Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

PHỐI hợp các lực LƯỢNG xã hội TRONG GIÁO dục PHÒNG CHỐNG xâm hại TÌNH dục TRẺ EM CHO CỘNG ĐỒNG dân cư TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ đà lạt, TỈNH lâm ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.16 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM CHO CỘNG ĐỒNG DÂN
CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN QUỐC THÀNH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi xin
gửi lời cảm ơn tới:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Phòng Sau Đại học, Khoa Tâm lí - Giáo dục
học cùng với các thầy cô tham gia giảng dạy chuyên ngành Cao học Giáo dục và
phát triển cộng đồng khóa 27.
Giáo sư. Tiến sĩ Trần Quốc Thành - Nhà khoa học - Người thầy mẫu mực, tâm
huyết luôn cảm thông, chia sẻ những khó khăn của học trò, khích lệ, động viên, nhiệt
tình hướng dẫn cho em trong quá trình nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Ủy ban nhân dân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; cán bộ các Sở,
Ban, Ngành, các cơ quan, đoàn thể, Hội và nhân dân thành phố Đà Lạt đã tạo những
điều kiện, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn nhiệt tâm ủng hộ tôi trong suốt chặng
đường đã qua.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hiền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB
CĐDC
CSVC
GD&ĐT
KT - XH
LLXH
NXB
UBND
XHTD
XHTDTE

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Cán bộ
Cộng đồng dân cư
Cơ sở vật chất
Giáo dục và đào tạo
Kinh tế - Xã hội
Lực lượng xã hội
Nhà xuất bản
Ủy ban nhân dân
Xâm hại tình dục
Xâm hại tình dục trẻ em


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục phòng chống
XHTDTE cho CĐDC trên địa bàn thành phố Đà Lạt.............................43
Bảng 2.2. Nhận thức về mục tiêu của hoạt động giáo dục phòng chống XHTDTE
cho CĐDC trên địa bàn thành phố Đà Lạt.............................................44
Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục phòng chống XHTDTE cho CĐĐC
trên địa bàn thành phố Đà Lạt...............................................................46
Bảng 2.4. Thực trạng kết quả thực hiện các nội dung giáo dục phòng chống
XHTDTE cho CĐĐC trên địa bàn thành phố Đà Lạt.............................47
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức giáo dục phòng chống
XHTDTE cho CĐDC trên địa bàn thành phố Đà Lạt.............................48
Bảng 2.6. Thực trạng kết quả thực hiện các hình thức giáo dục phòng chống
XHTDTE cho CĐDC trên địa bàn thành phố Đà Lạt.............................50
Bảng 2.7. Thực trạng kết quả giáo dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC trên địa
bàn thành phố Đà Lạt.............................................................................52
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện mục tiêu phối hợp các LLXH trong giáo dục phòng
chống XHTDTE cho CĐDC...................................................................53

Bảng 2.9. Thực trạng kết quả thực hiện mục tiêu phối hợp các LLXH trong giáo dục
phòng chống XHTDTE cho CĐDC........................................................54
Bảng 2.10 Thực trạng mức độ thực hiện các các nguyên tắc phối hợp các LLXH
trong giáo dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC................................55
Bảng 2.11. Thực trạng kết quả thực hiện các nguyên tắc phối hợp các LLXH trong
giáo dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC..........................................56
Bảng 2.12. Thực trạng mức độ tham gia của các lực lượng trong hoạt động giáo
dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC..................................................57
Bảng 2.13. Thực trạng kết quả tham gia tham gia của các lực lượng trong hoạt
động giáo dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC.................................58
Bảng 2.14. Thực trạng thực hiện nội dung phối hợp các LLXH trong giáo dục
phòng chống XHTDTE cho CĐDC........................................................60


Bảng 2.16. Thực trạng kết quả thực hiện nội dung phối hợp các LLXH trong giáo
dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC..................................................61
Bảng 2.18. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức phối hợp các LLXH trong
giáo dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC..........................................62
Bảng 2.20. Thực trạng kết quả thực hiện các hình thức phối hợp các LLXH trong
giáo dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC..........................................63
Bảng 2.22 Thực trạng kết quả kết quả phối hợp các LLXH trong giáo dục phòng
chống XHTDTE cho CĐDC...................................................................64
Bảng 2.23. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp phối hợp các LLXH
trong giáo dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC................................65
Bảng 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp phối hợp các LLXH
trong giáo dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC trên địa bàn thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng....................................................................92
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp phối hợp các LLXH trong
giáo dục phòng chống XHTDTE cho CĐDC trên địa bàn thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng................................................................................94



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu..............................................................................................2
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................3
6. Giới hạn nghiên cứu..............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn...................................................................................................5
Chương 1 : LÍ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG
GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM CHO CỘNG
ĐỒNG DÂN CƯ......................................................................................................6
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu...........................................................................6
1.1.1. Thế giới............................................................................................................ 6
1.1.2. Việt Nam..........................................................................................................7
1.2. Xâm hại tình dục trẻ em...................................................................................9
1.2.1. Trẻ em.............................................................................................................. 9
1.2.2 Xâm hại trẻ em................................................................................................10
1.2.3 Xâm hại tình dục trẻ em..................................................................................12
1.2.4. Các mức độ xâm hại tình dục trẻ em.............................................................12
1.2.5. Dấu hiệu trẻ bị xâm hại tình dục...................................................................14
1.2.6. Hậu quả của việc trẻ bị xâm hại tình dục......................................................14
1.3. Giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư.....16
1.3.1. Khái niệm......................................................................................................16
1.3.2. Hoạt động giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân
cư............................................................................................................................. 18

