Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

PHỐI hợp các lực LƯỢNG CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO dục PHÒNG CHỐNG MA túy CHO học SINH TRUNG học cơ sở HUYỆN sìn hồ, TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.36 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGÔ HOÀNG THÁI

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TÚY CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN TRỌNG NGỌ

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Phan Trọng Ngọ,
người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, và động
viên tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa Tâm lý giáo dục,
Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn những người dân, các cơ quan chức năng tại địa phương và
các cơ quan của huyện Sìn Hồ đã cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thiện luận
văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, anh chị em, đồng chí đồng nghiệp những người
bạn đã luôn ủng hộ và sát cánh cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do còn hạn chế về thời gian và năng lực nghiên cứu nên đề tài khó tránh


khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô giáo và
các bạn để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2019

Ký tên

NGÔ HOÀNG THÁI


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PCMT

:

Phòng chống ma túy

HS
THPT
THCS
XHHGD
UBND
TPMT
NXB

:
:

:
:
:
:
:

Học sinh
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Xã hội hóa giáo dục
Ủy ban Nhân dân
Tội phạm ma túy
Nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...................................................................2
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG
CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TUÝ CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ....................................................................5
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề.........................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới.......................................................................5

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.........................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài...................................................................11
1.2.1.Cộng đồng và phối hợp các lực lượng cộng đồng......................................11
1.2.2. Khái niệm giáo dục....................................................................................13
1.2.3. Khái niệm ma túy.......................................................................................15
1.2.4. Khái niệm giáo dục phòng chống ma túy..................................................16
1.2.5 Học sinh Trung học cơ sở...........................................................................16
1.3. Giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh THCS.....................................20
1.4. Phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục phòng chống ma tuý cho
học sinh Trung học cơ sở.....................................................................................22
1.4.1. Mục đích của việc phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
phòng chống ma tuý cho học sinh Trung học cơ sở............................................22
1.4.2. Nội dung công tác phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
phòng chống ma túy cho học sinh Trung học cơ sở............................................23
1.4.3. Các lực lượng cộng đồng tham gia trong giáo dục phòng chống ma túy
cho học sinh Trung học cơ sở..............................................................................26


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo
dục phòng chống ma túy.....................................................................................28
1.5.1. Yếu tố chủ quan.........................................................................................28
1.5.2. Các yếu tố khách quan..............................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG
ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TÚY CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SÌN HỒ TỈNH LAI CHÂU.........................35
2.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng.............................................................35
2.1.1. Về địa bàn nghiên cứu...............................................................................35
2.1.2. Về điều tra khảo sát...................................................................................37
2.2. Quy trình lấy ý kiến......................................................................................38
2.3. Thực trạng tệ nạn ma tuý ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu............................38

2.3.1. Thực trạng nghiện ma tuý ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu........................38
2.3.2. Định hướng của Đảng về huy động các nguồn lực trong cộng đồng giáo
dục và phòng chống ma tuý cho học sinh............................................................39
2.3.3. Nhận thức của cộng đồng huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu về tệ nạn ma tuý43
2.3.4. Nhận thức của cộng đồng về nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy ở huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu..........................................................................................45
2.4. Thực trạng giáo dục phòng chống ma tuý cho học sinh của các trường trung
học cơ sở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu...............................................................47
2.4.1. Nhận thức của giáo viên cán bộ quản nhà trường về tầm quan trọng của
việc giáo dục phòn chống ma tuý cho học sinh...................................................47
2.4.2. Mục tiêu của giáo dục phòng chống ma tuý cho học sinh trong nhà trường
trung học cơ sở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.....................................................48
2.4.3. Nội dung hoạt động giáo dục phòng chống ma tuý cho học sinh của nhà
trường trung học cơ sở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.........................................49
2.4.4. Hình thức giáo dục phòng chống ma tuý cho học sinh của nhà trường
trung học cơ sở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.....................................................50
2.4.5. Hiệu qủa của giáo dục phòng chống ma tuý cho học sinh của nhà trường
trung học cơ sở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.....................................................51
2.4.6. Các yếu tố tác động đến công tác giáo dục phòng chống ma tuý cho học
sinh của nhà trường trung học cơ sở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu....................52


2.5. Thực trạng huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục phòng chống
ma túy cho học sinh huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu..............................................53
2.5.1. Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu của công tác huy động
cộng đồng trong giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu..............................................................................................................53
2.5.2. Nội dung huy động các lực lượng cộng đồng tham gia trong giáo dục
phòng chống ma túy cho học sinh huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu........................57
2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động các lực lượng cộng đồng

trong giáo thức phòng chống ma túy cho học sinh THCS huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu....................................................................................................................59
2.6. Đánh giá chung về công tác phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo
dục phòng chống ma túy cho học sinh Trung học cơ sở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu.....................................................................................................................61
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TÚY CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU........................66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................................66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học...........................................................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..............................................................66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn............................................................67
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ...............................................................................67
3.2. Các biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục phòng
chống ma túy cho học sinh ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu................................68
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, chính quyền các ban ngành đoàn
thể về tầm quan trọng của công tác huy động cộng đồng trong giáo dục ý thức
phòng chống ma túy cho học sinh giai đoạn hiện nay........................................68
3.2.2. Huy động các lực lượng cộng đồng tạo lập môi trường xã hội lành mạnh
cho công tác giáo dục ý thức phòng chống ma túy cho học sinh........................71
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng cộng đồng trong việc giáo dục
phòng chống ma túy cho học sinh.......................................................................74
3.2.4. Làm tốt công tác tham mưu các chính sách đặc thù của địa phương nhằm
huy động nhiều nguồn lực xã hội tham gia giáo dục phòng chống ma túy cho
thanh niên............................................................................................................77
3.2.5. Phát huy tính tự giác và chủ động trong học tập, rèn luyện và nâng cao ý
thức PCMT cho học sinh.....................................................................................79


