Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA PHÁT TRIỂN văn hóa TRƯỜNG THPT PHIÊNG KHOÀI, HUYỆN yên CHÂU, TỈNH sơn LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN QUỐC CƯỜNG

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA TRƯỜNG THPT PHIÊNG KHOÀI,
HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vương Huy Thọ

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng
như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình

Người cam đoan

Nguyễn Quốc Cường

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh,



bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình
của quý Thầy Cô, cũng nhờ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè
trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy hướng dẫn: TS Vương
Huy Thọ thầy đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho bản
thân tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến
toàn thể quý thầy cô trong khoa đào tạo sau đại học trường ĐH Tây Bắc và
khoa sau đại học Đại học sư phạm Hà Nội đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu cũng nhờ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trường THPT
Phiêng Khoài, trường THPT Yên Châu, huyện Yên Châu, Phòng GD&ĐT
huyện Yên Châu tỉnh Sơn La. Cảm ơn các bác trong Ban thường trực Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường THPT Phiêng Khoài, THPT Yên Châu,
Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên các nhà trường đã hỗ trợ, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên của gia đình,
các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách
hoàn chỉnh.
Hà Nội, tháng 6 năm 2019
Học viên thực hiện
Nguyễn Quốc Cường
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích



VHNT
CBQL
GV
HS
CB
HT
ĐTB
ĐLC
THPT
NV
QLGD
ĐHQG
VH
XHH
DTTS
GVBM
GVCN
CMHS
UBND
GD&ĐT
BGH
GD
BHYT
CNH, HĐH
CNXH

Văn hóa nhà trường
Cán bộ quản lí
Giáo viên

Học sinh
Cán bộ
Hiệu trưởng
Điểm trung bình
Điểm chất lượng
Trung học phổ thông
Nhân viên
Quản lí giáo dục
Đại học quốc gia
Văn hóa
Xã hội hóa
Dân tộc thiểu số
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Cha mẹ học sinh
Ủy ban nhân dân huyện
Giáo dục và đào tạo
Ban giám hiệu
Giáo dục
Bảo hiệm y tế
Công gnhiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hôi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số bảng
biểu
Bảng
2.1
Bảng
2.2


Tên bảng

Trang

Mẫu khảo sát thực trạng huy động cộng đồng tham gia phát
triển văn hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La
Nhận thức về huy động cộng đồng tham gia phát triển văn
hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn
La

53

55


Bảng
2.3
Bảng
2.4

Nhận thức của các lực lượng giáo dục về huy động cộng
đồng tham gia phát triển văn hoá ở trường THPT Phiêng
Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức của các CBQL, GV và
HS nhà trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh

Bảng


Sơn La.
Đánh giá giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại THPT

2.5
Bảng

Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Bảng thống kê chất lượng đội ngũ giáo viên - Cán bộ quản lý

2.6
Bảng

trung học phổ thông Phiêng Khoài
Bảng thống kê chất lượng học sinh trường THPT Phiêng

2.7

Khoài năm học 2017 - 2018
Bảng thống kê chất lượng học sinh trung học phổ thông dân

Bảng
2.8

tộc thiểu số người trường THPT Phiêng Khoài năm học 2017

Đánh giá của các nhóm khách thể khảo sát về mức độ phù

2.9

hợp của các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường

Kết quả khảo sát hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng trong

Bảng

công tác huy động cộng đồng để phát triển văn hóa nhà

2.10

trường tại trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh

2.11
Bảng
2.12

56

58
60
60

60

– 2018

Bảng

Bảng

55


62

64

Sơn La
Thực trạng thực hiện quy trình huy động cộng đồng để phát
triển văn hóa nhà trường Trung học phổ thông THPT Phiêng

67

Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Kết quả khảo sát mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác huy động cộng đồng tham gia phát triển văn hoá

70

ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La

Bảng

Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp đề

3.1

xuất

99


Bảng


Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề

3.2

xuất

101


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hình
Hình 1.1.
Hình 1.2
Hình 1.3.

Tên hình
Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động phát triển
văn hóa nhà trường
Bản đồ hành chính huyện Yên Châu, tỉnh Sơn
La
Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện
pháp đã đề xuất
[

Trang
38
44
99



MỤC LỤC
TT
MỞ ĐẦU
trang
1
Lý do chọn đề tài
1
2
Mục đích nghiên cứu
3
3
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4
Giả thuyết khoa học
4
5
Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4
7
Phương pháp nghiên cứu
4
8
Đóng góp của đề tài
5
9

Cấu trúc luận văn
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG
6
THAM GIA PHÁT TRIỂN VĂN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1
Tổng quan nghiên cứu vấn đề

6

1.1.1
1.1.2
1.2

Những nghiên cứu về văn hóa
Những nghiên cứu về văn hóa nhà trường
Các khái niệm cơ bản của đề tài

7
8

1.2.1
1.2.2
1.2.3.
1.2.4.

