TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
NGUYỄN THỊ THU LÝ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY
CHO HỌC SINH LỚP 5
THÔNG QUA DẠY HỌC GIẢI CÁC
BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
HÀ NỘI – 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
NGUYỄN THỊ THU LÝ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY
CHO HỌC SINH LỚP 5
THÔNG QUA DẠY HỌC GIẢI CÁC
BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học
TS. LÊ NGỌC SƠN
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Lê
Ngọc Sơn người trực tiếp hướng dẫn khóa luận, tận tình chỉ bảo và hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa giáo dục Tiểu
học - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cùng các bạn sinh viên trong khoa đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Do thời gian và vốn kiến thức có hạn, khóa luận không tránh khỏi có
những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý Thầy/Cô để khóa luận được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04, năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Lý
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đề tài “Phát triển năng lực tư duy cho học sinh lớp 5
thông qua dạy học giải các bài toán về chuyển động đều” là kết quả nghiên
cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn và có tài
liệu tham khảo.
Khóa luận không sao chép từ bất kì tài liệu sẵn có nào.
Kết quả nghiên cứu không trùng lặp với các tác giả khác.
Hà Nội, tháng 04, năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Lý
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
HCM
Hồ Chí Minh
NQTW
Nghị quyết trung ương
NLTD
Năng lực tư duy
TD
Tư duy
GV
Giáo viên
STT
Số thứ tự
NXB
Nhà xuất bản
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY
HỌC GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU.............................. 5
1.1. Cơ sở lý luân của vấn đề phát triển năng lực tư duy.................................. 5
1.1.1. Tư duy và một số vấn đề về tư duy ...................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 5
1.1.1.2. Đặc điểm......................................................................................... 5
1.1.1.3. Các thao tác tư duy ......................................................................... 6
1.1.1.4. Những hình thức cơ bản của tư duy ............................................... 7
1.1.2. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực tư duy .................................... 7
1.1.2.1. Năng lực và năng lực tư duy .......................................................... 7
1.1.2.2. Cấu trúc của năng lực, năng lực tư duy.......................................... 8
1.2. Thực trạng phát triển năng lực tư duy cho học sinh lớp 5 trong dạy học
các bài toán về chuyển động đều....................................................................... 9
1.2.1. So sánh chương trình môn Toán hiện hành và chương trình mới........ 9
1.2.2. Đặc điểm môn Toán lớp 5 nói chung và các bài toán về chuyển động
đều nói riêng ................................................................................................. 13
1.2.2.1. Mục tiêu........................................................................................ 13
1.2.2.2. Nội dung ....................................................................................... 14
1.2.2.3. Phương pháp dạy học ................................................................... 16
1.2.2.4. Đánh giá kế quả học tập ............................................................... 18
1.2.3. Đặc điểm tư duy của học sinh lớp 5................................................... 18
1.2.4. Tình hình phát triển năng lực tư duy của học sinh lớp 5 trong dạy học
các bài toán về chuyển động đều.................................................................. 19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 22
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH LỚP 5
THÔNG QUA DẠY HỌC GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀCHUYỂN ĐỘNG
ĐỀU................................................................................................................. 23
2.1. Nhóm biện pháp 1: Tập luyện một số thao tác tư duy cho học sinh lớp 5
trong dạy học giải toán chuyển động đều ....................................................... 23
2.1.1. Biện pháp 1: Tập luyện thao tác tư duy “phân tích” khi tìm lời giải
của bài toán................................................................................................... 23
2.1.2. Biện pháp 2: Tập luyện thao tác “tổng hợp” khi trình bày lời giải bài
toán chuyển động đều................................................................................... 25
2.2. Nhóm biện pháp 2: Đề xuất một số bài tập chuyển động đều phát triển
năng lực tư duy cho học sinh lớp 5 ................................................................. 28
2.2.1. Biện pháp 3: Bài toán chuyển động ngược chiều “gặp nhau” ........... 28
2.2.2. Biện pháp 4: Bài toán chuyển động cùng chiều “đuổi kịp” ............... 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 36