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...................................................................80

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất........81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................85
1. Kết luận...........................................................................................................85
2. Kiến nghị.........................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................89
PHỤ LỤC..............................................................................................................1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của cộng đồng về ảnh hưởng của ma túy đến đời sống cộng
đồng.....................................................................................................................44
Bảng 2.2. Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy..................................................45
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên cán bộ quản nhà trường về tầm quan trọng
của việc giáo dục phòn chống ma tuý cho học sinh............................................47
Bảng 2.4. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên trường trung học cơ sở
huyện Sìn Hồ về mục tiêu giáo dục phòng chống ma tuý cho học sinh trong nhà
trường trung học cơ sở........................................................................................48
Bảng 2.5. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên trường trung học cơ sở
huyện Sìn Hồ về nội dung hoạt động giáo dục phòng chống ma tuý cho học sinh
của nhà trường.....................................................................................................49
Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên trường trung học cơ sở
huyện Sìn Hồ về hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phòng chống ma tuý cho
học sinh của nhà trường......................................................................................50
Bảng 2.7. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên trường trung học cơ sở
huyện Sìn Hồ về hiệu quả giáo dục phòng chống ma tuý cho học sinh của nhà
trường..................................................................................................................51
Bảng 2.8. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên trường trung học cơ sở
huyện Sìn Hồ về các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục phòng chống ma
tuý cho học sinh của nhà trường..........................................................................52
Bảng 2.9. Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác huy động cộng

đồng trong giáo dục và phòng chống ma túy cho thanh niên..............................54
Bảng 2.10. Thực trạng nhận thức về nhiệm vụ của các lực lượng cộng đồng
trong giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh...............................................56
Bảng 2.11. Các nội dung huy động các lực lượng Cộng đồng tham gia giáo dục
phòng chống ma túy cho học sinh.......................................................................57
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động cộng đồng trong giáo
dục phòng chống ma túy cho học sinh................................................................59
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp huy động cộng đồng
dân cư giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
.............................................................................................................................81
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp huy động cộng đồng dân
cư giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu....82


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội hiện đại ma túy vẫn đang là hiểm họa của loài
người, là nỗi lo của mỗi quốc gia dân tộc và trở thành mối quan tâm của cộng
đồng quốc tế. Trong đó, thế hệ trẻ luôn là sự quan tâm đặc biệt. Ma túy đã xâm
nhập nhanh chóng vào tầng lớp trẻ tuổi, đã khiến nhiều học sinh Trung học cơ sở
sử dụng và bị lôi kéo vào con đường mua bán, vận chuyển trái phép ma túy.
Ma túy không chỉ gây tác hại đến sức khỏe người sử dụng, tiêu tốn kinh tế
của người nghiện và gia đình mà còn tăng chi phí ngân sách xã hội cho các hoạt
động ngăn ngừa, khắc phục, giải quyết các hậu quả do ma tuý đem lại; làm gia
tăng tội phạm và các tệ nạn xã hội, làm băng hoại đạo đức và thế hệ trẻ; ảnh
hưởng xấu đến trật tự xã hội. Đáng lo ngại là tệ nạn ma túy đã đã ảnh hưởng tới
một bộ phận lớn các em ở lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở, những thế hệ tương
lai của đất nước.
Theo báo cáo tình hình ma túy thế giới cho thấy có khoảng 246 triệu
người, tương đương với khoảng hơn 5% dân số toàn thế giới trong độ tuổi từ 15

đến 64 từng sử dụng ma túy trái phép. Tại Việt Nam tính đến năm 2015, tổng số
người nghiện ma túy khoảng 204.400 người,mỗi năm có thêm 6.400 người
nghiện ma túy tập trung nhiều ở độ tuổi thanh thiếu niên. Theo thống kê của Ban
chỉ đạo 03 (Ban Chỉ đạo phòng, chống ma túy) đến cuối năm 2017 toàn tỉnh Lai
Châu có hơn 4200 người nghiện ma túy đang trong diện quản lý. Theo báo cáo
của cơ quan chức năng tính đến tháng 6 năm 2018 huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu đang quản lý 420 người nghiện ma tuý, giảm so với năm 2017 là 108
đối tượng. Trong đó công tác phối hợp giữa các lực lượng xã hội cũng như các
hoạt động trợ giúp trực tiếp đối với đối tượng nghiện và người có nguy cơ cao
còn kém hiệu quả.
Huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, có nhiều tuyến đường giao thông quan
trọng như Quốc lộ 12 nối Lai Châu - Điện Biên, Tỉnh lộ 128 nối Sìn Hồ - Lai
Châu, các tuyến đường nối liền với huyện Quỳnh Nhai của tỉnh Sơn La, huyện
Tủa Chùa của tỉnh Điện Biên. Có 12,7km đường biên giới Việt - Trung và nhiều

1


địa điểm phát triển dịch vụ, buôn bán. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế - xã hội, song cũng là “điểm nóng” về buôn bán ma túy.
Trước những con số trên cho thấy người nghiện ma túy ngày càng trẻ hóa
đang là một thực trạng đáng báo động cho tình hình sử dụng ma túy ở giới trẻ
trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói chung và huyện Sìn Hồ nói riêng. Tính đến tháng
6 năm 2018 huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu có tới 420 người nghiện ma túy trong
đó hơn 5,7% (24 đối tượng) dưới 18 tuổi, đặc biệt 0,5% (02 đối tượng) ở lứa
tuổi học sinh. Đây là một lực lượng đội ngũ trẻ tuổi rất lớn, là tiềm năng cho sự
phát triển kinh tế văn hóa của huyện. Xong cũng là khó khăn lớn cho việc giáo
dục phòng chống các tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn ma túy.
Để ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng này hiện nay đã có một số công trình
nghiên cứu về tệ nạn ma túy trong cộng đồng nói chung và nhà trường nói riêng.