Khái niệm và phân loại cộng đồng
Khái niệm huy động cộng đồng
Trường Trung học phổ thông

Khái niệm văn hóa, văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường

12
13
14

1.2.4.1
1.2.4.2
1.2.4.3
1.2.5.
1.3.

trung học phổ thông
Văn hóa
Văn hóa tổ chức
Văn hóa nhà trường trung học phổ thông
Phát triển văn hóa nhà trường Trung học phổ thông
Những vấn đề lý luận về văn hóa nhà trường Trung học phổ

14
14
16
17
18

1.3.1
1.3.1.1

thông
Vai trò của văn hóa nhà trường Trung học phổ thông

Tầm quan trọng của văn hóa đối với trường Trung học phổ

18
18

1.3.1.2
1.3.1.3
1.3.1.4

thông
Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến học sinh
Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến giáo viên
Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến mối quan hệ giữa giáo

21
22
23

viên và học sinh trong nhà trường


1.3.2

Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường Trung học phổ

24

1.3.2.1
1.3.2.2
1.3.2.3

1.3.2.4
1.3.2.5
1.3.2.6
1.3.2.7
1.3.2.8
1.3.2.9
1.3.3.
1.3.3.1
1.3.3.2

thông
Sứ mệnh của nhà trường
Giá trị
Các ngầm định nền tảng
Sự kỳ vọng (trông đợi)
Các chuẩn mực hành vi
Các mối quan hệ giao tiếp - ứng xử nội bộ và với bên ngoài
Phong cách làm việc
Môi trường cảnh quan sư phạm
Phong cách lãnh đạo và phương pháp truyền thông
Cấu trúc và biểu hiện của văn hóa nhà trường
Cấu trúc của hóa nhà trường
Biểu hiện của văn hóa nhà trường

24
24
25
26
26
27

27
28
28
29
29
31

.
1.3.4.
1.4.

Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường Trung học phổ thông
Huy động cộng đồng để phát triển văn hóa nhà trường Trung

32
34

1.4.1

học phổ thông
Vai trò của Hiệu trưởng trong công tác huy động cộng đồng

34

1.4.2.

để phát triển văn hóa nhà trường Trung học phổ thông
Quy trình huy động cộng đồng để phát triển văn hóa nhà

35


1.5

trường Trung học phổ thông
Các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động huy động cộng đồng để

37

1.5.1
1.5.1.1

phát triển văn hóa nhà trường Trung học phổ thông
Các yếu tố khách quan
Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương

38
38

.
1.5.1.2
1.5.1.3
1.5.2
1.5.2.1
1.5.2.2

Cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục
Thực trạng văn hóa học đường
Các yếu tố chủ quan
Điều kiện vật chất cho thực thi mọi hoạt động của nhà trường
Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường


39
39
40
40
40

.
1.5.2.3

Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã hội

41

Kết luận chương 1

42

.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG CỘNG

44

ĐỒNG THAM GIA PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ Ở TRƯỜNG THPT
PHIÊNG KHOÀI, HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
2.1.
Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Châu, tỉnh


44

2.1.1.
2.1.2
2.1.3
2.1.4.

Sơn La
Vị trí địa lý, tự nhiên của huyện Yên Châu
Vài nét về kinh tế huyện Yên châu
Tình hình văn hoá, xã hội huyện Yên châu
Tình hình phát triển giáo dục THPT cũng như văn hóa nhà

44
46
50
51

2.2.
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3

trường trên địa bàn huyện Yên Châu
Khái quát về việc tổ chức khảo sát thực trạng
Mục đích khảo sát
Địa bàn và khách thể khảo sát
Phương pháp và công cụ xử lý kết quả khảo sát
Thực trạng về văn hóa nhà trường THPT Phiêng Khoài,


53
53
53
54
55

2.3.1

huyện Yên châu, tỉnh Sơn La
Thực trạng nhận thức của các CBQL, GV và HS về hoạt động

55

phát triển văn hóa trong trường THPT Phiêng Khoài, huyện
2.3.2

Yên Châu, tỉnh Sơn La
Thực trạng biểu hiện văn hóa nhà trường trong trường THPT

57

2.4

Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Thực trạng về hoạt động huy động cộng đồng tham gia phát