1.4. Phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình
dục trẻ em cho cộng dồng dân cư.........................................................................20
1.4.1. Khái niệm......................................................................................................20


1.4.2. Quá trình phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại
tình dục trẻ em cho cộng dồng dân cư.....................................................................21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo
dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư...........................28
Kết luận chương 1...................................................................................................33
Chương 2 : THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG
GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM CHO CỘNG
ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM
ĐỒNG..................................................................................................................... 34
2.1. Khái quát về thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng..........................................34
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng.................................................40
2.2.1. Mục đích khảo sát..........................................................................................40
2.2.2 Nội dung khảo sát...........................................................................................40
2.2.3. Khách thể khảo sát........................................................................................40
2.3. Tình trạng xâm hại tình dục trẻ em và công tác phòng chống xâm hại tình
dục trẻ em trên địa bàn thành phố Đà Lạt..........................................................41
2.3.1. Tình trạng xâm hại tình dục trẻ em................................................................41
2.3.2. Các hoạt động phòng ngừa tình trạng xâm hại tình dục trẻ em và giáo dục,
phòng ngừa tình trạng xâm hại tình dục trẻ em tại thành phố Đà Lạt.....................42
2.4. Thực trạng giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng
dân cư trên địa bàn thành phố Đà Lạt.................................................................43
2.4.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục phòng chống xâm hại tình dục
trẻ em cho cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Đà Lạt..................................43
2.4.2. Thực trạng nội dung giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng
đồng dân cư trên địa bàn thành phố Đà Lạt............................................................45

2.4.3. Thực trạng thực hiện các hình thức giáo dục phòng chống xâm hại tình dục
trẻ em cho cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Đà Lạt..................................48
2.4.4. Thực trạng kết quả giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng
đồng dân cư trên địa bàn thành phố Đà Lạt............................................................52


2.5. Thực trạng quá trình phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng
chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố
Đà Lạt..................................................................................................................... 52
2.5.1. Mục tiêu phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại
tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt........................................52
2.5.2. Nguyên tắc phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm
hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt..................................55
2.5.3. Thực trạng các lực lượng xã hội tham gia giáo dục phòng chống xâm hại tình
dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt...............................................57
2.5.4. Nội dung phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại
tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt........................................59
2.5.5. Hình thức phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm
hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt..................................62
2.5.6. Thực trạng kết quả phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng
chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt................64
2.5.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phối hợp các lực lượng xã
hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư trên
địa bàn thành phố Đà Lạt........................................................................................65
2.6. Đánh giá chung về thực trạng........................................................................66
2.6.1. Những kết quả đạt được.................................................................................66
2.6.2. Những vấn đề còn tồn tại...............................................................................66
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................................66
Kết luận chương 2...................................................................................................68
Chương 3 : BIỆN PHÁP PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG

GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM CHO CỘNG
ĐỒNG DÂN CƯ THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG.........................69
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp......................................................................69
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................................70
3.2.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.................................................................71
3.2.2.Đảm bảo tính thực tiễn...................................................................................71
3.2.3.Đảm bảo tính khả thi......................................................................................72
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..................................................................72
3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả..................................................................................73


3.2.6. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng cộng đồng......................73
3.3. Các biện pháp phối hợp các lượng cộng đồng trong việc giáo dục phòng
chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư tại thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng.......................................................................................................73
3.3.1. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho các lực lượng xã hội về tầm quan trọng
của phối hợp các lượng cộng đồng trong việc giáo dục phòng chống xâm hại tình
dục trẻ em................................................................................................................ 73
3.3.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp các lưc lượng xã hội trong giáo dục
phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư..................................77
3.3.3. Phối hợp các cơ quan, ban, ngành tiến hành đào tạo, bồi dưỡng kĩ năng tổ
chức hoạt động giáo dục cho các cán bộ tham gia giáo dục phòng chống xâm hại
tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư.....................................................................80
3.3.4. Huy động các nguồn lực thành lập và phát triển hoạt động của Trung tâm
phòng chống xâm hại tình dục trẻ em tại địa phương..............................................83
3.3.5. Phối hợp liên ngành, đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động giáo dục
phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư..................................84
3.3.6. Tổ chức kiểm tra, đánh kết quả phối hợp các lực lượng giáo dục phòng chống
xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư.......................................................85
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo

dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng...............................................................................................88
3.5. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phối
hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em
cho cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng............90
3.5.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm...................................................90
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................................91
Kết luận chương 3...................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................101
PHỤ LỤC.............................................................................................................103