Tuy nhiên ở địa bàn thuộc khu vực vùng núi phía Bắc, đặc biệt ở các huyện
vùng biên còn ít được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Phối hợp các lực
lượng cộng đồng trong giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh Trung học
cơ sở ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng việc phối hợp các
lực lượng cộng đồng trong giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh Trung
học cơ sở ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng
cao hiệu quả của công tác này nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh
Trung học cơ sở.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục phòng chống
ma túy cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Huy động nguồn lực cộng đồng giáo dục ý thức phòng chống ma túy cho
học sinh Trung học cơ sở ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

2


4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp một cách khoa học và phù hợp với
thực tiễn kinh tế - văn hóa - tâm lí của địa phương huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục phòng chống ma túy và giúp ngăn
chặn ma túy xâm nhập vào nhà trường và cộng đồng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như: cộng
đồng, phối hợp các lực lượng, nguồn lực, nguồn lực cộng đồng, giáo dục, ma

tuý, giáo dục ý thức phòng chống ma tuý… để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác phối hợp các lực lượng cộng đồng trong
giáo dục phòng chống ma tuý cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong
giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu học sinh Trung học cơ sở.
- Địa bàn nghiên cứu huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
7. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản được sử dụng trong đề tài để
thu thập các thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, sách báo, tài
liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập thêm các thông tin bổ sung
cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để làm rõ thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến thực trạng và phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục phòng
chống ma túy cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

3


7.3. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát trực tiếp một số hoạt động giáo dục phòng
chống ma túy trong Đoàn viên, Thanh niên ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu và
công tác phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục phòng chống ma túy
cho học sinh Trung học cơ sở của phường để làm rõ thực trạng.

7.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài nhằm khảo sát
thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dụcphòng chống ma túy cho học
sinh Trung học cơ sở ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý định lượng
kết quả nghiên cứu thu được từ bảng hỏi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung của luận văn gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo
dục phòng chống ma tuý cho học sinh trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
phòng chống ma túy cho học sinh trung học cơ sở huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
phòng chống ma túy cho học sinh trung học cơ sở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG
CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TUÝ CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các quốc gia Đông Nam Á cũng đang tích cực phát huy sức mạnh của
cộng đồng trong việc giáo dục phòng chống ma tuý cho thanh niên. Ma túy và
tội phạm liên quan đến ma túy là hiểm họa của toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe, trí tuệ, làm suy thoái nòi giống, tác động tiêu cực đến mọi
mặt trong đời sống xã hội. Công tác huy động các lực lượng PCMT không còn

hạn chế bởi quốc gia nào. Cho nên, “chống ma túy” đã trở thành nhiệm vụ
chung của tất cả các nước.
Giáo dục phòng chống ma túy ở các nước Châu Á: Ở Thái Lan, Luật
PCMT đã có từ cuối năm 1950. Ủy Ban bài trừ ma túy của Phó thủ tướng được
thành lập từ cuối những năm 1960. Năm 1982, nhà nước lại thành lập ủy ban
đặc biệt trấn áp hoạt động buôn bán ma túy ở biên giới Thái - Miến (Thái Lan –
Myanma). Trong những năm gần đây, việc lạm dụng ma túy ở Thái Lan đã đến
mức báo động, đặc biệt trong lứa tuổi thanh thiếu niên. Chính phủ Thái Lan đã
thực hiện chương trình “Trường học trắng” trong trường phổ thông nhằm đưa
nhà trường và xã hội xích lại gần nhau hơn. [1]
Các nước Myanma, Malaixia, Singapo, Brunay, Indonexia, Philippine đều
có luật PCMT và cơ quan chuyên trách PCMT. Nhìn chung luật pháp các nước
đều có hình phạt nặng đối với những người buôn bán hoặc tàng trữ ma túy phi
pháp. Trong pháp lệnh chống ma túy đều có án tử hình. Malaixia, Singapo triển
khai công tác giáo dục PCMT trong và ngoài nhà trường như tập huấn các bộ
chuyên môn, biên soạn tài liệu về vấn đề ma túy và phụ trách công tác PCMT;
lồng ghép các nội dung về ma túy và tác hại của ma túy trong các môn học, sinh
hoạt các tổ chức... có liên quan để nâng cao ý thức PCMT trong thanh thiếu
niên. [2]
Giáo dục phòng chống ma túy ở các nước Châu Mỹ: Mỹ là nước tiêu thụ
ma túy lớn nhất thế giới, vấn đề ma túy nghiêm trọng hơn bất cứ quốc gia nào.
5