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 37
3.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm.......................................................... 37
3.1.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................ 37
3.1.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................ 37
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................... 37
3.1.4. Thời gian thực nghiệm ....................................................................... 37
3.1.5. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................... 37
3.1.5.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng...................................... 37
3.1.5.2. Trao đổi với giáo viên giảng dạy.................................................. 38
3.1.5.3. Tiến hành thực nghiệm................................................................. 38
3.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 39
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................. 40
3.3.1. Đánh giá định lượng........................................................................... 40
3.3.2. Đánh giá định tính .............................................................................. 40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng so sánh chương trình môn Toán hiện hành và chương trình
mới..................................................................................................................... 9
Bảng 1.2. Bảng nội dung chương trình toán lớp 5.......................................... 14
Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra lớp 5A1 và 5A2 tạitrường Tiểu học Định
Trung ............................................................................................................... 39
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1
1.1. Xuất phát từ tầm quan trọng của tư duy
Tư duy có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động nhận thức và
hình thành nhân cách con người. “Nó giúp con người nhận thức được quy luật
khách quan”, đưa ra những phán đoán về xu thế vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng để từ đó đưa ra kế hoạch tác động, cải tạo hiện thực khách
quan. Ngoài ra tư duy còn giúp con người lĩnh hội được nền văn hóa xã hội để
hình thành và phát triển nhân cách của mình, đóng góp những thành quả lao
động của mình vào kho tàng văn hóa xã hội loài người.
Tư duy của loài người là cơ sở, nền tảng của mọi tri thức khoa học. Nó
chính là “chìa khóa” để đưa thế giới phát triển không ngừng. Chỉ có tư duy
mới có thể giúp con người khám phá, phát minh ra những công trình vĩ đại
làm thay đổi xã hội, giúp xã hội có những bước tiến dài trong lịch sử. Chính
vì vậy mà phát triển tư duy là nhiệm vụ cần thiết, lâu dài và cần được thực hiện
ngay từ bậc Mầm non, Tiểu học.
1.2. Xuất phát từ vai trò của giáo dục Tiểu học trong việc phát triển năng
lực tư duy cho học sinh Tiểu học
Giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc. Điều này đã được chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Non
sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới
đài vinh quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu được hay không, chính
là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” (HCM toàn tập, 1995, tập 4,
tr 33). Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến giáo dục, tại
NQTW 8, khoá XI Đảng có đưa ra: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội”.
“Trong hệ thống giáo dục thì Tiểu học được coi là cấp cơ sở, tạo nền
tảng cho việc phát triển trí tuệ cũng như nhận thức của học sinh”. Để học sinh
2
có tư duy và nhận thức tốt sau này thì ngay tại bậc Tiểu học chúng ta cần
quan tâm tới vấn đề đó. “Phát triển năng lực tư duy cho học sinh tiểu học
không chỉ đơn thuần là để các em phát triển nhận thức mà nó còn là cầu nối
giúp các em phát triển toàn diện về nhân cách”.
1.3. Xuất phát từ vai trò của môn Toán và dạng toán chuyển động trong
phát triển năng lực tư duy cho học sinh Tiểu học
Ở trường Tiểu học, mỗi môn học đều góp phần phát triển năng lực tư
duy cho học sinh, trong đó có môn Toán giữ vị trí quan trọng và được giành
nhiều thời gian hơn cả. Môn Toán là môn không thể thiếu trong nhà trường để
“góp phần rèn luyện, phát triển năng lực tư duy cho học sinh và hình thành
các phẩm chất tốt đẹp cần có của con người lao động: cần cù, tỉ mỉ, ý thức
vượt khó và làm việc có kế hoạch”. Nếu không có tư duy, học sinh sẽ gặp khó
khăn trong việc giải quyết các vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Vì vậy, phát triển năng lực tư duy cho học sinh tiểu học là nhiệm vụ cần thiết
trong mục tiêu giáo dục.
Môn Toán ở Tiểu học có nhiều dạng toán khác nhau như: các bài toán
về số và phép tính, các bài “toán có nội dung hình học, các bài toán về tỉ số
phần trăm,... trong đó có một dạng toán rất thú vị đó là dạng toán về chuyển
động đều”. Dạng toán này có tính thực tiễn, tính trừu tượng cao, nhờ đó mà
thông qua việc tiếp cận, tìm hiểu về nó mà học sinh có thêm nhiều kiến thức
trong thực tế hơn cũng như rèn luyện và phát triển năng lực tư duy hơn.