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, trên cả nước xảy ra hàng loạt vụ việc xâm hại tình
dục (XHTD) trẻ em, gây bức xúc dư luận và gây hoang mang cho nhiều bậc phụ
huynh. Theo thống kê của Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an, mặc dù chỉ là phần nhỏ
so với thực tế nhưng mỗi năm trung bình có 1.600 - 1.800 vụ xâm hại trẻ em được
phát hiện, trong số 1.000 vụ XHTD, số vụ mà trẻ em là nạn nhân chiếm đến 65%,
đa số nạn nhân là nữ ở độ tuổi 12 đến dưới 18 (chiếm 57,46%), tuy nhiên số trẻ em
dưới 6 tuổi bị xâm hại là vấn đề rất đáng báo động, chiếm tới 13,2%. Các vụ xâm
hại tình dục trẻ em để lại nhiều hậu quả xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển
lâu dài của mỗi đứa trẻ, phá vỡ sự bình yên của xã hội. Hoạt động phòng chống
XHTDTE trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Để có thể giải quyết vấn nạn xâm hại tình dục trẻ em hiện nay, phòng tránh
các vụ việc có thể xảy ra trong thời gian tới đòi hỏi sự chung tay thực hiện của toàn
xã hội, trong đó, các bậc phụ huynh học sinh là lực lượng có vai trò và tầm quan
trọng to lớn trong công tác này. Tại Điều 16 trong Công ước quốc tế về quyền trẻ
em đã nêu rõ: “Các bậc cha mẹ có nghĩa vụ bảo vệ con cái của mình tránh mọi

nguy cơ bị xâm hại tình dục dưới mọi hình thức khác nhau (từ những lời nói bóng
gió, những cái vuốt ve mơn trớn, tiếp xúc bằng tay đến những sự phô diễn xấu xa và
hành vi cưỡng dâm). Không một ai, kể cả cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, anh em, họ hàng,
thầy cô giáo, hàng xóm hay người xa lại với gia đình có thể lạm dụng và xâm hại
trẻ em về mặt tình dục. Xâm hại tình dục trẻ em là một tội ác. Nếu cha mẹ hay
những người có trách nhiệm chăm sóc các em nhận thấy những điều đó mà không
báo cho các nhà chức trách thì bị coi là kẻ đồng phạm” [5].
Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng là nơi có tốc độ đô thị hóa diễn ra ngày
càng nhanh, mật độ dân số thưa thớt, nghề nghiệp chính của nhân dân tại địa
phương là nông nghiệp và lâm nghiệp. Các tệ nạn xã hội trong đó có XHTDTE
ngày càng diễn biến phức tạp. Theo số liệu thống kê của cơ quan công an: năm
2017 đã xảy ra 3 vụ xâm hại tình dục trẻ em, còn trong năm 2018 (tính đến hết

1


tháng 8) đã xảy ra 2 vụ XHTDTE diễn ra trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng. Đứng trước thực trạng trên, hoạt động phòng chống XHTDTE ngày
càng nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ
chức, Đoàn thể trên địa bàn thành phố, song, kết quả thu được của hoạt động này
chưa tương xứng với ý nghĩa và tầm quan trọng của nó. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến thực trạng này, trong đó, việc một bộ phận dân cư chưa có nhận thức đầy
đủ, thái độ đúng đắn và thói quen tích cực về phòng chồng XHTDTE là một
trong những nguyên nhân cơ bản. Điều này cần được giải quyết bằng một hệ
thống các giải pháp mang tính đồng bộ, trong đó, giáo dục phòng chống
XHTDTE cho cộng đồng dân cư dựa vào sự phối hợp của các lực lượng xã hội là
giải pháp mang tính phù hợp và hiệu quả trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng.
Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa đề tài:
“Phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ

em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” để tiến hành nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về việc phối hợp các lực lượng xã
hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư, luận
văn đề xuất một số biện pháp giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho
cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng dựa vào sự phối
hợp của các lực lượng xã hội nhằm giúp cho mỗi người dân trong cộng đồng có
được nhận thức đầy đủ, thái độ đúng đắn và hành vi tích cực trong phòng chống
xâm hại tình dục trẻ em, góp phần giảm thiểu những trường hợp trẻ em bị xâm hại
trên địa bàn nghiên cứu, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em phát triển và hoàn thiện
nhân cách.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em.

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình
dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Tình trạng xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
ngày càng diễn biến phức tạp; đa số người dân trong cộng đồng còn có nhiều hạn chế
về nhận thức, thái độ và hành động có liên quan đến phòng chống xâm hại tình dục trẻ
em. Nếu nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng, trên cơ sở đó, đề ra
những biện pháp mang tính khoa học và hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về xâm hại tình dục trẻ em, phòng chống xâm
hại tình dục trẻ em, giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em và phối hợp các
lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng
đồng dân cư.
5.2. Đánh giá thực trạng phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng
chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư và thực trạng phối hợp các lực
lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng
dân cư thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
5.3. Đề xuất biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng
chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng và tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu lí luận, thực trạng và biện pháp phối hợp các lực lượng
xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em (lứa tuổi thiếu niên) cho
cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
6.2. Về khách thể khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát hai nhóm khách thể trên địa bàn thành phố Đà Lạt,

3


tỉnh Lâm Đồng với tổng số khách thể tham gia khảo sát là 320 người (160 CB các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và 160 người dân địa phương).
6.3. Về thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập và xử lí các tài liệu văn bản

có liên quan đến xâm hại tình dục trẻ em, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em, giáo
dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư và phối hợp các lực
lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân
cư để xây dựng khung lí luận của đề tài nghiên cứu.
- Các phương pháp được sử dụng bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng
hợp lí thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập những thông tin về thực trạng
giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư và thực trạng
phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho
cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Các phương pháp được sử dụng bao gồm: Phương pháp điều tra bằng phiếu
hỏi; phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp phỏng vấn.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm xử lí kết quả điều tra, định lượng kết
quả nghiên cứu của đề tài luận văn để rút ra các nhận xét khoa học khái quát về thực
trạng giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư và thực
trạng phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục
trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Các phương pháp được sử dụng bao gồm: Phương pháp sử dụng công
thức toán học như công thức tính giá trị phần trăm, công thức tính giá trị
trung bình.