Luật chống ma túy Liên bang sớm nhất nước Mỹ là “Pháp lệnh Halition” năm
1914. Năm 1930 chính phủ liên bang thành lập cục chống ma túy trong Bộ Tài
Chính, tiến hành quản lý chất ma túy, heroine, cocaine đang lạm dụng lúc đó.
Năm 1937, Chính phủ liên bang thông qua “Pháp lệnh thu thuế đại ma”, hạn chế
mở rộng đại ma. Năm 1086, Quốc Hội Mỹ thông qua “Pháp lệnh chống lạm
dụng ma túy”, lần đầu tiên đưa ra về mặt pháp luật một cách toàn diện đối với

vấn đề lạm dụng ma túy và vấn đề buôn lậu ma túy. Năm 1986, nhà trường ở
nước Mỹ phải là nhà trường không có ma túy.
Các nước Trung và Nam Mỹ đều có luật chuyên về phòng chống ma túy
và áp dụng luật hình sự để trừng trị các loại hoạt động tội phạm vi phạm pháp
luật cấm ma túy. Những năm 1970 đến nay, luật cấm ma túy là một loại luật
pháp chủ yếu được coi trọng ở các nước, phần lớn các nước đều có cơ quan chấp
pháp chống ma túy. [3]
Nhìn chung các nước Trung và Nam Mỹ rất coi trọng công tác giáo dục
PCMT. Từ năm 1990 Bộ GD Pêru bắt đầu triền khai hoạt động chống lạm dụng
ma túy trong đối với thanh thiếu niên và trong học đường, yêu cầu phụ huynh và
giáo viên tích cực phối hợp thực hiện công tác này. Braxin tiến hành tuyên
truyền PCMT, thông qua bộ phận chuyên trách yêu cầu đối tượng giáo dục hiểu
rõ tác hại của ma túy và tránh xa ma túy. Ở một số nước vùng Nam Mỹ hàng
ngày trên các phương tiện thông tin đại chứng đều có chương trình tuyên tuyền
PCMT. [4]
Giáo dục phòng chống ma túy ở các nước Châu Âu: Năm 1975 nước Ý đã
ban bố pháp lệnh về vấn đề ma túy. Tháng 6 năm 1990, Quốc hội thông qua Luật
chống ma túy và thành lập “Cục chống ma túy Trung ương”.
Các nước Tây Ban Nha, Anh, Pháp, Đức...đều có pháp luật và cơ quan
phụ trách vấn đề PCMT từ những năm 1980.
Giáo dục phòng chống ma túy ở các nước Châu Đại Dương: Năm 1987,
Australia thực hiện luật PCMT, cho phép tịch thu tài sản những kẻ buôn bán ma
túy, yêu cầu các cơ quan tài chính phải báo cáo tình hình giao dịch tiền tệ của tội
phạm ma túy. Đầu những năm 1970, New Zealand thành lập cục tình báo ma túy

6


để thu thập và phân tích tình hình tội phạm ma túy nhằm thực hiện công tác
PCMT. Đến đầu những năm 1990, thành lập tổ công tác cấp Bộ chuyên đánh

vào hoạt động buôn bán ma túy và điều hòa chống ma túy của các ngành có liên
quan Chính phủ.
Giáo dục phòng chống ma túy ở các nước Châu Phi: Ai Cập là nước rất tích
cực và nghiêm minh trong công tác phòng chống tội phạm ma túy. Luật pháp về
ma túy có quy định, những kẻ chế biến chất ma túy phi pháp với mục đích buôn
bán phải chịu tội tử hình và phạt tiền tùy tính chất, những kẻ buôn lậu ma túy sẽ
bị nghiêm trị, nhẹ thì vào tù, nặng thì xử tử hình. [5]. Trong các nước Châu Phi,
Ai cập là nước có nét đặc sắc riêng về công tác giáo dục PCMT. Chính phủ đã
phát động phong trào đài truyền hình tham gia PCMT nhằm vào các đặc điểm yêu
thích xem truyền hình của thanh thiếu nhi[7].
Các nước như: Nigieria, Keenia, Nam Phi.. đã và đang phải đối mặt với
vấn đề ma túy ngày càng nghiêm trọng. Tuy nhiên, các quốc gia này đã có luật
pháp và cơ quan làm nhiệm vụ bài trừ ma túy.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, ma túy trở thành tệ nạn xã hội làm tha hóa,
băng hoại đạo đức, lối sống và sức khỏe của xã hội, trong đó có một bộ phận
không nhỏ là thanh thiếu niên (có tới 70% số người mắc là tuổi trẻ từ 15 đến
30). Vì vậy, đến nay đã có một số công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này,
có thể đưa ra một số nghiên cứu sau:
Năm 1995, Trung Ương đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã chỉ
đạo xây dựng: “Tổng luận phân tích về phòng chống lạm dụng ma túy trong
thanh niên và những giải pháp của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
tham gia phòng chống ma túy trong thanh niên”. Đây là một đề tài rộng, trong
đó tập trung điều tra, khảo sát tình hình lạm dụng ma tuý của thanh niên cả
nước, kết hợp nghiên cứu, phân tích các báo cáo số liệu của các tỉnh Đoàn để
xây dựng lên thực trạng sử dụng, lạm dụng ma tuý trong thanh niên. Trên cơ sở
đó đánh giá công tác phòng, chống ma tuý của các cấp Đoàn thanh niên, những
kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và xây dựng các nhóm giải pháp nhằm