1.4. Xuất phát từ thực trạng dạy học toán chuyển động ở Tiểu học
Đây là một dạng bài tập khó vì là lần đầu học sinh lớp 5 được tiếp xúc
với dạng toán chuyển động đều này. Hơn thế nữa, đa phần các bài toán về
chuyển động đều đều là toán có lời văn và đôi khi kết hợp thêm các dạng toán
điển hình khác nên học sinh thường hay gặp khó khăn trong việc trình bày lời
giải, phân tích xem nên tính gì trước, tính gì sau và mối quan hệ giữa các đại
lượng quãng đường, vận tốc và thời gian. Dạng toán này khá lý thú để phát
triển năng lực tư duy cho học sinh, tuy nhiên thực tế giảng dạy cho thấy, dạng
toán này vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn cho mình đề tài: “Phát triển năng
lực tư duy cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học giải các bài toán về chuyển
động đều”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
“Đề xuất biện pháp nhằm phát triển năng lực tư duy cho học sinh lớp 5
thông qua dạy học giải các bài toán về chuyển động đều”.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Dạy và học toán chuyển động lớp 5.
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực tư duy cho học sinh lớp 5.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Các vấn đề về năng lực tư duy cho học sinh lớp 5.
- Các biện pháp phát triển một số thao tác tư duy cho học sinh lớp 5.
- Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tư duy cho học sinh lớp
5 thông qua giải các bài toán về chuyển động đều.
5. Giả thuyết khoa học
“Nếu đưa ra được các biện pháp phát triển thao tác tư duy và xây dựng
được hệ thống bài tập toán chuyển động phù hợp thì sẽ phát triển được năng
lực tư duy cho học sinh lớp 5”.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định “cơ sở lý luận và thực trạng” của việc “phát triển năng lực
tư duy cho học sinh lớp 5 thông qua giải các bài toán về chuyển động đều”.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực tư duy cho học sinh
thông qua dạng toán này.
- Thực nghiệm sư phạm
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát tình hình học tập và sự chuyển biến
của học sinh sau khi áp dụng các biện pháp phát triển năng lực tư duy trong
khi học và giải bài tập về dạng toán chuyển động đều.
- Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng vấn đề phát triển năng lực
tư duy cho học sinh trong dạy học môn Toán lớp 5 ở giáo viên và học sinh để
từ đó có những biện pháp phù hợp nhằm phát triển năng lực tư duy cho học
sinh.
4
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, tổng quan các tài liệu
trong nước và nước ngoài về lý luận có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân loại hệ thống hóa lý thuyết. Nghiên cứu các tài liệu
tâm lý học, lý luận dạy học, năng lực tư duy và các biện pháp phát triển năng
lực tư duy.
8. Cấu trúc của khóa luận
“Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục”, khóa
luận được chia thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề phát triển năng lực tư
duy cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học giải các bài toán về chuyển động đều
Chương 2. Phát triển năng lực tư duy cho học sinh lớp 5 thông qua dạy
học giải các bài toán về chuyển động đều
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA
DẠY HỌC GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển năng lực tư duy
1.1.1. Tư duy và một số vấn đề về tư duy
1.1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tư duy:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận
thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật những hình
thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý”.
Theo từ điển triết học: “Tư duy là sản phẩm cao nhất của cái vật chất
được tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, quá trình phản ánh tích cực thế giới
khách quan trong các khái niệm, phán đoán, suy luận,... Tư duy xuất hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất của con người và bảo đảm phản ánh thực
tại một cách gián tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp với quy luật của thực
tại”.
Theo M.N. Sacđacôp: “Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các
sự vật và hiện tượng trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản
chất của chúng”.
Theo Nguyễn Quang Cẩn: “Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những
thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật
của sự vật và hiện tượng mà trước đó ta chưa biết. Tư duy giúp con người
hiểu biết sự vật, hiện tượng một cách sâu sắc, chính xác, đầy đủ hơn”.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về tư duy, nhưng nhìn chung
chúng đều chỉ ra rằng tư duy là quá trình nhận thức, phân tích và đưa ra quyết
định.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Tư duy phản ánh khái quát, phản ánh hiện thực khách quan nhờ đó mà
“quá trình tư duy bổ sung cho nhận thức và giúp con người nhận thức toàn diện
hơn”.