4


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:

Chương 1. Lí luận về phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng
chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư.
Chương 2. Thực trạng phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống
xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3. Biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng chống
xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

5


Chương 1
LÍ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM
CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Vấn nạn XHTD trẻ em không phải là câu chuyện của riêng một quốc gia nào
mà nó là vấn đề toàn cầu, gây nhức nhối trong cộng đồng các nước trên thế giới.
Trong một nghiên cứu của Finkelhor năm 2009 cho rằng “xâm hại tình dục trẻ
em bao gồm toàn bộ hành vi phạm tội về tình dục mà trẻ em dưới 17 tuổi là nạn
nhân; người phạm tội hoặc người có hành vi xâm hại tình dục trẻ em có thể là
người lớn, quen biết hoặc không quen biết với trẻ em, thanh niên hoặc trẻ em khác.
Bên cạnh những hành vi phạm tội xâm hại tình dục có giao cấu, định nghĩa này bao
hàm cả những hành vi phạm tội mà người gây tội và nạn nhân thậm chí không có
tiếp xúc với nhau về mặt thể xác như bắt trẻ em nhìn các hành vi tình dục, sử dụng
trẻ em để sản xuất các ấn phẩm khiêu dâm, tán tỉnh, gạ gẫm…” [dẫn theo 14]. Theo
đó cho thấy thuật ngữ XHTD có nội hàm rộng bao gồm hành vi vi phạm về mặt dân
sự và hình sự. Finkellhor chỉ ra bằng chứng rằng sự hỗ trợ các chiến lược tư vấn cho
người phạm tội, đặc biệt là người chưa thành niên sẽ giảm bớt sự tái phạm và ngăn
ngừa những hệ quả tiêu cực về sức khỏe tâm thần và cuộc sống sau này.

Bên cạnh đó, Hiệp hội sức khỏe tâm thần Hoa Kỳ (APA) cho rằng: “trẻ em
không thể đồng tình để thực hiện hành vi tình dục với người lớn...mọi người lớn
thực hiện hành vi tình dục với trẻ em là đang phạm tội hình sự và là hành vi phi đạo
đức mà xã hội không thể chấp nhận được và không thể coi là bình thường” [39].
Ngoài ra, trong Luật Bảo vệ và Hỗ trợ trẻ em bị bạo hành của Mỹ (CAPTA) đã
có những nhìn nhận về xâm hại tình dục trẻ em bao gồm những hành vi sau: “sử
dụng, thuyết phục, lôi kéo, hoặc sử dụng áp lực để bắt trẻ em tham gia vào hoặc hỗ
trợ người khác tham gia vào thực hiện hành vi xâm hại tình dục hoặc gợi tình vì
mục đích có hành vi xâm hại tình dục hoặc hiếp dâm, và trong trường hợp những

6


người chăm sóc hoặc người thân trong gia đình gạ gẫm, mại dâm, hoặc những hình
thức bóc lột tình dục trẻ em hoặc loạn luân với trẻ em” [34].
Trong một báo cáo gần đây mang tên Out of the shadows: Shining light on the
response to child sexual abuse (tạm dịch: Ra khỏi vùng tối: Tìm hiểu về phản ứng đối
với xâm hại tình dục trẻ em) do Economist Intelligence Unite (EIU) thực hiện tại 40
quốc gia và được công bố hôm 16/1. EIU là hãng nghiên cứu thuộc Economist Group,
công ty truyền thông sở hữu tạp chí The Economist.
Theo báo cáo này, Việt Nam đạt 42,9 điểm trên thang điểm 100, đứng sau tất cả
các nước cùng khu vực được khảo sát (Philippines vị trí 16, Malaysia thứ 20,
Campuchia vị trí 23, Indonesia đứng thứ 32, Trung Quốc 36).
Báo cáo của EIU được thực hiện dựa trên 4 tiêu chí: Môi trường mà việc xâm
hại xảy ra cũng như được biết đến; mức độ bảo vệ mà khung pháp lý của một nước
có để đối phó với vấn đề; cam kết và khả năng của chính phủ trong việc trang bị cho
các thể chế, nhân sự chống lại nạn xâm hại; sự tham gia của các ngành nghề, xã hội
dân sự và truyền thông.
Điều đáng nói, EIU chấm điểm thành phần về môi trường của Việt Nam là 59,
hành lang pháp lý 56 điểm, cam kết và khả năng chủa chính phủ đạt 38 điểm; sự

tham gia của các ngành nghề truyền thông đạt 17 điểm. Tổ chức này chấm Việt
Nam 0 điểm trong việc thu thập thông tin về nạn xâm hại trẻ em; không có cơ quan
riêng để thi hành luật về chống xâm hại, chương trình hỗ trợ dành cho đối tượng
xâm hại, sự tham gia của giới truyền thông.
Có thể thấy rằng có rất nhiều những quan điểm, suy nghĩ khác nhau về XHTD
trẻ em, song suy cho cùng ở các quốc gia trên thế giới, XHTD trẻ em là một hành vi
gây tổn hại không nhỏ đến tinh thần của trẻ em, cần phải có những cái nhìn đúng
đắn và kịp thời luôn cần sự chung tay của cả thế giới nhằm bảo vệ tốt nhất cho trẻ
em hôm nay và ngày mai.
1.1.2. Việt Nam
Xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam đang gióng lên hồi chuông cảnh báo cho
sự biến chất, suy đồi đạo đức xã hội và gây nên nhiều bức xúc trong dư luận xã hội.