7



hạn chế tình hình sử dụng ma tuý trong thanh niên cả nước, trong đó nhấn mạnh
vai trò của tổ chức Đoàn. Tuy nhiên, đề tài mới đề xuất được những nhóm giải
pháp cơ bản trong công tác tuyên truyền phòng ngừa, chưa có nhóm giải pháp
phối hợp để khắc phục những hậu quả do thanh niên nghiện ma tuý gây ra như
công tác cai nghiện, công tác quản lý sau cai, phòng ngừa tái nghiện bền vững.
Trong tạp chí “Phòng chống ma túy” của Ủy ban quốc gia PCMT xuất
bản do các tác giả và Nguyễn Xuân Thiêm có nhiều bài viết của các tác giả đã
đề cập nhiều vấn đề có liên quan đến ma túy. Nó cần thiết và bổ ích cho công tác
giáo dục ý thức PCMT cho thanh niên hiện nay.
Năm 2003, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố của tác giả Nguyễn
Thành Công “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai
nghiện ma túy và sau cai”, Đề tài đã chỉ rõ thực trạng và một số nguyên nhân
nghiện ma tuý, phân tích các biện pháp cai nghiện. Đồng thời đã nêu ra những
hạn chế, tồn tại của công tác quản lý cai nghiện và quản lý sau cai, những bất
cập trong các quy định của văn bản pháp luật về cai nghiện và quản lý sau cai từ
đó đề xuất giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, Đề tài chưa đề cập tới thực trạng
nghiện ma tuý của một nhóm đối tượng cụ thể nào, chưa có các giải pháp phòng
ngừa mà chỉ tập trung vào nhóm giải pháp giải quyết hậu quả của việc nghiện
ma tuý.
Năm 2007, Đề tài cấp Bộ: “Những giải pháp thực hiện việc ngăn chặn tệ
nạn mại dâm, ma túy trong thanh thiếu niên” do Đỗ Thị Bích Điểm làm chủ
nhiệm. Đề tài đánh giá được cơ bản thực trạng nghiện ma tuý trong thanh thiếu
niên Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng ngừa cho lực lượng này.Tuy
nhiên, đề tài chưa chia tách được thực trạng nghiện ma tuý trong nhóm thiếu
niên và nhóm thanh niên, do đó cũng chỉ đề xuất được các giải pháp phòng ngừa
chung cho cả thanh niên và thiếu niên, trong khi đó ở mỗi độ tuổi cần phải có
những nhóm giải pháp phòng ngừa phù hợp. Bên cạnh đó, đề tài chưa đề xuất
được nhóm giải pháp để khắc phục những hậu quả của tình trạng nghiện ma tuý

trong thanh thiếu niên.
Năm 2008, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội

8


có Đề tài khoa học “Tình hình lạm dụng ma túy trong sinh viên các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp - Một số biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn”. Đề tài đã triển khai khảo sát tình trạng lạm dụng ma tuý trong sinh viên ở
một số trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội, kết
quả đã nhận định được thực trạng nghiện hút ma tuý trong sinh viên có nhiều
diễn biến phức tạp, tình trạng lạm dụng các chất gây nghiện ngày càng gia tăng.
Đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn nhưng các giải
pháp chủ yếu tập trung vào vai trò của nhà trường và tổ chức Đoàn, chưa đề xuất
được nhóm giải pháp có tính chiều sâu như công tác quản lý sinh viên giữa nhà
trường, gia đình và nơi cư trú, tạm trú; chương trình sinh viên tham gia các hoạt
động công tác xã hội, tình nguyện, công tác hướng nghiệp cho sinh viên...
Cùng đối tượng như vậy, năm 2008, Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội có Đề
tài“Nghiên cứu các biện pháp giáo dục phòng chống ma túy trong các trường
học”. Đề tài đã chỉ ra được thực trạng của công tác giáo dục phòng chống ma
túy trong các trường trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt với các nội dung mang
tính giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Trong đó nhấn mạnh đến cải
cách chương trình học, đưa các nội dung về phòng, chống ma tuý vào chương
trình học phổ thông. Đây là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao nhận thức
cho các nhà giáo dục và học sinh, góp phần phòng ngừa tệ nạn ma tuý xảy
ra trong các trường học.
Cũng trên tinh thần đó, tác giả Trương Thành Trung, có bài “Bước đầu
tiếp cận ý thức trách nhệm xã hội chủ nghĩa ở con người Việt Nam trong thời
kì mới”, đăng trên Tạp chí Giáo dục lí luận chính trị quân sự, số 6 năm 2008.
Trên cơ sở luận giải, làm rõ quá trình hình thành ý thức trách nhiệm Việt Nam

xã hội chủ nghĩa, tác giả chỉ ra cơ sở xây dựng, phương thức tác động và con
đường phát triển ý thức trách nhiệm Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong điều
kiện mới.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, công tác giáo dục PCMT cho thanh
thiếu niên còn là lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu của nhiều người cụ thể:Tác
giả Dương Thị Kim Oanh và đề tài Tìm hiểu thực trạng nhận thức về ma túy và