6
- “Tư duy phản ánh gián tiếp, giúp chúng ta có khả năng hiểu biết những
đặc điểm bên trong, những đặc điểm bản chất mà các giác quan không phản
ánh được”.
- Quá trình nhận thức tư duy bắt đầu từ nhận thức cảm tính nên tư duy
không tách rời quá trình nhận thức cảm tính.
- Tính có vấn đề, tư duy chỉ xuất hiện khi con người gặp vấn đề cần giải
quyết.
- Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ. Ngôn ngữ vừa là phương
tiện đề con người tư duy cũng vừa là sản phẩm tư duy của con người từ thế hệ
này sang thế hệ khác. Nếu không có ngôn ngữ thì ta không thể tư duy. Ngược
lại, nếu không có tư duy thì ngôn ngữ cũng trở nên vô nghĩa.
1.1.1.3. Các thao tác tư duy
- Phân tích: “Phân chia đối tượng thành các phần, các bộ phận khác
nhau để tìm ra những thuộc tính, đặc điểm của đối tượng”.
- Tổng hợp: “Hợp nhất, sắp xếp, hay kết hợp các bộ phận, thành phần,
thuộc tính của đối tượng đã được tách rời nhờ thao tác phân tích thành một
chỉnh thể để nhận thức đối tượng một cách bao quát, toàn diện hơn”.
- So sánh: “Xác định sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng
của hiện thực” để từ đó tìm ra dấu hiệu bản chất của chúng.
- Cụ thể hóa: “Hoạt động tư duy tái sản sinh ra sự vật, hiện tượng với
các thuộc tính bản chất của nó”.
- Trừu tượng hóa: “Gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, mối quan hệ
thứ yếu, chỉ giữ lại các yếu tố bản chất, đặc trưng của đối tượng”.
- Khái quát hóa: “Hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một
nhóm, một loại theo các thuộc tính, quan hệ chung, bản chất của sự vật, hiện
tượng cho ra đặc tính chung của hàng loạt đối tượng cùng loại, tạo nên nhận
thức mới dưới hình thức khái niệm, định luật, quy tắc”.
7
1.1.1.4. Những hình thức cơ bản của tư duy
- Khái niệm: “Phản ánh dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng được
diễn tả bằng ngôn ngữ dưới dạng một từ hay một cụm từ”. Khái niệm được
xây dựng trên cơ sở của những thao tác tư duy, là điểm tựa cho tư duy phân
tích, là cơ sở để đào sâu kiến thức tiến tới xây dựng khái niệm mới.
- Phán đoán: Tìm hiểu về mối quan hệ và “sự phối hợp giữa các khái
niệm, thực hiện theo một nguyên tắc và quy luật bên trong”.
- Suy lý: “Là hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán lại với nhau để
tạo một phán đoán mới”.
1.1.2. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực tư duy
1.1.2.1. Năng lực và năng lực tư duy
Năng lực được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên các dấu hiệu
khác nhau của chúng.
- Theo chương trình giáo dục phổ thông của Quecbec – Canada thì
“Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng
với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân... nhằm giải quyết hiệu quả một
nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh nhất định”.
- Theo F.E Weinert (2001) thì “Năng lực gồm những khả năng và kĩ
xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định,
cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải
quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống
linh hoạt”.
Như vậy có thể hiểu năng lực mang dấu ấn cá nhân, thể hiện tính chủ
quan trong hành động và có thể có được nhờ sự bền bỉ, kiên trì học tập, rèn
luyện, hoạt động và trải nghiệm. Năng lực là sự tích hợp kiến thức, kĩ năng,
thái độ và kinh nghiệm cá nhân, thực hiện có trách nhiệm, hiệu quả và giải
quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong các tình huống khác nhau.
Có hai loại năng lực cơ bản là năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
8
“Năng lực chung là những năng lực cần cho nhiều hoạt động khác
nhau. Là điều kiện cần thiết giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả”.