7


Theo thống kê năm 2018 đã có hơn 1200 vụ xâm hại trẻ em, trong đó xâm hại
tình dục trẻ chiếm hơn 1000 vụ. Vậy cứ một ngày lại có 3 trẻ bị xâm hại tình dục.
Một sự đáng báo động đối với một xã hội đang phát triển.
Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi đề cập tới một vài nghiên cứu sau:
“Những hậu quả về tâm lý đối với nạn nhân của tội hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em
và giải pháp khắc phục” [24]- một nghiên cứu của tác giả Dương Tuyết Miên
(Giảng viên khoa Luật Hình sự, trường Đại học Luật Hà Nội) được đăng tải trên
Đặc san về Bình đẳng giới, tạp chí Luật học. Với nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu
phân tích những tổn hại tâm lý mà người phạm tội gây ra cho nạn nhân của tội này.
Tổn hại lớn nhất đối với những nạn nhận của XHTD là những đau đớn về thể xác,
tinh thần và nó kéo dài có khi cả đời một con người. Những hậu quả của XHTD để
lại không chỉ là nỗi đau của nạn nhân, người thân xung quanh mà còn là nỗi đau của
toàn xã hội.
Tiếp đến phải nhắc đến nghiên cứu của các chuyên gia thuộc Cục phòng chống

tệ nạn xã hội, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội với đề tài “Cơ sở lý luận và
thực tiễn để xây dựng chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bị xâm hại
tình dục ở nước ta thời kỳ 2000- 2010”. Trên cơ sở đưa ra những nhận định, đánh
giá về cơ sở lý luận và thực tiễn trong nước để xây dựng chiến lược bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em bị xâm hại tình dục thời kỳ 2000 - 2010. Dưới sự phác họa
một cách vắn tắt thực trạng trẻ em bị xâm hại tình dục ở nước ta cũng như thực
trạng công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bị xâm hại tình dục, các chuyên
gia của Cục Phòng chống tệ nạn xã hội đã đề xuất một số chiến lược tổng hợp với
một tiêu tổng quát: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và
hành động của các cơ quan, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể xã hội, trong
mỗi gia đình và toàn xã hội để ngăn ngừa, giảm dần và tiến tới giảm thiểu tình trạng
trẻ em bị xâm hại tình dục,…” [1dẫn theo 16]
Một số luận văn trong thời gian gần đây cũng đề cập đến nội dung XHTD có
thể nhắc đến luận văn “Các tội phạm xâm hại tình dục trong Luật hình sự Việt
Nam”[30] của Nguyễn Tuấn Thiện. Điểm mới của luận văn là chỉ ra những tồn tại
và hạn chế của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với các tội phạm xâm

8


hại tình dục trẻ em, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các
quy định của bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về các tội phạm XHTDTE.
Ngoài ra các luận văn “Phối hợp các lực lượng xã hội trong phòng ngừa xâm
hại tình dục trẻ em 6-11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên” [14] của Võ Nguyễn Minh
Hoàng (năm 2017); Luận văn “Bồi dưỡng kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục trẻ
em cho phụ huynh huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu” [31] của Nguyễn Thị Tĩnh (năm
2018); “Phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục phòng ngừa xâm hại tình dục
cho thiếu niên ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên” của Phan Quang Phi…
Trong khuôn khổ luận văn, với các khía cạnh tiếp cận khác nhau, các nghiên
cứu trên đã phần nào nhận thấy vấn đề cần quan tâm nhất chính là sự quan tâm,

phối hợp các lực lượng xã hội trong việc giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ
cụ thể là việc trang bị những kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa xâm hại tình dục
cho trẻ em cũng như cho cả cộng đồng.
Tại báo cáo của EIU, Việt Nam xếp thứ 37/40 quốc gia về phòng chống xâm
hại tình dục trẻ em. Điều này càng thể hiện rõ Việt Nam tuy đã có những quan tâm
và nghiên cứu về vấn đề phòng chống xâm hại tình dục trẻ em, song nhìn chung
những vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Từ việc khái quát những nghiên cứu trên chúng ta có thể thấy, nghiên cứu về
phòng chống xâm hại tình dục trẻ em đã được nhiều tác giả, tổ chức trong và ngoài
nước quan tâm. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về việc Phối hợp các lực
lượng xã hội trong giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng
dân cư trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng còn chưa có. Vì vậy, việc
nghiên cứu này càng có ý nghĩa và tính cấp thiết cao.
1.2. Xâm hại tình dục trẻ em
1.2.1. Trẻ em
Theo điều 1 Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1989 (United
Nations Convention on the rights of the child- CRC) có quy định như sau: “Trong
phạm vi của công ước này, trẻ em có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường
hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn.” [5].

9


Căn cứ vào khái niệm trẻ em trong công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ
em, các quốc gia dựa trên điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội cũng như khả năng của
nền kinh tế để đưa ra những quy định của mình về giới hạn độ tuổi của trẻ. Tại
Trung Quốc, theo điều 2 Luật Bảo vệ người chưa thành niên quy định trẻ em còn
được gọi là trẻ chưa thành niên, là công dân dưới 18 tuổi. Theo điều 1 Luật Liên
bang Nga số 124- FZ ngày 21/7/1998 (sửa đổi): Trẻ em được hiểu là người ở độ tuổi
dưới 18.

