành
nghề đó, thông tin CIC của KH,..
 Dấu hiệu của rủi ro
 Các dấu hiệu báo động sớm phát sinh liên quan đến ngân
hàng:
+ Khách hàng có số dư tài khoản giảm;
+ Không thực hiện nghĩa vụ cá nhân, cam kết theo đúng hạn;
+ Hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào một người khác, và
khả năng kinh doanh phát triển phụ thuộc sự kiểm soát người
đó.
 Các dấu hiệu báo động sớm liên quan đến cá nhân:
+ Những thay đổi nhanh chóng của TSCĐ;
+ Tự ý thay đổi về phạm vi, lĩnh vực kinh doanh;
+ Mất cân đối tài chính nghiêm trọng;
+ Có nhiều khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh;

+ Mất đi khách hàng tốt hoặc nhà cung cấp chính. Mất cảdây
chuyền sản xuất chính hoặc nguồn cung cấp;
Nếu như khách hàng có một dấu hiệu trên thì chưa đáng lo ngại.
Tuy nhiên, khi có nhiều dấu hiệu xảy ra đồng thời, các nhà quản trị
và đặc biệt người trực tiếp giám sát cần xem xét, đánh giá kỹ các
rủi ro có thể gây nên.
1.2.3.2 Đo lường
 Khái niệm
Đo lường rủi ro chính là giai đoạn sau khi rủi ro trong cho vay
được nhận diện. Theo từng mức độ rủi ro khác nhau sẽ được thể
hiện vởi các thang đo rủi ro tương ứng và được tính toán từ công
cụ đo lường rủi ro tín dụng phù hợp. Và từ đây, NHTM áp dụng các
biện pháp hợp lý để đối phó với mức rủi ro được xác định trước đó.
“Đo lường RRTD là việc lượng hóa các mức độ rủi ro cũng như
biết được xác suất rủi ro, mức độ tổn thất khi xảy ra rủi ro và khả
năng chấp nhận nó của các ngân hàng. Đây chính là cơ sở để các
ngân hàng đưa ra những chính sách phù hợp, nhanh chóng khi xảy
ra RRTD.”

17


×