Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

PHỐI hợp các lực LƯỢNG xã hội TRONG GIÁO dục bản sắc văn hóa dân tộc THIỂU số CHO học SINH TRƯỜNG TRUNG cấp NGHỀ dân dân nội TRÚ TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

DƯƠNG VĂN DŨNG

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
DÂN DÂN NỘI TRÚ TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH THÚY GIANG

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới:
Phó Giáo sư. Tiến sĩ Trịnh Thúy Giang luôn cảm thông, chia sẻ những khó khăn
của học trò, khích lệ, động viên, nhiệt tình hướng dẫn cho em trong quá trình nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Phòng Sau Đại học, Khoa Tâm lí - Giáo dục
học cùng với các thầy cô tham gia giảng dạy chuyên ngành Cao học Giáo dục và
phát triển cộng đồng khóa 27.
Ủy ban nhân dân, Sở GD&ĐT, cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh trường
Trung cấp nghề Dân tộc nội trú, cùng các cơ quan, ban, ngành, đoàn trên địa bàn


tỉnh Lai Châu đã tạo những điều kiện, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn nhiệt tâm ủng hộ tôi trong suốt chặng
đường đã qua.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Dương Văn Dũng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB
CBQL
CSVC
DTNT
DTTS
ĐTB
GD
GD&ĐT
GV
HS
KT – XH
LLXH
NXB
SL
TB
THPT
TNST
UBND


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cán bộ
Cán bộ quản lí
Cơ sở vật chất
Dân tộc nội trú
Dân tộc thiểu số
Điểm trung bình
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Kinh tế - Xã hội

Lực lượng xã hội
Nhà xuất bản
Số lượng
Thứ bậc
Trung học phổ thông
Trải nghiệm sáng tạo
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................6
Chương 1: LÍ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DÂN TỘC NỘI TRÚ.............7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu về dân tộc...........................................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu về văn hoá dân tộc...............................................................8
1.1.3. Các nghiên cứu về giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh.................10
1.1.4. Các nghiên cứu về phối hợp các lực lượng trong giáo dục học trong giáo dục
bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh...................................................................12
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.........................................................14
1.2.1. Văn hóa...................................................................................................14

1.2.2. Bản sắc văn hóa.........................................................................................16
1.2.2. Dân tộc thiểu số và bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số...............................18
1.2.3. Giáo dục và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số............................20
1.2.4. Lực lượng xã hội và phối hợp các lực lượng xã hội.................................21
1.3. Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.................................................22
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú............................22
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú..............23


1.4. Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung
cấp nghề Dân tộc nội trú.................................................................................25
1.4.1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú. .25
1.4.2. Tầm quan trọng của giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học
sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.....................................................26
1.4.3. Mục tiêu giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường
Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.........................................................................28
1.4.4. Nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường
Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.........................................................................29
1.4.5. Các con đường giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú............................................................30
1.4.7. Kết quả giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường
Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.........................................................................31
1.5. Phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.....................31
1.5.1. Sự cần thiết của phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.........31
1.5.3 Mục tiêu phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú..............36
1.5.4. Nội dung phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú..............36

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục
bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân
tộc nội trú........................................................................................................40
1.6.1. Các yếu tố khách quan...............................................................................40
1.6.2. Các yếu tố chủ quan..................................................................................41
Kết luận chương 1.............................................................................................44


Chương 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
LAI CHÂU......................................................................................................45
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu.............................................................45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội tỉnh Lai Châu..................................................45
2.1.2. Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu................................47
2.2. Giới thiệu về quá trình khảo sát thực trạng............................................51
2.2.1. Mục đích khảo sát.....................................................................................51
2.2.2. Nội dung khảo sát......................................................................................51
2.2.3. Khách thể khảo sát....................................................................................51
2.2.4. Phương pháp khảo sát...............................................................................51
2.2.5. Thời gian khảo sát.....................................................................................52
2.3. Thực trạng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu................................53
2.3.1 Nhận thức của các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú
tỉnh Lai Châu....................................................................................................53
2.3.2. Thực trạng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường
Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu..................................................54
2.4. Thực trạng phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản
sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp

nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu.......................................................61
2.4.1. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của quá trình phối hợp các lực lượng
xã hội trong giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường
Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.........................................................................61
2.4.2. Thực trạng các lực lượng xã hội tham gia giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú...........................62