Ở Việt Nam, theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 thì:
“Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [20] Như vậy, quy định về tuổi của trẻ
em trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam đã có độ chênh
tới 2 tuổi so với Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Vào ngày 5/4/2016, tại kỳ họp
thứ 11 của Quốc hội khóa XIII, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được đổi
tên thành Luật trẻ em. Luật có nhiều điểm đổi mới tích cực, dễ hiểu, dễ tiếp cận và
phản ánh đầy đủ hơn nội dung và phạm vi của Luật; tạo ra hành lang pháp lý quan
trọng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Luật trẻ em 2016 tiếp tục
khẳng định “trẻ em là người dưới 16 tuổi” [21] và không giới hạn trẻ em phải là công
dân Việt Nam, đối tượng áp dụng của luật bao gồm cả trẻ em là người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam.
1.2.2 Xâm hại trẻ em
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: “ Xâm hại trẻ em bao gồm mọi hình thức
ngược đãi về thể chất và tinh thần, xâm hại tình dục, xao nhãng, bóc lột gây ra
những thương tổn về sức khỏe, tính mạng, khả năng phát triển hay phẩm giá bằng
cách lợi dụng chức phận, lòng tin hay quyền hạn” [dẫn theo 15]
Các hành vi xâm hại trẻ theo quan niệm này, đó là [dẫn theo 15]:
Xâm hại thể chất: là khi một người chủ đích gây thương tổn hoặc đe
dọa gây thương tổn tổn cho trẻ, bao gồm: đánh, đấm, đá, bóp cổ, quăng quật,
giam hãm,…
Xâm hại tinh thần: là việc ai đó lặp đi lặp lại các hình thức ngược đãi tinh thần
trẻ em trong một thời gian dài. Xâm hại tinh thần gây tổn hại đến lòng tự trọng của
trẻ, bao gồm: dọa dẫm, khủng bố tinh thần, chế nhạo, cô lập trẻ. Có một điều chúng

10


ta cần nhấn mạnh đó là tất cả các hình thức xâm hại đều gây ra những thương tổn về
tinh thần đối với trẻ.
Xâm hại tình dục: Là việc ai đó dùng quyền lực hoặc lợi dụng lòng tin để lôi

kéo trẻ em tham gia vào các hoạt động tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm,
giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm
dưới mọi hình thức.
Xao nhãng: là việc ai đó không đáp ứng những hình thức chăm sóc cơ bản đối
với trẻ em, bao gồm: bỏ mặc trẻ trước những nguy cơ, từ chối việc chăm sóc y tế
hoặc các nhu cầu thiết yếu cho sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ.
Theo Luật Trẻ em 2016, khái niệm về xâm hại trẻ em được hiểu như sau:
“Xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân
phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ
rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác”[21].
Theo quan điểm này, các hành vi xâm hại bao gồm [21]:
Bạo lực trẻ em: là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức
khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý
khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.
Bóc lột trẻ em: là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về
lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động
du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để
hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
Xâm hại tình dục trẻ em: là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi
kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp
dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại
dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em: là hành vi của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Từ việc phân tích các khái niệm trên, theo chúng tôi, “xâm hại trẻ em là việc
ai đó có những hành vi gây tổn hại đến thể chất và tinh thần, danh dự của trẻ dưới

11



các hình thức xâm hại tình dục, bóc lột, bạo lực, mua bán, bỏ mặc trẻ em và các
hình thức gây tổn hại khác.”
1.2.3 Xâm hại tình dục trẻ em
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: “ Xâm hại trẻ em nói chung bao gồm mọi
hình thức ngược đãi về thể chất và tinh thần, xâm hại tình dục, xao nhãng, bóc lột
gây ra những thương tổn về sức khỏe, tính mạng, khả năng phát triển hay phẩm giá
bằng cách lợi dụng chức phận, lòng tin hay quyền hạn” [dẫn theo 15].
Xâm hại tình dục trẻ em là mọi hành vi lôi kéo trẻ vào các hoạt động liên quan
đến tình dục mà trẻ không đủ khả năng hoặc không hiểu hoặc không đủ tâm thế để
đưa ra quyết định đối với các hành vi này hoặc các hành vi đó vi phạm đến luật
pháp hay các giá trị văn hóa của cộng đồng sở tại (Điều 157, Luật trẻ em)
Về mặt pháp lý, theo khoản 8, điều 4 Luật Trẻ em 2016: “Xâm hại tình dục trẻ
em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia
vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu,
dâm ô với trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức”[21].
Từ việc phân tích các khái niệm trên, theo chúng tôi, “Xâm hại tình dục trẻ
em là việc ai đó dụ dỗ, lô kéo, dùng vũ lực để đe dọa, ép buộc trẻ em tham gia vào
các hoạt động có liên quan đến tình dục”.
1.2.4. Các mức độ xâm hại tình dục trẻ em
Kế thừa và phát triển Bộ luật Hình sự năm 1985, Bộ luật Hình sự hiện hành đã
cụ thể hóa các loại tội phạm xâm hại tình dục trẻ em tại các Điều 112- Tội hiếp dâm
trẻ em, Điều 114- Tội cưỡng dâm trẻ em, Điều 115- Tội giao cấu với trẻ em và Điều
116- Tội dâm ô với trẻ em. Tương ứng với các loại tội phạm này chính là các mức
độ xâm hại tình dục trẻ em. Trong đó: [4]
Hành vi hiếp dâm trẻ em : Mọi trường hợp giao cấu với trẻ dưới 13 tuổi hoặc
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn
nhân là trẻ em từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân
là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ. Cụ thể như sau:
- Hành vi dùng vũ lực là hành vi sử dụng sức mạnh vật chất (có hoặc không có