Năng lực riêng biệt là những năng lực thể hiện độc đáo các sản phẩm
riêng biệt có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt
động chuyên biệt với hiệu quả cao. Năng lực chung và năng lực riêng biệt
luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
Năng lực tư duy “là sản phẩm của quá trình phát triển ngày càng cao
yếu tố tự nhiên, lịch sử của con người và nhân loại”. Nhưng nó “không phải là
một quá trình tự phát mà là cả một quá trình tự giác”. Nói cách khác nghĩa là
con người tự giác rèn luyện, nâng cao năng lực tư duy của mình.
Năng lực tư duy là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, tưởng tượng, suy luận, xử lý trong quá trình phản
ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn.
Năng lực tư duy phải được rèn luyện, đổi mới và bổ sung không ngừng.
Tuy nhiên, tùy vào từng bộ phận cấu thành của tư duy mà có sự rèn luyện, đổi
mới khác nhau trên cơ sở các quy luật của tư duy và quy luật tồn tại.
Năng lực tư duy có những biểu hiện sau:
- Năng lực ghi nhớ, tái hiện, vận dụng những tri thức đã tiếp thu.
Không có năng lực này thì không có cơ sở cho sự suy nghĩ và tư duy.
- Trừu tượng hóa, khái quát hóa trên tiềm lực phân tích và tổng hợp.
- Liên tưởng, tưởng tượng, suy luận là một năng lực bậc cao của tư duy.
Trong đó năng lực trừu tượng hóa, suy luận và tưởng tượng là quan
trọng nhất, cần phải có biện pháp bồi dưỡng các yếu tố năng lực tư duy này.
1.1.2.2. Cấu trúc của năng lực, năng lực tư duy
Theo Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường, ở Đức người ta đưa ra mô
hình cấu trúc chung của năng lực bao gồm bốn năng lực thành phần: “Năng
lực chuyên môn; Năng lực phương pháp; Năng lực xã hội; Năng lực cá thể”.
9
Năng lực chuyên môn “là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có
phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn”.
Năng lực phương pháp là khả năng đối với những hành động có kế
hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực xã hội “là khả năng đạt được mục đích trong những tình
huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như những nhiệm vụ khác nhau trong sự
phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác”.
Năng lực cá thể “là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội
phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi
phối các thái độ và hành vi ứng xử”.
Năng lực tư duy luôn luôn được xem xét trong mối quan hệ với hoạt
động hoặc quan hệ nhất định nào đó. Cấu trúc của năng lực tư duy gồm ba
phần: Tri thức về lĩnh vực hoạt động hay quan hệ đó; kĩ năng tiến hành hoạt
động hay xúc tiến, ứng xử với quan hệ nào đó; Những điều kiện tâm lí để tổ
chức và thực hiện tri thức, kĩ năng đó trong một cơ cấu thống nhất và theo
một định hướng rõ ràng.
1.2. Thực trạng phát triển năng lực tư duy cho học sinh lớp 5 trong dạy
học các bài toán về chuyển động đều
1.2.1. So sánh chương trình môn Toán hiện hành và chương trình mới
Bảng 1.1. Bảng so sánh chương trình môn Toán hiện hành và chương trình mới
Chương trình hiện hành
MỤC
TIÊU
a) Có những kiến thức cơ bản,
ban đầu về số tự nhiên, phân
số, số thập phân, các đại lượng
thông dụng, một số yếu tố hình
Chương trình mới
a) Góp phần hình thành và
phát triển năng lực toán học
với yêu cầu cần đạt: thực hiện
được các thao tác tư duy ở
mức độ đơn giản; đặt và trả lời
học và thống kê đơn giản.
b) “Hình thành kĩ năng tính câu hỏi khi lập luận, giải quyết
toán, đo lường, giải bài toán có vấn đề đơn giản; sử dụng được
nhiều ứng dụng thiết thực các phép toán và công thức số
10
trong đời sống”.
c) Bước đầu phát triển năng
lực tư duy, khả năng suy luận
hợp lý và diễn đạt đúng (nói và
viết), cách phát hiện và cách
giải quyết vấn đề đơn giản, gần
gũi trong cuộc sống. Kích
thích trí tưởng tượng, chăm
học và hứng thú học tập toán.
Hình thành bước đầu phương
pháp tự học và làm việc có kế
hoạch khoa học, chủ động, linh
hoạt, sáng tạo.