2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp các lực lượng xã hội trong
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường Trung cấp nghề
Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu...........................................................................71
2.5. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................73
2.5.1. Những kết quả đạt được.............................................................................73
2.5.2. Những vấn đề còn tồn tại...........................................................................73
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại..................................................................74
Kết luận chương 2..............................................................................................75
Chương 3: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG
GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ CHO HỌC
SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH LAI
CHÂU..............................................................................................................76
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp..................................................................76
3.2. Các biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục
bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường Trung cấp
nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu........................................................78
3.2.1. Phát huy vai trò chủ đạo của trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú trong
phối hợp các lực lượng xã hội tiến hành giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số
cho học sinh.......................................................................................................78
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho học sinh và các lực lượng xã hội
về tầm quan trọng của giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.......80
3.2.3. Lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đảm trách hoạt động giáo dục bản sắc

văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú........83
3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện nội dung, hình thức phối hợp các lực lượng xã hội trong
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân
tộc nội trú, lựa chọn và vận dụng các phương pháp, hình thức giáo dục phù hợp....85
3.2.5. Thu hút các lực lượng tham gia thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú theo hướng tích hợp........90


3.2.6. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo
dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc
nội trú một cách thường xuyên và hiệu quả...........................................................92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường Trung cấp
nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu...............................................................95
3.4.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm..............................................97
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm...............................................................................98
Kết luận chương 3............................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................106
PHỤ LỤC......................................................................................................109


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Thống kê HS trường Trung cấp nghề DTNT tỉnh Lai Châu (2016-2019). 48
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GD bản sắc
văn hóa DTTS cho học sinh Trường Trung cấp nghề DTNT...............53
Bảng 2.3. Nhận thức về mục tiêu giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho
học sinh trường Trung cấp nghề DTNT..............................................54
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu
số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú....................56

Bảng 2.5. Thực trạng kết quả thực hiện các nội dung giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội
trú......................................................................................................57
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thực hiện các con đường giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội
trú......................................................................................................58
Bảng 2.7. Đánh giá về thực trạng môi trường giáo dục bản sắc văn hóa DTTS
cho HS trường Trung cấp nghề DTNT...............................................60
Bảng 2.8. Thực trạng kết quả GD bản sắc văn hóa DTTS cho HS trường Trung
cấp nghề DTNT..................................................................................61
Bảng 2.9. Đánh giá về sự cần thiết của quá trình phối hợp các LLXH trong
GD bản sắc văn hóa DTTS cho HS trường Trung cấp nghề DTNT.....61
Bảng 2.10. Thực trạng mức độ tham gia của các LLXH trong GD bản sắc
văn hóa DTTS cho HS trường Trung cấp nghề DTNT......................63
Bảng 2.11. Thực trạng kết quả tham gia của các LLXH trong GD bản sắc
văn hóa DTTS cho HS trường Trung cấp nghề DTNT......................64
Bảng 2.12. Mục tiêu phối hợp giữa trường Trung cấp nghề DTNT với các lực
lượng trong GD bản sắc văn hóa DTTS cho HS................................65
Bảng 2.13 Nguyên tắc phối hợp các lực lượng XH trong GD bản sắc văn hóa
DTTS cho HS Trung cấp nghề Dân tộc nội trú........................67


Bảng 2.15 Hình thức phối hợp các lực lượng XH trong GD bản sắc văn hóa
DTTS cho HS.....................................................................................69
Bảng 2.16 Thực trạng kết quả phối hợp giữa trường Trung cấp nghề DTNT
với các lực lượng trong GD bản sắc văn hóa DTTS cho HS..............71
Bảng 2.17. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp các LLXH trong
GD bản sắc văn hóa DTTS cho HS trường Trung cấp nghề DTNT tỉnh
Lai Châu............................................................................................72
Bảng 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp phối hợp các LLXH

trong GD bản sắc văn hóa DTTS cho học sinh trường Trung cấp nghề
DTNT tỉnh Lai Châu...........................................................................98
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp phối hợp các LLXH
trong GD bản sắc văn hóa DTTS cho HS trường Trung cấp nghề
DTNT tỉnh Lai Châu.........................................................................100