công cụ, phương tiện phạm tội) tác động vào nạn nhân là trẻ em nhằm đè bẹp hoặc

12


làm tê liệt sự kháng cự của nạn nhân chống lại việc giao cấu như xô ngã, vật, đánh,
trói, giữ, bóp cổ nạn nhân…
- Hành vi đe dọa dùng vũ lực là hành vi dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp
tinh thần nạn nhân, làm cho nạn nhân sợ hãi, tê liệt về ý chí, buộc họ phải chịu sự
giao cấu mà không dám kháng cự như dọa giết, dọa gây thương tích cho nạn nhân
nếu nạn nhân chống cự.
- Hành vi lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là hành vi lợi
dụng nạn nhân là trẻ em vì một lý do nào đó không thể chống lại được hành vi giao
cấu trái ý muốn của mình như lợi dụng nạn nhân đang lúc ốm đau để thực hiện hành
vi giao cấu.
- Hành vi dùng thủ đoạn khác: Thủ đoạn khác là những thủ đoạn ngoài những
hành vi đã được quy định trong cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm trẻ em (ngoài
ba hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ
được của nạn nhân) giúp cho người phạm tội có thể thực hiện được việc giao cấu
với nạn nhân là trẻ em trái với ý muốn của họ.
- Hành vi giao cấu trái ý muốn của nạn nhân là trẻ em. Giao cấu trong tội hiếp
dâm trẻ em là quan hệ tình dục nhằm thỏa mãn dục vọng của người phạm tội.
Hành vi cưỡng dâm trẻ em là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến trẻ em từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi lệ thuộc mình hoặc đang ở trong tình trạng quẫn bách phải
miễn cưỡng giao cấu.
Hành vi giao cấu với trẻ em là trường hợp người thành niên có hành vi giao
cấu với đối tượng là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và hành vi này được thực
hiện với sự thuận tình của trẻ em.
Tuy nhiên, ở lứa tuổi này sự phát triển của trẻ em cả về thể chất và tâm sinh lý
là chưa đầy đủ. Ngoài ra, sự nhận thức cũng như hiểu biết về quan hệ tình dục và

hậu quả của nó nằm ngoài khả năng của trẻ em. Do vậy, người thành niên phải có
trách nhiệm hướng dẫn, giáo dục và chăm lo cho sự phát triển bình thường về mọi
mặt của trẻ em, nhằm tránh cho trẻ em không có ý thức và khả năng kiểm soát.
Hành vi dâm ô với trẻ em là hành vi của người đã thành niên dùng mọi thủ
đoạn có tính chất dâm dục đối với người dưới 16 tuổi nhằm thỏa mãn dục vọng

13


của mình nhưng không có ý định giao cấu với nạn nhân. Biểu hiện của hành vi
dâm ô đó là:
- Buộc trẻ thực hiện các động tác tác động vào bộ phận sinh dục và các bộ
phận khác trên cơ thể người phạm tội để tìm cảm giác khoái lạc.
- Thực hiện các động tác tác động vào bộ phận sinh dục của trẻ em như: nắn,
sờ, xoa bóp, hôn hít,… nhằm tạo cảm giác khoái lạc cho mình.
Đây là hành vi tình dục nhưng không phải là hành vi giao cấu, hành vi đó có
đặc điểm thỏa mãn hoặc khêu gợi, kích thích nhu cầu tình dục.
1.2.5. Dấu hiệu trẻ bị xâm hại tình dục
- Thái độ sợ sệt, ngượng ngùng mỗi khi giáp mặt đối tượng.
- Hay bị giật mình.
- Thoáng vui, thoáng buồn.
- Khóc lóc, gặp ác mộng.
- Trẻ sống thu mình lại, không muốn ra ngoài, không muốn trò chuyện với
mọi người…
- Nếu bị xâm hại tình dục nghiêm trọng, trẻ có thể bị sốc, có những vết cào,
bầm tím, vùng kín bị sưng, chảy máu…
1.2.6. Hậu quả của việc trẻ bị xâm hại tình dục
Xâm hại tình dục trẻ em không chỉ để lại những hậu quả nghiêm trọng cả về
thể chất và tinh thần cho trẻ, nó còn gây ra những hậu quả đối với gia đình có trẻ bị
xâm hại cũng như hậu quả đối với cộng đồng và xã hội. Trong đó:

Hậu quả đổi với bản thân trẻ bị xâm hại tình dục: những hậu quả về mặt thể
chất thường có thể thấy từ sớm, ngay sau khi trẻ bị xâm hại tình dục như: gây ra
những tổn thương nặng nề tại bộ phận sinh dục của trẻ, nhất là ngay sau khi bị xâm
hại tình dục, trẻ đi lại hoặc ngồi khó khăn. Nghiêm trọng hơn, với những trường
hợp đi kèm với bạo lực, trẻ bị xâm hại có thể dẫn tới tử vong. Nhiều nạn nhân trẻ
em bị nhiễm các bệnh xã hội, bệnh lênh truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
Với nạn nhân là trẻ em gái đã đến tuổi dậy thì, việc bị xâm hại tình dục có thể
khiến các em mang thai ngoài ý muốn. Khi cơ thể trẻ đang ở độ tuổi phát triển chưa
hoàn chỉnh, việc mang thai ngoài ý muốn rất nguy hiểm cho bản thân các em và cả