9


nguyên nhân dẫn tới tệ nạn nghiện ma túy của học sinh THPT” (1998)cũng xác
định được thực trạng nhận thức của học sinh THPT về vấn đề ma túy và chỉ ra
những nguyên nhân dẫn đến tệ nạn nghiện ma túy trong HS trường THPT.
Với đề tài “Một số giải pháp quản lý của Hiệu trưởng ngăn chặn tệ nạn
ma túy xâm nhập vào các trường THPT ở Tây Ninh. Thực trạng hướng đến sự
hoàn thiện nó trong thời gian tới” (2002), tác giả Trần Úc Chân đã giúp cho
chúng ta hiểu được thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng nhằm ngăn
chặn tệ nạn ma túy xâm nhập vào trường THPT và tìm ra nguyên nhân, đề xuất
các biện pháp quản lý có tính khả thi giúp người quản lý đạt hiệu quả cao trong
hoạt động PCMT giai đoạn 2001-2005 của Chính Phủ
Với đề tài “Biện pháp giáo dục phòng chống ma túy ở một số trường trung
học phổ thông tỉnh Lai Châu” (2003), tác giả Nguyễn Mạnh Chủ đã tập trung
nghiên cứu làm rõ thực trạng nhận thức và những vấn đề vi phạm ma túy của HS
một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất
một số biện pháp PCMT học đường có tính khả thi trong tình hình hiện nay.
Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu về tệ nạn ma túy của
các tác giả Ngô Minh Hiến (2009) - “Nghiên cứu về một số động cơ chủ yếu của
người phạm tội mua bán các chất ma túy ở trại giam Z30-Cục V60 Bộ công
an”, Tác giả Nguyễn Xuân Yêm với đề tài“Công trình nghiên cứu nguyên nhân
dẫn đến hành vi phạm tội ma túy của trẻ vị thành niên”,tác giả Tiêu Thị Minh

Hường với đề tài “Thực trạng và thái độ đối với ma túy của sinh viên
trường Đại học Lao động thương binh và Xã hội” hay đề tài “Tìm hiểu công
tác phòng chống ma túy” của tác giả Lê Văn Luyện…
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định công tác giáo dục
PCMT có một ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế,
phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đẩy lùi các loại tội phạm, bài trừ tệ nạn xã
hội là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, đến nay vẫn
chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và chuyên
sâu về giáo dục ý thức phòng chống ma túy cho thanh niên. Vì vậy, cần có
những nghiên cứu về huy động cộng đồng dân cư trong giáo dục phòng chống

10


ma túy cho thanh niên cả nước nói chung và thanh niên phường huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Cộng đồng và phối hợp các lực lượng cộng đồng
1.2.1.1. Cộng đồng
Theo Unesco, cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung một lợi ích,
cùng làm việc vì một lợi ích chung nào đó và cùng sinh sống trong một khu vực
xác định.
Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống
chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh học nào
đó và cùng chia sẽ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào đấy [11]
Cộng đồng là tập thể người số trong cùng một khu vực địa lý và được xem
như một khối thống nhất; “Cộng đồng là một nhóm người có cùng tín ngưỡng,
chủng tộc, cùng loại hình nghể nghiệp hoặc cùng một mối quan tâm”; “ Cộng
đồng là một tập thể cùng chia sẻ hoặc có tài nguyên chung hoặc có tình trạng
tương tự nhau về một số khía cạnh nào đó”

Có thể phân ra 2 loại cộng đồng:
- Cộng đồng địa lý bao gồm những người dân cư trú trong cùng một địa
bàn có thể có chung một đặc điểm văn hóa xã hội và có thể có mối quan hệ ràng
buộc với nhau, Họ có cùng chính sách chung
- Cộng đồng chức năng gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc
không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức
Như vậy, công đồng có thể có quy mô các cấp khác nhau từ lớn đến nhỏ,
từ chung chung đến cụ thể [11]
1.2.1.2. Nguyên tắc phối hợp các lực lượng cộng đồng
Nguồn lực cộng đồng là tổng thể vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, hệ thống chính trị, nguồn nhân lực,
vốn và thị trường ở cả trong và nước ngoài có thể được khai thác nhằm
phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ nhất định. Con

11


người có thể làm thay đổi nguồn lực theo hướng có lợi. Dựa vào khái niệm
trên, căn cứ vào phạm vi nhà trường ta có thể phân chia nguồn lực thành
hai loại:
Nguồn lực trong nhà trường (gọi là nội lực): Nguồn lực ngoài nhà trường
(gọi là ngoại lực). Các nguồn lực này bao gồm nguồn lực vật chất và nguồn lực
phi vật chất. Cả hai nguồn lực trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện
cho nhau phát triển.
Huy động các nguồn lực cộng đồng là ta tác động đến các nguồn lực
của cộng đồng bằng nhiều giải pháp và cách thức khác nhau, để thu hút và
kéo các nguồn lực xã hội ấy về với giáo dục, đồng thời thúc đẩy giáo dục
phát triển.
Huy động các nguồn lực cộng đồng là một nội dung của quá trình xã

hội hóa giáo dục. Xã hội hóa giáo dục và huy động cộng đồng đều bao gồm
cả 2 quá trình thụ hưởng các thành quả do giáo dục mang tới, đồng thời có
trách nhiệm tham gia quá trình phát triển giáo dục. Xã hội hóa giáo dục và
huy động các nguồn lực xã hội đều nhằm mục đích thúc đẩy giáo dục phát
triển, đồng thời cũng mang lại lợi ích giáo dục cho mọi nhà, mọi người.
Huy động: Kêu gọi và cắt cử đông đảo người đó làm một việc gì [Từ điển
học sinh (1970) - Nhà xuất bản Giáo dục, tr253].
Phối hợp là bố trí cùng nhau làm theo một kế hoạch chung để đạt một
mục đích chung.
Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ
trợ cho nhau thực hiện một công việc chung.
Khi nói: Hiệu trưởng phối hợp với các lực lượng giáo dục là ta nói đến
hoạt động của hiệu trưởng, của nhà trường trong việc tổ chức các lực lượng xã
hội thực hiện xã hội hóa giáo dục, đồng thời cũng nhấn mạnh đến sự chủ động,
tích cực của nhà trường trong hoạt động này. Để phối hợp có hiệu quả, hiệu
trưởng phải xác định những lĩnh vực hoạt động chung; trong mỗi lĩnh vực ấy nội
dung phối hợp là gì? Mỗi tổ chức phải làm gì? Có trách nhiệm nào?
Phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài trường hay huy động cộng đồng