64

triển văn hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên

2.4.1

Châu, tỉnh Sơn La
Thực trạng thực hiện công tác huy động cộng đồng để phát

64

triển văn hóa nhà trường của hiệu trưởng trường THPT
2.4.2

Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Thực trạng thực hiện quy trình huy động cộng đồng để phát

67

2.5

triển văn hóa nhà trường THPT Phiêng Khoài
Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến

70

công tác huy động cộng đồng tham gia phát triển văn hoá ở
trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La


2.6

Đánh giá tổng quan về công tác huy động cộng đồng tham


72

gia phát triển văn hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La
2.6.1
Ưu điểm
2.6.2
Tồn tại, bất cập
2.6.3
Nguyên nhân của những tồn tại, bất cập
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

72
73
74
75
77

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA PHÁT TRIỂN VĂN HÓA Ở
TRƯỜNG THPT PHIÊNG KHOÀI-YÊN CHÂU-SƠN LA
3.1
Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4

Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.2.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động cộng

77
77
78
78
78
79

đồng tham gia phát triển văn hoá ở trường THPT Phiêng
3.2.1

Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng xã hội về

79

3.2.1.1
3.2.1.2
3.2.1.3
3.2.1.4
3.2.2

văn hóa nhà trường
Mục tiêu biện pháp
Nội dung biện pháp
Cách thức thực hiện biện pháp
Điều kiện thực hiện biện pháp

Biện pháp 2: Phát huy vai trò chủ đạo, tích cực của hiệu

79
79
80
82
82

trưởng trong tổ chức huy động cộng đồng tham gia phát triển
văn hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh
3.2.2.1
3.2.2.2
3.2.2.3
3.2.2.4

Sơn La
Mục tiêu biện pháp
Nội dung biện pháp
Cách thức thực hiện biện pháp
Điều kiện thực hiện biện pháp

82
83
84
85


3.2.3

Biện pháp 3: Phát huy vai trò quan trọng, tích cực của đội ngũ


85

cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường trong tổ
chức huy động cộng đồng tham gia phát triển văn hoá ở
3.2.3.1
3.2.3.2

trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Mục tiêu biện pháp
Nội dung biện pháp

.
3.2.3.3
3.2.3.4
3.2.4

Cách thức thực hiện biện pháp
Điều kiện thực hiện biện pháp
Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động của các

3.2.4.1
3.2.4.2
3.2.4.3
3.2.4.4
3.2.5

môi trường giáo dục: nhà trường – gia đình – xã hội
Mục tiêu biện pháp
Nội dung biện pháp

Cách thức thực hiện biện pháp
Điều kiện thực hiện biện pháp
Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm huy động sức

85
86
87
89

87
87
87
88
90

mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia thực hiện
phát triển văn hóa ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên
3.2.5.1
3.2.5.2
3.2.5.3
3.2.5.4
3.3
3.4
3.4.1
3.4.2
3.4.3
3.4.4
3.4.5
3.4.6
1

2
2.1

Châu, tỉnh Sơn La
Mục tiêu biện pháp
Nội dung biện pháp
Cách thức thực hiện biện pháp
Điều kiện thực hiện biện pháp
Mối quan hệ giữa các biện pháp
Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Mục đích khảo nghiệm
Nội dung khảo nghiệm
Đối tượng khảo nghiệm
Phương pháp khảo nghiệm
Đánh giá kết quả khảo nghiệm
Phân tích kết quả khảo nghiệm
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Sơn La.

90
90
91
91
96
97
97
97

98
98
98
98
103
105
105
106
106


2.2
2.3

Đối với hiệu trưởng trường trung học phổ thông Phiêng
Khoài
Đối với các lực lượng cộng đồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

107
108


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Văn hóa truyền thống là linh hồn, là giá trị, là điểm định vị tầm vóc, vị trí
của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc trong cộng đồng chung thế giới hiện nay. Chúng ta
cùng thống nhất nhận thức rằng: một nền văn minh với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học, công nghệ rất cần có yếu tố văn hóa đồng hành để tránh những tác