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa (VH) là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng và tác
động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Nó là một trong những nhân tố quan
trọng, hướng dẫn hoạt động của con người hướng tới Chân, Thiện, Mỹ. Văn
hóa còn biểu hiện trình độ văn minh của dân tộc và là bản sắc của từng tộc
người. Mỗi một dân tộc có bản sắc văn hóa riêng. Bản sắc văn hóa được xem
là chứng minh thư, là thẻ căn cước của từng dân tộc.
Nghị quyết Trung ương năm khoá VIII “Về xây dựng và phát triển nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”[24] được Đảng ta xác
định là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Bước vào thời kỳ hội nhập đa phương hóa, đa dạng hóa các
mối quan hệ giữa dân tộc và quốc tế, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân
chủ và văn minh, vấn đề xây dựng nền văn hoá mới đáp ứng yêu cầu phát
triển chung của đất nước, hòa nhập với khu vực và quốc tế lại càng có ý nghĩa
quan trọng. Quá trình hội nhập tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển, nhưng
cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với một quốc gia đa dân tộc như
Việt Nam.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trong quá trình xây dựng
nền văn hóa mới – nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Vì
vậy, một yêu cầu quan trọng trong thời kì CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là

phải biết chọn lọc, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của từng dân
tộc ở Việt Nam. Điều 5 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 có ghi rõ: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng

1


tiến bộ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các
dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy
những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà
nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số” [30].
Trước sự tác động của cơ chế thị trường, của mở rộng hội nhập quốc tế
và giao lưu văn hóa hiện nay, nhiều giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số
đang bị mai một, pha trộn, lai căng, không còn giữ được bản sắc. Do vậy
khẳng định hệ giá trị văn hoá các dân tộc nói chung, bản sắc văn hóa dân tộc
thiểu số nói riêng đang là vấn đề cấp thiết vừa có tính thời sự, vừa lâu dài đảm
bảo cho quá trình hội nhập mà không bị hoà tan.
Nước ta có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có những sắc thái, bản địa
riêng, chúng bổ sung cho nhau làm phong phú nền văn hoá Việt Nam và củng
cố sự thống nhất dân tộc tạo nên nền văn hoá nước ta là nền văn hoá thống
nhất mà đa dạng.
Trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, các dân tộc thiểu số có những đóng
góp không nhỏ vào nền văn hóa chung của cả dân tộc. Lai Châu là một tỉnh
miền núi có nhiều dân tộc thiểu số. Trên địa bàn tỉnh, người dân tộc thiểu số
chủ yếu cư trú ở nơi bằng phẳng, có sông suối, hay ở thung lũng; họ cư trú tập
trung thành làng, thành bản. Sự phong phú về cảnh quan, môi trường đã tác
động rất lớn đến đời sống của người dân tộc thiểu số ở đây, làm nên một đời

sống văn hóa dân gian khá phong phú. Nó biểu hiện ở thế giới quan, nhân sinh
quan, phong cách tư duy, lối sống, sinh hoạt, ứng xử, tình cảm v.v…của con
người. Trước sự vận động và biến đổi của thế giới luôn diễn ra không ngừng, sự
tác động của cơ chế thị trường, của mở rộng hội nhập quốc tế và giao lưu văn
hóa hiện nay, điều đó không thể không ảnh hưởng đến bản sắc văn hóa dân tộc.
Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số đang là vấn đề có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và cần có sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành,
các cơ quan, tổ chức, các lĩnh vực xã hội trong đó có giáo dục (GD).
2


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu có học sinh chủ
yếu là người dân tộc thiểu số. Trong những năm qua, với sự quan tâm đầu tư
của Nhà nước, của Tỉnh, của các tổ chức và cá nhân địa phương, hoạt động
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp
nghề Dân tộc nội trú đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, chẳng hạn,
nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh, những giá trị văn hóa của các dân tộc
thiểu số về ngôn ngữ; tập quán tín ngưỡng; luật tục, phong tục; lễ hội; trang
phục trang sức; trò chơi dân gian; nhà cửa kiến trúc; sinh hoạt văn hóa nghệ
thuật trình diễn.... phần nào đã được bảo tồn và phát triển. Tuy nhiên, một
điều dễ nhận thấy trong những năm gần đây, bản sắc văn hoá của dân tộc
thiểu số ở địa phương cứ bị mai một dần. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lí
luận, thực trạng và đề ra các biện pháp giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu
số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú là vấn đề có ý nghĩa
vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng, tôi chọn đề tài “Phối hợp các
lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc văn hóa dân dộc thiểu số cho học
sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu” để tiến hành
nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phối hợp các lực lượng xã hội
trong giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung
cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu
số cho học sinh tại địa bàn nghiên cứu, nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa của các dân tộc thiểu số tại địa phương trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường
Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.
3