12


tham gia xây dựng và phát triển giáo dục là quá trình vận động (động viên,
khuyến khích, thu hút) và tổ chức mọi thành viên trong cộng đồng tham gia vào
việc xây dựng và phát triển nhà trường, từ việc xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, chăm lo đời sống giáo viên, tạo môi trường
giáo dục thống nhất giữa nhà trường - gia đình - xã hội, đến việc tham gia giáo
dục học sinh.
Nội dung của việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển
nhà trường nằm trong việc tìm hiểu câu trả lời của các câu hỏi: Huy động cộng

đồng hướng vào những mục đích nào? Huy động cộng đồng hướng vào những
nguồn lực nào? Huy động cộng đồng là huy động ai? Lực lượng nào? Huy động
cộng đồng như thế nào?
Phối hợp lực lượng cộng đồng trong giáo dục chính là quá trình huy động
các cá nhân và tập thể (không phân biệt giai tầng, ý thức hệ, khoảng cách địa lí
v.v) bằng nhiều giải pháp và cách thức khác nhau, để thu hút và lôi kéo các
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân xã hội ấy để nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục của nhà trường.
Các lực lượng phối hợp:
Có sự liên kết, phối hợp hoạt động giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục
khác;
Phối hợp với chính quyền địa phương trong xây dựng kế hoạch hoạt động;
Phối hợp với các đoàn thể như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông
dân… trong triển khai các khóa học.
1.2.2. Khái niệm giáo dục
Con người từ khi xuất hiện, qua quá trình lao động, cải tạo tự nhiên đã
phát hiện và nhận thức được các qui luật phát sinh, tồn tại và phát triển của thế
giới khách quan và cũng qua quá trình này con người đã tích lũy được kinh
nghiệm sống, lao động và những hiểu biết của quá trình phát triển của xã hội.
Những tri thức và kinh nghiệm của thế hệ đi trước tích lũy được thế hệ đi sau
lĩnh hội, kế thừa có chọn lọc và phát triển. Đây là hiện tượng đặc thù chỉ xuất
hiện ở xã hội loài người - hiện tượng giáo dục. Hiện tượng này xuất hiện, tồn tại

13


và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người, là hiện tượng tất yếu
và vĩnh hằng.
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát
triển thông qua việc thực hiện các chức năng xã hội của nó. Đó chính là những

tác động tích cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và tạo ra sự
phát triển cho xã hội. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm giáo dục:
- Giáo dục được hiểu là một quá trình hình thành và phát triển nhân cách
dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một cách
có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội
- Giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích xác định được tổ chức
một cách khoa học có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống của các cơ quan
giáo dục chuyển biệt nhằm phát triển toàn diện nhân cách qua những môn học
trên trường, lớp cũng như qua các hoạt động như báo cáo thời sự, diễn biến văn
nghệ, cắm trại, thăm quan,… được tổ chức ngoài giờ lên lớp, sẽ tạo ra những
ảnh hưởng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của người được
giáo dục dưới tác động của giáo viên, của nhà giáo dục.
- Giáo dục còn được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách
người được giáo dục chỉ liên quan đến giáo dục đạo đức. Sự ra đời và phát triển của
giáo dục gắn liền với sự ra đời và phát triển của xã hội. Một mặt, giáo dục phục vụ
cho sự phát triển xã hội bỡi lẻ xã hội sẽ không phát triển thêm một bước nào nếu
như không có những điều kiện cần thiết cho giáo dục tạo ra [21, trang 10].
Mặt khác, sự phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội
thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều kiện ngày càng thuận lợi
cho sự phát triển xã hội mang lại. Chính vì vậy, trình độ phát triển của giáo dục
phản ánh những đặc điểm phát triển của xã hội.
- Theo quan điểm của Mác-Lênin “giáo dục là một hình thái ý thức xã hội,
giáo dục tồn tại và vận động phát triển theo sự tồn tại, vận động và phát triển của
xã hội. Giáo dục là một hiện tượng xã hội chịu sư chi phối và qui định bởi nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội”
Như vậy giáo dục được hiểu theo hai nghĩa:

14



Theo nghĩa rộng: “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là
sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người”
Theo nghĩa hẹp: “Giáo dục là hoạt động chuyên biệt nhằm hình thành
những phẩm chất quan điểm, niềm tin cho con người về các phương diện đạo
đức, thể chất thẩm mỹ, lao động”
Có nhiều quan điểm khác nhau về giáo dục nhưng chúng tôi quan niệm
“Giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có
mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo
dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm
của xã hội của loại người”
Trong thời đại hiện ngày nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia
đang không ngừng cải cách đổi mới nhằm thích ứng tốt hơn với những xu thế
phát triển mới mẽ, năng động của toàn nhân loại và có khả năng tạo ra những
nguồn lực mới để phát triển nhanh, bền vững. Mặt khác, sự phát triển của giáo
dục và sự hoàn thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát
triển của xã hội, của nền văn minh nhân loại. [21, trang 10]
1.2.3. Khái niệm ma túy
Theo Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961 của Liên hợp
quốc thì: “Ma túy” nghĩa là bất kỳ chất liệu nào được qui định tại Bảng I, bảng
II của Công ước quốc tế 1961, dù là các chất dưới dạng tự nhiên hay dưới dạng
tổng hợp [6, tr.9]
Bộ luật hình sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội
thông qua ngày 21/12/1999 đã quy định các tội phạm về ma túy. Theo đó Ma
túy bao gồm: Nhựa, lá, hoa, quả tươi và khô sấy thuốc phiện, cần sa; Hêrôin,
Côcain; Các chất ma túy tổng hợp ở thể lỏng, thể rắn… [17, tr. 51]
Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 09/12/2000 quy định: “chất ma túy là các chất
gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ
ban hành” [6, tr.3]