động xấu có thể xảy ra.
Trong Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII), Đảng ta khẳng định: Văn
hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các
dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước…, là kết
quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để không
ngừng hoàn thiện mình. Văn hóa dân tộc từ ngàn đời nay đã hun đúc nên tâm
hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của đất nước.
Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển bởi lẽ, văn hóa do con người sáng
tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần
làm cho con người ngày càng hoàn thiện, xa rời trạng thái nguyên sơ ban đầu
khi từ con vật phát triển thành con người.
Có thể nói, văn hóa và con người Việt Nam là những nhân tố quan trọng,
góp phần hình thành nên truyền thống lịch sử trải dài hàng ngàn năm của dân tộc
Việt Nam.
Trong xã hội, việc phát triển văn hóa cộng đồng đóng vai trò hết sức quan
trọng với những giá trị tiến bộ của xã hội thể hiện qua lối sống, hành vi, đạo đức,
ứng xử giữa con người với con người trong đời sống hằng ngày. Để có một xã
hội văn minh thì văn hóa luôn là giá trị cốt lõi tạo ra bản sắc của mỗi dân tộc,
từng quốc gia, vùng miền và địa phương.
Trong giáo dục, văn hóa đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành
và phát triển nhân cách của cả GV và HS. Những trí thức Việt Nam trong thời đại
toàn cầu hóa hiện nay phải mang bản lĩnh, bản sắc và tinh hoa của người Việt bởi
hiền tài được coi là nguyên khí của quốc gia. Vì vậy, nâng cao văn hóa trường
1


học chính là một trong những vấn đề cốt lõi. Thể chế hóa những vấn đề về văn
hóa giáo dục, văn hóa nhà trường chính là giải pháp để giáo dục nhân cách đạo
đức con người trong thời kỳ hội nhập.
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi đây có 12 dân tộc anh em sinh

sống, chủ yếu là các dân tộc thiểu số như: Mông, Dao, Tày, Nùng, Xinh mun,
Khơ mú,…. Yên Châu là huyện thuộc phía Đông Nam của tỉnh Sơn La. Trên địa
bàn huyện Yên Châu có 5 dân tộc anh em chủ yếu là: Kinh, Thái, Xinh mun,
Mông, Khơ mú. Dân tộc thiểu số chiếm trên 70% dân số toàn huyện. Đây là
mảnh đất có truyền thống văn hoá lâu đời có sự giao thoa và cũng là nơi hội tụ,
kết tinh bản sắc văn hoá các dân tộc anh em để tạo nên sắc thái văn hoá riêng của
vùng đất này – một bộ phận cấu thành bản sắc văn hoá Việt Nam đa dạng mà
thống nhất. Mỗi dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La đều
có nét văn hoá truyền thống và bản sắc riêng độc đáo cần phải được bảo tồn, giữ
gìn, phát huy.
Thực hiện Quyết định số: 597/QĐ-UBND tỉnh Sơn La, Sở Giáo dục và
Đào tạo Sơn La đã chỉ đạo các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh xây dựng kế
hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Giáo dục văn hóa dân tộc
phù hợp với điều kiện và đặc điểm văn hóa các dân tộc thiểu số ở địa phương
nhằm giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, nâng cao tinh thần đoàn
kết dân tộc, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Trong số
đó, trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La là một trong
những đơn vị đi đầu trong công tác huy động cộng đồng tham gia phát triển văn
hóa, xây dựng kế hoạch thực hiện dạy tích hợp văn hóa truyền thống vào giảng
dạy của nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đặc trưng
văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu.
Song song với những hiệu quả tích cực, thì công tác tác huy động cộng
đồng tham gia phát triển văn hóa ở các trường THPT trong huyện Yên Châu nói
chung, trường THPT Phiêng Khoài nói riêng vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất
cập cần giải quyết. Bên cạnh đó, trong xu thế nền kinh tế - xã hội thay đổi rất
2


nhanh, khoa học - kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ, kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế luôn đặt ra những vấn đề mới, yêu cầu mới cho xây dựng văn hóa. Thực