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú
tỉnh Lai Châu.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, quá trình phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo
dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân
tộc nội trú tỉnh Lai Châu từng bước được quan tâm và đã đạt được những kết
quả nhất định. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn còn chưa đáp ứng ở mức độ
cần thiết. Nếu đề xuất được các biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh khoa học và phù hợp
với đặc điểm của các lực lượng xã hội và thực tiễn nhà trường, thực tiễn địa
phương thì sẽ nâng cao được hiệu quả giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu
số cho học sinh nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lí luận về phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản
sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo
dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân
tộc nội trú tỉnh Lai Châu.
5.3. Đề xuất các biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục
bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc
nội trú tỉnh Lai Châu và tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Khách thể khảo sát
- 131 học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu.
- 42 cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV) Trường Trung cấp nghề Dân tộc
nội trú tỉnh Lai Châu.
4


- 43 cán bộ (CB) các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
6.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.
6.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu giáo dục nghề truyền thống, phong tục, tập quán dân
tộc thiểu số cho học sinh Trường trung cấp nghề dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu ở trong và ngoài nước được
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa ở nhiều góc độ:
Tâm lý học; Giáo dục học; Triết học; Văn hóa ... , trên cơ sở đó hình thành cơ sở
lí luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Quan sát các hoạt động phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo
dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân
tộc nội trú tỉnh Lai Châu nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài
nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
Xây dựng và sử dụng bảng hỏi bao gồm hệ thống các câu hỏi đóng và mở
đối với học sinh, cán bộ, giáo viên Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú; cán
bộ, công chức, viên chức Sở Văn hóa và Thông tin và cán bộ, công chức, viên
chức các cơ quan trực thuộc các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Lai Châu về những vấn đề liên quan đến quá
trình phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu
số cho học sinh Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú nhằm thu thập những
thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành phỏng vấn học sinh, cán bộ, giáo viên Trường Trung cấp nghề
Dân tộc nội trú; cán bộ, công chức, viên chức Sở Văn hóa và Thông tin và cán
5


bộ, công chức, viên chức các cơ quan trực thuộc các cấp ủy Đảng, chính quyền, các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Lai Châu nhằm tìm hiểu rõ hơn về
thực trạng phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục giá trị văn hóa truyền
thống, đặc biệt là nguyên nhân, thực trạng và những giải pháp cần thực hiện.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
Nghiên cứu các sản phẩm của các hoạt động phối hợp các lực lượng xã hội
trong giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh Trường Trung cấp
nghề Dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho
đề tài nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê như công thức tính giá trị phần trăm

và công thức tính giá trị trung bình để xử lý, phân tích số liệu thu được về định
lượng và định tính, làm cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, luận văn dự kiến cấu trúc thành
3 chương:
Chương 1: Lí luận về phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh
Lai Châu.
Chương 3: Biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh
Lai Châu.

6


Chương 1
LÍ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về dân tộc
Dân tộc cũng như giai cấp và quốc tế là những vấn đề được C.Mác và
Ph.Ănghen dành cho một vị trí quan trọng trong học thuyết của mình. Trong tác
phẩm Hệ tư tưởng Đức, hai ông đã nêu rõ về sự hình thành dân tộc: Từ tổ chức bộ
lạc lên nhà nước, từ tổ chức có tính địa phương lên dân tộc.
Trong nhiều tác phẩm quan trọng, Lênin V.I đã phát triển học thuyết của
C.Mác về vấn đề dân tộc. VI.Lênin khẳng định “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng,

các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại….
Người nào không thừa nhận và không bảo vệ quyền bình đẳng của các dân tộc và
bình đẳng giữa các ngôn ngữ, không đấu tranh chống mọi áp bức hay mọi bất bình
đẳng dân tộc, người đó không phải là macxit, thậm trí cũng không phải là người
dân chủ nữa” [16, tr 17; 18].
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
luôn coi trọng giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là một nhiệm vụ có tính chiến
lược của cách mạng Việt Nam. Đảng ta đã vận dụng sáng tạo nhũng quan điểm của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra và thực hiện một loạt chính
sách về dân tộc và chính sách xây dựng miền núi về các mặt, đặc biệt là cách mạng
tư tưởng và văn hóa. Chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với các dân tộc là
thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, nhằm giúp đỡ nhau cùng tiến bộ trên
con đường xã hội chủ nghĩa. Chính sách dân tộc là hệ thống các quan điểm chính trị
của một giai cấp, đại diện là chính đảng và nhà nước của nó, để giải quyết mối quan
hệ giữa các dân tộc. Chính sách nhất quán của Đảng là đoàn kết các dân tộc trên
nguyên tắc bình đẳng, tương trợ, cùng nhau xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc tốt đẹp của các dân tộc.