11
học để trình bày, diễn đạt (nói
hoặc viết) được các nội dung,
ý tưởng, cách thức giải quyết
vấn đề; sử dụng ngôn ngữ toán
học kết hợp với ngôn ngữ
thông thường, động tác hình
thể để biểu đạt các nội dung
toán học ở những tình huống
không quá phức tạp; sử dụng
được các công cụ, phương tiện
học toán đơn giản để thực hiện
các nhiệm vụ học tập.
b) Có những kiến thức và kĩ
năng toán học cơ bản ban đầu,
thiết yếu về: Số và thực hành
tính toán với các số; Các đại
lượng thông dụng và đo lường
các đại lượng thông dụng; Một
số yếu tố hình học và yếu tố
thống kê - xác suất đơn giản.
“Trên cơ sở đó, giúp học sinh
sử dụng các kiến thức và kĩ
năng này trong học tập và giải
quyết các vấn đề gần gũi trong
cuộc sống thực tiễn hằng ngày,
đồng thời làm nền tảng cho
việc phát triển năng lực và
phẩm chất của học sinh”.
c) Phát triển hứng thú trong
học toán; góp phần hình thành
bước đầu các đức tính kỉ luật,
chăm chỉ, kiên trì, chủ động,
linh hoạt, sáng tạo, thói quen
tự học.
NỘI
Lớp Số
Tổng số
Tiết/tuần tiết/ năm
Lớp Số
Tổng số tiết/
tiết/tuần năm
1
4
140
1
3
105
2
5
175
2
5
175
3
5
175
3
5
175
4
5
175
4
5
175
5
5
175
5
5
175
“Chương trình môn Toán được
thiết kế theo cấu trúc tuyến
tính kết hợp với “đồng tâm
xoáy ốc” (đồng tâm, mở rộng
và nâng cao dần), xoay quanh
và tích hợp ba mạch kiến thức:
Số, Đại số và Một số yếu tố
DUNG
giải tích; Hình học và Đo
lường; Thống kê và Xác suất”.
a) “Phương pháp giáo dục TH
phải phát huy được tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của HS”; “phù hợp với đặc
trưng môn học, hoạt động giáo
dục, đặc điểm đối tượng HS và
PHƯƠNG điều kiện của từng lớp học”;
PHÁP
“bồi dưỡng cho HS phương
pháp tự học, khả năng hợp
tác”; “rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn”;
“tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập
cho”.
11
a) Áp dụng các phương pháp
tích cực hoá hoạt động của học
sinh, trong đó giáo viên đóng
vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt
động cho học sinh, tạo môi
trường học tập thân thiện và
những tình huống có vấn đề để
khuyến khích học sinh tích cực
tham gia vào các hoạt động
học tập, tự phát hiện năng lực,
nguyện vọng của bản thân, rèn
luyện thói quen và khả năng tự
học, phát huy tiềm năng và
những kiến thức, kĩ năng đã
b) Sách giáo khoa và phương
tiện dạy học phải đáp ứng yêu
cầu của phương pháp giáo dục
tiểu học.
tích luỹ được để phát triển.
b) Các hoạt động học tập của
học sinh bao gồm hoạt động
khám phá vấn đề, hoạt động
luyện tập và hoạt động thực
hành (ứng dụng những điều đã
học để phát hiện và giải quyết
những vấn đề có thực trong đời
sống), “được thực hiện với sự
hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc
biệt là công cụ tin học và các
hệ thống tự động hoá của kĩ
thuật số”.
“Đánh giá bằng điểm kết hợp “Đánh giá bằng các hình thức
với nhận xét của giáo viên”.
định tính và định lượng thông
qua đánh giá thường xuyên,
định kì ở cơ sở giáo dục, các kì
đánh giá trên diện rộng ở cấp
quốc gia, cấp địa phương và
các kì đánh giá quốc tế”.
Việc đánh giá thường xuyên
ĐÁNH
“do giáo viên phụ trách môn
GIÁ KẾT
học tổ chức, kết hợp đánh giá
QUẢ HỌC
của giáo viên, của cha mẹ học
TẬP
sinh, của bản thân học sinh
được đánh giá và của các học
sinh khác”.