trạng đó tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng có không ít khó khăn, thách thức cho
phát triển văn hóa. Chính vì vậy, cùng với nhiệm vụ phát triển kinh tế thì việc giữ
gìn và phát triển văn hóa cũng là một trong những nhiệm vụ không kém phần
quan trọng. Trong xu thế hội nhập toàn cầu như hiện nay, vai trò của văn hóa
ngày càng nổi trội hơn, đòi hỏi chúng ta cần phải có cái nhìn sâu sắc, am tường
về bản chất, vị trí, động lực của văn hóa, để từ đó xây dựng một mô hình phát
triển hoàn chỉnh, khắc phục những mô hình phát triển thiên lệch, chỉ chú trọng
kinh tế, tuyệt đối hóa kỹ thuật, phá vỡ cân bằng sinh thái và cạn kiệt tài nguyên.
Tiến tới xây dựng mô hình phát triển văn hóa nhà trường hài hòa và bền vững.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn vấn đề: “Huy động cộng đồng
tham gia phát triển văn hóa trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận và điều tra khảo sát thực trạng công
tác quản lí phát triển văn hóa nhà trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu
tỉnh Sơn La. Tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp huy động cộng đồng tham gia
phát triển văn hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
nhằm góp phần nâng cao chất lượng văn hóa nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác huy động cộng đồng tham gia phát triển văn hoá ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp huy động cộng đồng tham gia phát triển văn hoá ở
trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Học sinh chưa có nhận thức rõ ràng về văn hóa nhà trường. Sự phối hợp
của nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc phát triển văn hóa nhà trường
3



chưa hiệu đạt hiệu quả. Để phát triển văn hóa nhà trường cần đưa ra các biện
pháp phù hợp về xây dựng văn hóa nhà trường trong điều kiện hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các nghiên cứu đã có về hoạt động huy động cộng đồng
tham gia phát triển văn hoá ở trường THPT.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng về công tác huy động cộng
đồng tham gia phát triển văn hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác huy động cộng đồng
tham gia phát triển văn hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp hoạt động huy động cộng đồng tham
gia phát triển văn hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn
La.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra:
Lãnh đạo, cán bộ phụ trách công tác tổ chức huy động cộng đồng tham gia
phát triển văn hoá cùng các giáo viên, học sinh ở trường THPT Phiêng Khoài,
huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các văn kiện Nghị Quyết của Đảng,
Nhà nước, các tài liệu, văn bản của các cấp quản lý về nhiệm vụ phát triển văn
hóa nhà trường cũng như công tác huy động cộng đồng tham gia phát triển văn
hoá ở trường THPT, các tài liệu khoa học có liên quan đến nội dung đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4



- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi.
- Phương pháp quan sát
7.3. Phương pháp bổ trợ khác
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp chuyên gia
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu đã góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho hoạt động
huy động cộng đồng tham gia phát triển văn hoá ở trường THPT.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Nghiên cứu này làm sáng tỏ thực trạng cũng như các yếu tố liên quan đến
thực trạng về hoạt động huy động cộng đồng tham gia phát triển văn hoá ở
trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Việc đánh giá đúng thực trạng là cơ sở để đưa ra những biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động cộng đồng tham gia phát triển văn hoá ở trường
THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động cộng đồng tham gia phát
triển văn hoá ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động huy động cộng đồng tham gia phát
triển văn hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động cộng đồng
tham gia phát triển văn hoá ở trường THPT Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La.


5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM
GIA PHÁT TRIỂN VĂN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về văn hóa
Thuật ngữ “ Văn hóa tổ chức ” (organisational culture) xuất hiện lần đầu
tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “ Văn
hóa công ty ” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và
trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm văn hóa công ty của Terrence Deal và
Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982. Văn hóa tổ chức là tập hợp các
giá trị và quy tắc được các cá nhân và các nhóm trong một tổ chức chia sẻ với
nhau. Các giá trị và quy tắc này quy định cách thức ứng xử của mọi người với
nhau và giữa những người trong tổ chức với các bên có liên quan nằm ngoài tổ
chức.
Văn hóa nhà trường (VHNT) là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất,
mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ
với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu
riêng cho những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ
chức, mỗi nhà trường đều tồn tại dù ít hay nhiều một nền văn hóa nhất định.
Vưgôtxki và Luria cho rằng: “ Kỹ xảo sáng chế và sử dụng công cụ lao
động là tiền đề của toàn bộ phát triển văn hoá của loài người. Kỹ xảo ấy, quá
trình sử dụng đó tạo nên các dấu hiệu – công cụ tâm lý ở trong đầu làm cho
hành vi, hành động của con người mang tính gián tiếp: hành vi văn hoá, ứng xử
văn hoá là hành vi, ứng xử bao giờ cũng có sự tham gia của các chức năng tâm
lý cấp cao, như chú ý có chủ định, trí nhớ gián tiếp, tư duy, ngôn ngữ” [24].
E.B.Tylor đã đưa ra một định nghĩa đến nay vẫn được coi là định nghĩa
kinh điển về văn hoá, ông viết: “Văn hoá là tổ hợp các tri thức, niềm tin, nghệ

thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và các năng lực, thói quen khác mà con
người với tư cách là thành viên của xã hội tiếp thu được” [25].
6