7


Ngay từ những văn kiện đầu tiên, khi vạch ra đường lối cách mạng của Đông
Dương, những người sáng lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày nay đã chú trọng
đến vấn đề dân tộc.
Bản luận cương Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1930
cũng đã đề cập đến vấn đề dân tộc. Điểm trọng yếu và xuyên suốt trong đường lối
dân tộc của Đảng là: Đoàn kết, bình đẳng và tương trợ để các dân tộc thiểu số tiến kịp
trình độ chung của dân tộc đa số, tạo cho các dân tộc cùng làm chủ đất nước. Ngay từ
những năm 1960, Đảng và Nhà nước ta đã đưa vấn đề dân tộc vào Nghị quyết Đại
hội, trong đó nhấn mạnh đến nhiệm vụ có tính chiến lược của vấn đề dân tộc.

Đường lối, chính sách dân tộc của Đảng đã được thể chế hóa bằng Hiến pháp
và các chính sách cụ thể từng mặt của Chính phủ. Tại Điều 5 Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã ghi rõ: “Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam; các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; nôn ngữ quốc gia là tiếng
Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát
huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình; nhà nước thực
hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát
huy nội lực, cùng phát triển với đất nước” [31].

1.1.2. Các nghiên cứu về văn hoá dân tộc
Ở phương Đông, từ ngữ “văn hoá” đã xuất hiện rất sớm từ thời Tây Hán (thế
kỷ II TCN) ở Trung Quốc. Trong bài: “Chi Vũ”, sách Thuyết Uyển, Lưu Hương
viết: “Thánh nhân cai trị thiên hạ, trước hết dùng văn trước, sau mới dùng vũ lực.
Phàm khi đã dùng vũ lực thì không khuất phục nổi, văn hoá không sửa nổi được
cuối cùng sẽ bị suy kiệt” [trích theo 40].
Ở phương Tây, từ ngữ “văn hoá” (tiếng La tinh là: Cultura) khởi đầu có ý nghĩa là
vỡ đất, chăm bón đất đai trong lao động nông nghiệp. Sau này chuyển nghĩa nói về tính
chất khai trí, tính chất có giáo dục, có học vấn của con người. Ngay từ những năm 45
trước công nguyên, Xixêrôn đã coi triết học như là “văn hoá của trí tuệ” ông khẳng
định cần phải rèn luyện và vun xới trí tuệ như người nông dân vun xới đất đai Ông nhìn
thấy nội dung cơ bản của văn hoá là sự phát triển các năng lực tinh thần của con người.

8


Thời phục Hưng người ta bắt đầu xem văn hoá như lĩnh vực tồn tại chân chính
của con người, lĩnh vực “tính người” thật sự, đối lập với lĩnh vực “tính tự
nhiên”, “tính động vật”. Văn hoá được coi như là sự phát triển của con người phù

hợp với bản chất của nó. Nhưng do quan niệm lệch lạc về bản chất con người nên
khái niệm văn hoá bị bóp méo.
Triết học tư sản do quan niệm duy tâm về lịch sử và bản chất con người, họ đã
quy văn hoá chủ yếu vào lĩnh vực ý thức tinh thần thuần tuý độc lập với lĩnh vực
tồn tại vật chất của con người, tách rời các lợi ích thực tiễn.
Federico Mayor, tổng giám đốc Unesco cho biết: “Đối với một số người, văn
hoá chỉ bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vực tư duy và sáng tạo; đối
với những người khác, văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác
với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng,
phong tục tập quán, lối sống và lao động. Cách hiểu thứ hai này đã được cộng đồng
quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hoá họp năm
1970 tại Venise”. Với cách hiểu rộng này, văn hoá là đối tượng đích thực của văn
hoá học.
Trong thời cận đại nhà triết học người Anh, Jon locke (1632-1704) quan tâm
đến ý nghĩa của những nét đặc thù trong hoạt động sống của các cộng đồng vài trò
và ý nghĩa của các dạng văn hóa, đặc biệt ông đề cao ý nghĩa của văn hóa tộc người.
Nhà triết học Đức, J G Hecđe (1744 - 1804) là người đã nghiên cứu một cách
có hệ thống về mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển của các dân tộc cũng như
toàn xã hội. Ông cho rằng văn hóa là cái tạo ra tinh thần của dân tộc.
C.Mác và Ăngghen đã xuất phát từ chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử để xem xét văn hoá. Các ông đã nhìn nhận văn hoá là sản phẩm của lịch sử, là
kết quả hoạt động của thực tiễn qua nhiều thế hệ người tạo ra. Trình độ phát triển văn hoá
phụ thuộc vào trình độ khám phá, làm chủ tự nhiên, làm chủ xã hội và làm chủ chính bản
thân mình. Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” C.Mác cho rằng có thể xem lịch sử dưới
hai mặt, có thể chia lịch sử tự nhiên và lịch sử nhân loại. C.Mác cho rằng, con người là
“một thực thể song trùng” thống nhất “giữa cái tự nhiên và cái xã hội” trong đó “tự nhiên
là thân thể vô cơ của con người” [18].