Việc đánh giá định kì “do cơ
sở giáo dục tổ chức để phục vụ
công tác quản lí các hoạt động
dạy học, bảo đảm chất lượng
ở cơ sở giáo dục và phục vụ
12
phát triển chương trình”.
Việc đánh giá trên diện rộng ở
cấp quốc gia, cấp địa phương
“do tổ chức khảo thí cấp quốc
gia hoặc cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổ chức
để phục vụ công tác quản lí các
hoạt động dạy học, bảo đảm
chất lượng đánh giá kết quả
giáo dục ở cơ sở giáo dục,
phục vụ phát triển chương
trình và nâng cao chất lượng
giáo dục”.
1.2.2. Đặc điểm môn Toán lớp 5 nói chung và các bài toán về chuyển động đều
nói riêng
1.2.2.1. Mục tiêu
Toán là môn học có vị trí quan trọng, giúp học sinh nhận biết được các
hình hình học tồn tại trong không gian, biết được mối quan hệ số lượng lớn
hơn, bé hơn,... hay mối quan hệ giữa các đại lượng thời gian, chuyển động,...
“Môn Toán còn giúp học sinh rèn luyện năng lực tư duy”. Thông qua môn
Toán, học sinh còn được rèn luyện các thao tác phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa, trừu tượng hóa,... Những kiến thức và kĩ năng học tập môn Toán sẽ
“giúp các em học tập các môn khác tốt hơn cũng như là cơ sở để các em học
lên cấp học cao hơn”.
Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học quy định mục tiêu môn
Toán lớp 5 ở trường Tiểu học nhằm giúp học sinh:
- “Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, các số
thập phân, phân số, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học, thống kê
đơn giản”.
- “Hình thành và rèn kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có
nhiều ứng dụng thực tế trong cuộc sống”.
13
- Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát
hóa, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý
khả năng suy luận và diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết các suy luận đơn
giản,…) góp phần rèn luyện phương pháp học tập làm việc khoa học linh hoạt
sáng tạo.
“Ngoài ra môn Toán góp phần hình thành và rèn luyện phẩm chất các
đạo đức của người lao động trong xã hội hiện đại”.
Toán chuyển động là dạng toán khó trong chương trình toán lớp 5, mục
tiêu của chúng giúp học sinh:
- “Nhận biết được vận tốc của một chuyển động đều, tên gọi, kí hiệu
của một số đơn vị đo vận tốc: km/giờ; m/phút; m/giây”.
- Giải quyết được một số vấn đề gắn với việc giải các bài toán liên quan
đến chuyển động đều (tìm vận tốc, quãng đường, thời gian của một chuyển
động đều).
1.2.2.2. Nội dung
Bảng 1.2. Bảng nội dung chương trình toán lớp 5
5 tiết/ tuần × 35 tuần = 175 tiết
Số học
Đại lượng và
Yếu tố
đo đại lượng
hình học
1. “Bổ sung về phân số thập 1. Cộng, trừ, 1.
phân, hỗn số. Một số dạng
bài toán về “quan hệ tỉ lệ””.
2. Số thập phân. Các phép
tính về số thập phân.
a) Khái niệm ban đầu về “số
thập phân”. Đọc, viết, so
sánh các số thập phân. Viết
và chuyển đổi các số đo đại
lượng dưới dạng số thập
phân.
nhân, chia số
đo thời gian.
2. Vận tốc.
Quan hệ giữa
vận tốc, thời
gian chuyển
động
và
quãng đường
đi được.
3. Đơn vị đo
14
Giải toán
Giới Giải
thiệu hình
hộp chữ
nhật, hình
lập
phương,
hình trụ,
hình cầu.
2.
Tính
diện tích
hình tam
Thống
kê
các 1.
bài toán
có
đến
bốn bước
tính, trong
đó có các
bài toán
đơn giản
về quan
hệ tỉ lệ; tỉ
số phần
Ôn
tập
củng cố
các kĩ
năng
như:
Đọc
bảng số
liệu;
Nhận
xét trên
b) Phép cộng và phép trừ các
số thập phân có đến ba chữ
số ở phần thập phân, có nhớ
không quá ba lần.
Phép nhân các số thập phân
có tới ba tích riêng và phần
thập phân của tích có không
quá ba chữ số.