Ở Việt Nam, văn hóa cũng được định nghĩa rất khác nhau. Hồ Chí Minh
cho rằng: “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chứ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở
và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa.” [18, tr.431];
Nguyên Thủ tướng Phạm Văn Đồng cho rằng:“ Nói tới văn hóa là nói
tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không
phải là thiên nhiên, mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại,
phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử…(văn hóa) bao gồm cả hệ thống
giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức và phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy
cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của
cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng
lớn mạnh. ” [19, tr.16];
1.1.2. Những nghiên cứu về văn hóa nhà trường
VHNT từ lâu cũng đã được nghiên cứu ở nước ta nhưng là nghiên cứu ở
một số khía cạnh, biểu hiện cụ thể đơn lẻ như văn hóa học đường, văn hóa ứng
xử, văn hóa giao tiếp… trong nhà trường. Quản lý VHNT là một nội dung quan
trọng của quản lý và lãnh đạo nhà trường. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước về vấn đề này. VHNT đã được đề cập đến trong
các nghiên cứu về quản lý, quản lý giáo dục, chẳng hạn:
- Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Mỗi trường cần có văn hóa
học đường của mình; thực tiễn đã chứng minh tác dụng tích cực của văn hóa
học đường, chống lại văn hóa độc hại, tiêu cực; mục tiêu chung nhất của văn
hóa học đường là xây dựng trường học lành mạnh - cơ sở quan trọng để đảm

bảo chất lượng thật.” [15]
- Phạm Công Huân trong bài “Văn hóa tổ chức – hình thái cốt lõi của
VHNT” cũng tiếp tục khẳng định: “ VHNT là văn hóa của một tổ chức”. Tác giả
phân tích 7 biểu hiện trong hình thái và cấp độ biểu hiện của VHNT đồng thời
7


đưa ra 5 lý do để khẳng định tầm quan trọng của VHNT đối với chất lượng giáo
dục: “ Văn hóa là tài sản lớn của bất kỳ tổ chức nào, VHNT tạo động lực làm
việc…” [16]
- Trần Kiểm (2008) “ Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục”, Nhà xuất bản ĐHSP. Trong đó, tác giả nghiên cứu theo hướng áp dụng các
vấn đề cơ bản của văn hóa tổ chức và giáo dục, quản lý giáo dục. Tác giả chỉ ra
bộ ba cấu thành nên văn hóa tổ chức, đó là: “ Nhận thức - hành vi - thái độ và
được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố bên trong và với môi trường bên
ngoài tố chức.” [21]
- Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý văn hóa nhà trường” (2010) - Tài liệu bài
giảng chương trình đào tạo thạc sĩ QLGD, trường ĐHGD, ĐHQG Hà Nội. Trong
tài liệu này, tác giả đã hệ thống lại các vấn đề cơ bản của văn hóa tổ chức cũng
như VHNT, từ đó đưa ra những gợi ý và những hướng vận dụng trong xây dựng
VHNT đối với các nhà trường ở Việt Nam.
Nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu trên đây chưa phải là những khảo cứu
chuyên sâu về VHNT, nhất là chưa đề cập đến công tác huy động cộng đồng
phát triển VHNT ở các trường THPT.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm và phân loại cộng đồng
* Khái niệm
Cộng đồng (community) được hiểu theo nghĩa chung nhất là: “một cơ thể
sống/cơ quan/ tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với các khác”.
Trong khái niệm này, điều đáng chú ý, được nhấn mạnh: cộng đồng là “cơ thể

sống”, có sự “tương tác” của các thành viên. Dấu hiệu, đặc điểm để phân biệt
cộng đồng này với cộng đồng khác có thể là bất cứ cái gì thuộc về con người và
xã hội loài người, màu da, đức tin, tôn giáo, lứa tuổi, ngôn ngữ, nhu cầu, sở thích
nghề nghiệp… nhưng cũng có thể là vị trí địa lý của khu vực (địa vực), nơi sinh
sống của nhóm người đó như làng xã, quận huyện, quốc gia, châu lục… Những
dấu hiệu này chính là những ranh giới để phân chia cộng đồng. Tuy nhiên, theo
8