15


Như vậy, ma túy là những chất đã được xác định và có tên gọi riêng, tổng
hợp lại có thể hiểu:
Ma túy là những chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp khi xâm nhập
vào cơ thể con người dưới bất kỳ hình thức nào sẽ làm thay đổi trạng thái ý
thức, trí tuệ, tâm trạng của người đó. Nếu lạm dụng sẽ bị lệ thuộc, gây tổn
thương, nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng.
1.2.4. Khái niệm giáo dục phòng chống ma túy
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1957, nghiện ma tuý là: “Trạng
thái ngộ độc kinh niên hay từng thời kỳ do sử dụng lặp đi lặp lại một hay nhiều
lần chất tự nhiên hay tổng hợp. Chất gây nghiện làm người nghiện ham muốn
không tự kiềm chế được mà bằng mọi giá phải sử dụng. Chất gây nghiện gây xu
hướng tăng dần liều lượng, gây ra sự lệ thuộc về tâm lý và thường là cả thể
chất, có hại cho chính người nghiện và xã hội”.
Khái niệm theo Y học: “Nghiện là một sự lệ thuộc thuốc gây nghiện cùng
với quá trình tái nghiện sau khi rời bỏ chất gây nghiện”.
Theo Luật phòng, chống ma tuý năm 2000: “Người nghiện ma tuý là
người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc
vào các chất này” [7, tr. 4]
Như vậy, người nghiện ma tuý là người sử dụng lặp đi lặp lại các chất ma
tuý, thuốc gây nghiện dẫn đến bị lệ thuộc cả về thể chất lẫn tinh thần đối với
chất gây nghiện đó.
Giáo dục phòng chống ma túy là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân
cách học sinh, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động
và các quan hệ giữa người giáo dục, các lực lượng cộng đồng và học sinh,
nhằm hình thành nhận thức, thái độ, hành vi phòng, chống ma túy.
1.2.5 Học sinh Trung học cơ sở
Giới hạn độ tuổi

Tuổi học sinh THCS được bắt đầu từ 11 đến 12 tuổi và kết thúc vào lúc
14-15 tuổi. Ở Việt Nam lứa tuổi này còn được gọi là tuổi thiếu niên. Bởi vậy lứa
tuổi thiếu niên còn gọi là tuổi học sinh THCS.Tuy nhiên, trong thực tế, sự dậy

16


thì (bắt đầu bước vào tuổi thiếu niên) có thể không hoàn toàn trùng với việc học
sinh vào lớp 6 mà có thể sớm hay muộn hơn.
Tuổi thiếu niên có vị trí ý nghĩa đặc biệt trong quá trình phát triển của cả
đời người. Điều này được thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Đây là thời kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, thời
kỳ trẻ ở “ngã ba đường” của sự phát triển. Trong đó, có rất nhiều khả năng,
nhiều phương án, nhiều con đường để mỗi trẻ em trở thành một cá nhân. Trong
thời kỳ này, nếu sự phát triển được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì trẻ
em sẽ trở thành cá nhân thành đạt, công dân tốt. Ngược lại, nếu không định
hướng đúng, bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện hàng loạt nguy
cơ dẫn trẻ em đến bên bờ của sự phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành
vi và nhân cách.
- Thứ hai: Là thời kỳ mà tính xã hội của các em phát triển mạnh mẽ, đặc
biệt trong việc thiết lập các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng,
trong việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị xã hội, thiết kế tương lai của mình
và những kế hoạch hành động cá nhân tương ứng.
- Thứ ba: Trong suốt thời kỳ thiếu niên diễn ra sự cấu tạo lại, cải tổ lại,
hình thành các cấu trúc mới về thể chất, sinh lý về hoạt động, tương tác xã hội
và tâm lý, nhân cách. Từ đó, hình thành cơ sở nền tảng và vạch chiều hướng cho
sự trưởng thành thực thụ của cá nhân.
- Thứ tư: Tuổi thiếu niên là giai đoạn khó khăn, phức tạp và đầy mâu
thuẫn trong quá trình phát triển.
Ngay trong các tên gọi của thời kỳ này: thời kỳ “quá độ”, “tuổi bứt phá”,

“tuổi khó khăn”, “tuổi khủng hoảng”… đã nói lên tính phức tạp và quan trọng
trong quá trình phát triển diễn ra trong lứa tuổi thiếu niên.
Sự phức tạp được thể hiện qua tính hai mặt của hoàn cảnh phát triển của
trẻ. Một mặt có những yếu tố thúc đẩy phát triển tính cách của người lớn. Mặt
khác hoàn cảnh sống của các em có những yếu tố kìm hãm sự phát triển tính
người lớn, phần lớn thời gian các em bận học, ít có nghĩa vụ khác đối với gia
đình, nhiều bậc cha mẹ quá chăm sóc cho trẻ.

17


×