Phép chia các số thập phân,
trong đó số chia có không
quá ba chữ số (cả phần
nguyên và phần thập phân),
thương có không quá bốn
chữ số, với phần thập phân
của thương có không quá ba
chữ số.
Tính chất giao hoán và kết
hợp của phép cộng và phép
nhân, nhân một tổng với một
số.
Thực hành tính nhẩm trong
một số trường hợp đơn giản.
Tính giá trị biểu thức số
thập phân có không quá ba
dấu phép tính.
c) Giới thiệu bước đầu về
cách sử dụng máy tính bỏ túi.
3. Tỉ số phần trăm.
a) Khái niệm ban đầu về tỉ
số phần trăm.
b) Đọc, viết tỉ số phần trăm.
c) Cộng, trừ các tỉ số phần
diện tích: đề- giác
và
ca-mét
hình
vuông
thang.
2
(dam ), héc- “Tính chu
tô-mét vuông vi và diện
2
(hm ), mi-li- tích hình
mét vuông tròn. Tính
2
(mm ); bảng diện tích
đơn vị đo xung
diện tích. Ha. quanh,
Quan hệ giữa diện tích
2
m và ha.
toàn phần,
4. Đơn vị đo thể
tích
thể
tích: hình hộp
xăng-ti-mét
chữ nhật,
3
khối (cm ), hình lập
đề-xi-mét
phương”.
khối
mét
3
(dm ),
khối
3
(m ).
15
trăm; các
bài toán
đơn giản
về chuyển
động đều;
các
bài
toán ứng
dụng kiến
thức
đã
học
để
“giải
quyết một
số vấn đề
của
đời
sống; các
bài toán
có
nội
dung hình
học”.
biểu
đồ;
Tính số
trung
bình
cộng.
2.
Được
giới
thiệu
về biểu
đồ hình
quạt và
ý nghĩa
thực tế
của nó.
Tập
đọc
biểu đồ
hình
quạt;
học
sinh
cũng
được
giới
thiệu
và biết
vẽ một
số biểu
đồ
dạng
trăm; nhân, chia tỉ số phần
trăm với một số tự nhiên
khác 0.
d) Mối quan hệ giữa tỉ số
phần trăm với phân số thập
phân, số thập phân và phân
số.
đơn
giản.
“Nội dung chương trình Toán lớp 5, đặc biệt là dạng toán chuyển động
đều mang lại nhiều cơ hội phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng
lực tư duy”.
Ở lớp 5, học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán chuyển động
đều. Các nội dung mang tính khái quát, trừu tượng cao, đòi hỏi ở học sinh
các quá trình tư duy và khả năng suy diễn, lập luận. “Để giải được bài toán,
học sinh phải phối hợp nhiều kiến thức đã học với kết quả của quá trình suy
luận để tìm ra cách giải của bài toán”.
Nội dung toán chuyển động đều lớp 5 gần gũi, thiết thực với cuộc
sống. Vì vậy nó “tạo cơ hội cho các em có những trải nghiệm trong việc giải
quyết các tình huống đặt ra trong cuộc sống”. “Toán học đến với các em
không chỉ là những lí thuyết xa vời mà nó gần gũi, thân thuộc”.
1.2.2.3. Phương pháp dạy học
Quá trình dạy học Toán phải góp phần thiết thực vào việc hình thành
phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và làm việc tích cực, chủ động,
khoa học, sáng tạo cho học sinh. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
tạo môi trường thuận lợi cho giáo viên “làm việc chủ động, có điều kiện lựa
chọn, vận dụng các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cực để tổ
chức các hoạt động học tập, các tình huống có vấn đề, tìm các biện pháp lôi
cuốn học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn và tổ
chức cho học sinh tìm hiểu kĩ các vấn đề đó, huy động các công cụ đã có và
tìm con đường hợp lí nhất” để giải đáp từng câu hỏi đặt ra trong quá trình giải
quyết vấn đề, diễn đạt các bước đi trong cách giải, tự mình kiểm tra lại các kết
quả đã đạt được, cùng các bạn rút kinh nghiệm về phương pháp giải. Đó là cơ
hội để rèn ngôn ngữ toán học và tập dượt cho học sinh suy luận, hình thành
16