các nhà khoa học trong khái niệm này không chỉ cụ thể “cái này” với “cái khác”
là cái gì, con gì. Đó có thể là các loại thực vật, cũng có thể là các loại động vật,
cũng có thể là con người - cộng đồng người.
Cộng đồng là hình thức chung sống trên cơ sở sự gần gũi của các thành
viên về mặt cảm xúc, hướng tới sự gắn bó đặc biệt mật thiết (gia đình, tình bạn,
cộng đồng yêu thương) được chính họ tìm kiếm và vì thế được con người cảm
thấy có tính cội nguồn. Vì vậy cộng đồng được xem là một trong những khái
niệm nền tảng nhất của xã hội học, bởi nó mô tả những hình thức quan hệ và
quan niệm về trật tự, không xuất phát từ các tính toán lợi ích có tính riêng lẻ và
được thỏa thuận theo kiểu hợp đồng mà hướng tới một sự thống nhất về tinh thần
- tâm linh bao quát hơn và vì thế thường cũng có ưu thế về giá trị.
Cộng đồng người có tính đa dạng, tính phức tạp hơn nhiều so với các cộng
đồng sinh vật khác. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến
nghĩa khác nhau đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học khác nhau: xã hội học, dân tộc học, y học…
Khi nói tới cộng đồng người, người ta thường quy vào những “nhóm xã
hội” có cùng một hay nhiều đặc điểm chung nào đó, nhấn mạnh đến đặc điểm
chung của những thành viên trong cộng đồng.
Nhà xã hội học người Mỹ J. Fichter trong tác phẩm “Những khái niệm
cơ bản của Tâm lí học xã hội” [23] cho rằng cộng đồng bao gồm bốn yếu tố
sau đây:

- Sự tương quan mật thiết giữa các cá nhân (mặt đối mặt).
- Sự liên hệ về mặt xúc cảm, tình cảm giữa các cá nhân trong quá trình
thực hiện vai trò xã hội và các nhiệm vụ được giao.
- Sự dâng hiến về mặt tinh thần đối với những giá trị mà tập thể cho là cao
cả.
- Sự đoàn kết, hợp tác giữa cá nhân với người khác và với tập thể.
Theo quan điểm Mác – Xít: “ Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các
cá nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành
9


viên về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng
đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự
gần gũi các cá nhân về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng như các
quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và phương tiện hoạt động.”
Quan niệm về cộng đồng theo quan điểm Mác - Xít là quan niệm rất rộng,
có tính khái quát cao, mang đặc thù của kinh tế - chính trị. Dấu hiệu đặc trưng
chung của nhóm người trong cộng đồng này chính là “điều kiện tồn tại và hoạt
động”, là “lợi ích chung”, là “tư tưởng”, “tín ngưỡng”, “giá trị”chung… Thực
chất đó là cộng đồng mang tính giai cấp, ý thức hệ.
Theo từ điển xã hội học của Harper Collins: “ Cộng đồng được hiểu là
mọi phức hợp các quan hệ xã hội được tiến hành trong lĩnh vực kinh cụ thể, được
xác định về mặt địa lý, hàng xóm hay những mối quan hệ mà không hoàn toàn về
mặt cư trú, mà tồn tại ở một cấp độ trừu tượng hơn.”
Theo UNESCO: “ Cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung một lợi
ích, cùng làm việc vì một mục đích chung nào đó và cùng sinh sống trong một
khu vực xác định. Những người chỉ sống gần nhau, không có sự tổ chức lại thì
đơn thuần chỉ là sự tập trung của một nhóm các cá nhân và không thực hiện các
chức năng như một thể thống nhất.”
Tóm lại, trong đời sống xã hội, cộng đồng là một danh từ chung chỉ tập

hợp người nhất định nào đó với hai dấu hiệu quan trọng:
1/ họ cùng tương tác với nhau;
2/ họ cùng chia sẻ với nhau (có chung với nhau) một hoặc một vài đặc
điểm vật chất hay tinh thần nào đó.
* Phân loại cộng đồng
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại cộng đồng theo
những dấu hiệu khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Kim Liên cộng đồng được chia
làm 3 nhóm như sau [17]:
- Nhóm cộng đồng theo địa vực: thôn xóm, làng bản, khu dân cư, phường
xã, quận huyện, thị xã, thành phố, khu vực, châu thổ cho đến cả quả địa cầu của
10