14


thai nhi. Nhiều trường hợp các em đã phải phá thai vì chưa ý thức được vai trò,
trách nhiệm làm mẹ. Điều này gây ra những tổn hại nghiêm trọng về sức khỏe, thậm
chí có khả năng dẫn đến vô sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh sản và hạnh
phúc gia đình của các em về sau,…
Xâm hại tình dục cũng gây ra những hậu quả về mặt tinh thần cho trẻ em trong
cả một thời gian dài. Trẻ có thể có những cảm giác bất an, giật mình, tưởng tượng ra
hình ảnh kẻ xâm hại hay tiếng nói của kẻ xâm hại; tức giận bất thường và có các
hành vi hung tính ( đạp phá đồ đạc, đánh người xung quanh,..). Nhiều trường hợp
trẻ tự gây hại cho bản thân như tự trẻ làm đau mình, tự cắn mình hoặc dùng dao
rạch vào cơ thể,… Trẻ rơi vào trạng thái hoảng sợ và không có lối thoát. Vì thế
nhiều em rơi vào trạng thái bế tắc và tìm đên cái chết.
Xâm hại tình dục còn gây ra những lệch lạc giới tính cho các em. Khi trẻ em bị
xâm hại tình dục có thể trẻ sẽ không phát triển một cách tự nhiên về mặt sinh lý mà
có nguy cơ bị lệch lạc về tình dục. Những ám ảnh về việc bị lạm dụng, đặc biệt là
hành vi tình dục đồng giới có thể khiến trẻ trở thành những người đồng tính luyến ái.
Khi trẻ ở độ tuổi lớn hơn, việc từng bị xâm hại tình dục có thể khiến trẻ cảm
thấy khó khăn trong việc tiếp xúc với bạn khác giới, khó vui chơi bình thường như

các bạn cùng trang lứa. Sự tổn thương sẽ trở thành nỗi đau âm ỉ trong tầm hồn các
em, khiến các em trở lên rụt rè, khép kín. Khi có những động chạm thông thường
vào cơ thể, đặc biệt là khi yêu ai đó, các em dễ mang tâm lý căng thẳng, hoảng loạn.
Đến tuổi trưởng thành, trẻ từng bị xâm hại tình dục có thể băn khoăn, trăn trở,
hoài nghi về tình yêu mà mình đang nhận được có thật không hay chỉ là họ cũng lợi
dụng để xâm hại mình. Các em thậm chí sợ sệt chính người yêu của mình, cảm thấy
hoảng loạn, sợ hãi mỗi khi hai người gần gũi. Thậm chí, khi đã kết hôn, người từng
bị xâm hại vẫn mang tâm trạng lo lắng không biết mình có thể có con bình thường
được không; sợ chồng và gia đình nhà chồng biết được câu chuyện trong quá khứ
của mình,…
Hậu quả đối với gia đình trẻ bị xâm hại: không chỉ trẻ chịu những ảnh hưởng
nghiêm trọng của việc bị xâm hại tình dục, những người thân trong gia đình, đặc
biệt là cha mẹ trẻ sẽ có cảm giác đau đớn, u buồn, căng thẳng.

15


Gia đình trẻ bị xâm hại tình dục sẽ bị dư luận xã hội chú ý và đôi khi còn bị
coi thường, khinh miệt. Trong nhiều trường hợp, thậm chí còn ảnh hưởng đến
cuộc sống tương lai của chị em trong gia đình. Thậm chí, bản thân nạn nhân và
gia đình phải chuyển chỗ ở, chuyển đổi nơi làm việc và sống trong tình cảnh ức
chế, căng thẳng.
Hậu quả đối với cộng đồng xã hội: xâm hại tình dục trẻ em là hành động trái
pháp luật. Tội phạm xâm hại tình dục trẻ em gây mất an toàn xã hội. Xâm hại tình
dục trẻ em tác động lớn đến đạo đức xã hội, đến luân thường đạo lý, đến truyền
thống văn hóa lâu đời của người Việt Nam. Loại hình tội phạm này cần phải hạn chế
và loại bỏ khỏi xã hội.
1.3. Giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng dân cư
1.3.1. Khái niệm
1.3.1.2. Cộng đồng và cộng đồng dân cư

* Cộng đồng
CĐ được hiểu theo nghĩa chung nhất là: “một cơ thể sống/cơ quan/tổ chức nơi
sinh sống và tương tác giữa cái này với các khác” [19]. Trong khái niệm này, điều
đáng chú ý, được nhấn mạnh: CĐ là “cơ thể sống”, có sự “tương tác” của các thành
viên. Tuy nhiên, các nhà khoa học, trong khái niệm này không chỉ cụ thể “cái này”
với “cái khác” là cái gì, con gì. Đó có thể là các loại thực vật, cũng có thể là các loại
động vật, cũng có thể là con người – CĐ người.
Theo quan điểm C. Mac – V.I Lênin, CĐ là mối quan hệ qua lại giữa các cá
nhân, được quyết định bởi sự CĐ hóa lợi ích giống nhau của các thành viên về các
điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành CĐ đó, bao gồm các hoạt
động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi các cá nhân về tư
tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng như các quan niệm chủ quan của họ
về các mục tiêu và phương tiện hoạt động.
Theo từ điển xã hội học của Harper Collins, CĐ được hiểu là “mọi phức hợp
các quan hệ xã hội được tiến hành trong lĩnh vực cụ thể, được xác định về mặt địa
lý, hàng xóm hay những mối quan hệ mà không hoàn toàn về mặt cư trú, mà tồn tại
ở một cấp độ trừu tượng hơn”[dẫn theo 31].

16


×