chúng ta. Ở Việt Nam, ở quy mô tỉnh, thành phố thì chúng ta có 63 tỉnh, thành
phố, theo quy mô xã phường thì chúng ta có trên chục ngàn xã, phường, ở quy
mô thôn xóm, khu dân cư (nhỏ hơn xã phường) thì chúng ta có hàng trăm ngàn
cộng đồng.
- Nhóm cộng đồng theo nền văn hóa: cộng đồng theo hệ tư tưởng, văn
hóa, tiểu văn hóa, đa sắc tộc, dân tộc thiểu số… Nhóm này cũng có thể bao gồm
cả cộng đồng theo nhu cầu và bản sắc như cộng đồng người khuyết tật, cộng
đồng người cao tuổi.
- Nhóm cộng đồng theo tổ chức: được phân loại từ các tổ chức không
chính thức như tổ chức gia đình, dòng tộc, hội hè cho đến những tổ chức chính
thức chặt chẽ hơn như các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ chức hành
chính nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, xã hội… từ phạm
vi nhỏ ở một đơn vị hoặc trong phạm vi quốc gia cho đến phạm vi quốc tế.
Ngoài cách chia của tác giả Nguyễn Kim Liên, cũng có thể phân loại
cộng đồng theo đặc điểm khác biệt về kinh tế - xã hội:
- Cộng đồng khu vực đô thị.
- Cộng đồng nông thôn.

Như vậy có thể nói, cộng đồng là một đơn vị hành chính, kinh tế - xã hội
có tính độc lập tương đối so với các cộng đồng khác trong một quốc gia. Trong
mỗi cộng đồng có các thành viên cộng đồng là các cá nhân hoặc gia đình đang
sinh sống trên địa bàn, có những tổ chức hành chính nhà nước, tổ chức xã hội mà
các thành viên cộng đồng tham gia sinh hoạt trên địa bàn dân cư, các tổ chức
kinh tế, dịch vụ mà thành viên cộng đồng tham gia làm việc (cũng có thể thành
viên không làm việc ở đó).
Ở nước ta hiện nay, các tổ chức chính trị - xã hội đó có thể là các tổ chức
trong khối Mặt trận Tổ quốc xã phường: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
phường/xã; Hội/chi hội phụ nữ; Hội/chi hội người cao tuổi; Hội/ chi hội cựu
chiến binh; Hội nông dân (đối với địa bàn nông thôn); tổ chức tôn giáo (nếu có)
… Tổ chức chính quyền: Ủy ban nhân dân; Hội đồng nhân dân; một số tổ chức
11


kinh tế địa phương: Hợp tác xã nông nghiệp; Hợp tác xã thủ công, Doanh
nghiệp… Các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn có Trạm Y tế xã / phường; bệnh viện,
trường học; tổ chức Đảng, chi bộ Đảng.
1.2.2. Khái niệm huy động cộng đồng
Huy động nhằm chỉ cách làm, cách thực hiện một hoạt động xã hội bằng
con đường giác ngộ.
Huy động cộng đồng là tổ chức huy động tổng lực sức mạnh của toàn dân
cả về vật chất và tinh thần. Làm cho tất cả các ngành, các giới, cũng như mỗi
người dân đều nhận thấy đó là nhiệm vụ của chính mình, từ đó tự nguyện và tích
cực phối hợp hành động thực hiện. Đồng thời, chính họ là người hưởng thụ mọi
thành quả do hoạt động đó đem lại.
Có 4 tiêu chí trong huy động như sau:
- Phát huy được sự tham gia tích cực và tự nguyện (về nhân lực, trí lực,
vật lực, tài lực) của tất cả các tổ chức, cá nhân vào cùng thực hiện một hoạt động,
nhằm góp phần không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của chính họ.

- Có sự phối hợp liên ngành để đạt mục đích chung và mục đích riêng của
mỗi ngành với hiệu quả cao. Sự phối hợp này ko có tính chất nhất thời mà mang
tính chiến lược lâu dài.
- Nguồn lực vật chất huy động phục vụ cho hoạt động đó được đa dạng
hóa: từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực ngoài ngân sách.
- Có sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý của các cấp chính quyền
một cách thường xuyên và chặt chẽ, đảm bảo cho sự hoạt động này phát triển.
Huy động các nguồn lực trong cộng đồng cho sự nghiệp giáo dục thuộc
phạm trù cách làm giáo dục. Đó là yếu tố thu hút toàn xã hội cùng tham gia giáo
dục để đem lại lợi ích chung cho mọi người.
Huy động các nguồn lực cộng đồng cho giáo dục bao hàm trách nhiệm,
nghĩa vụ và cả thực hiện quyền lợi cho mọi người về giáo dục. “Mọi người cho
giáo dục” và “giáo dục cho mọi người” là hai vấn đề liên quan chặt chẽ và tác
động qua lại với nhau, là hai đặc trưng của “xã hội học tập”. Vì vậy, muốn mọi
12


×