9



Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Nói tới Văn hoá là nói tới một lĩnh vực vô
cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà
có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con
người làm nên lịch sử. Cốt lõi của sức sống dân tộc là văn hoá với nghĩa cao đẹp
của nó, bao gồm cả hệ thống giá trị: Tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất,
trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu từ cái mới bên ngoài, ý thức bảo vệ
tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu để bảo vệ
mình và không ngừng lớn mạnh” [trích theo 40]
Ở Việt Nam chúng ta, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu như: Phan Kế
Bính, Trần Đình Hượu, Phạm Đức Dương, Cao Xuân Huy, Phan Ngọc, Trần Ngọc
Thêm ... Dù các tác giả đi theo các hướng tiếp cận khác nhau nhưng đều có cơ sở
của mình khi nói về văn hoá.

1.1.3. Các nghiên cứu về giáo dục bản sắc văn hoá
dân tộc cho học sinh
Mỗi quốc gia đều có truyền thống lịch sử, nền văn hóa riêng cho nên giáo dục
ở mỗi nước đều có những nét độc đáo riêng:
Trung Quốc đặt ra mục tiêu của cải cách giáo dục là làm cho HS nắm được
kiến thức, có lòng yêu nước và quý trọng văn hóa dân tộc, tinh thần trách nhiệm với
xã hội, có tinh thần nhân văn, có tâm hồn và thể chất khỏe mạnh. Trung Quốc cho
rằng, sự phát triển kinh tế, xã hội của Trung Quốc hiện nay đã đến giai đoạn phải
chuyển hướng đòi hỏi đối với giáo dục, từ chỗ trước đây đặt trọng tâm chú ý nhiều
đến giáo dục nền tảng, đại chúng thì nay phải chuyển trọng tâm chú ý sang giáo dục
đào tạo đội ngũ nhân tài cho mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội của đất nước.
Singapore là một đất nước nhập cư từ nhiều nước, đặc biệt là của châu Á.
Chính vì thế ở Singapore nét văn hóa phương Đông được gìn giữ và phát huy mạnh
mẽ. Trong đó người Hoa chiếm ưu thế nên văn hóa của họ cũng chiếm ưu thế so với
các dân tộc khác. Thực tế trong thời đại của hội nhập hiện nay việc kết hợp các giá
trị phương Đông và phương Tây là điều hết sức cần thiết. Về mặt giáo dục và đào

tạo chính phủ Singapore nhận thấy những điểm mạnh của hệ thống giáo dục phương
Đông là định hướng thi cử và trọng nhân tài, Điểm mạnh của giáo dục phương Tây
là chú trọng phát triển cá tính và phát triển toàn diện. Do đó việc kết hợp hai mô
10


hình này sẽ tạo ra con người Singapore mới toàn diện, có nhân cách, biết giữ gìn
các giá trị đạo đức chân chính, sống khoan dung và có lòng tự hào về bản thân và
đất nước mình. Ở Singapore các nền văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng đều được trân
trọng. Tuy nhiên với đa số là người Hoa thì Nho giáo chiếm vai trò chủ đạo. Thủ
tướng Lý Quang Diệu cho rằng Khổng học giáo dục nhân cách con người tốt hơn và
muốn duy trì xã hội tốt đẹp thì không thể không giữ gìn các giá trị truyền thống, xây
dựng một người Singapore mang đậm màu sắc Trung Hoa truyền thống. Tôn trọng
kỷ cương, cần cù trong lao động, tự lực, tôn trọng thành tựu chung... Chính phủ rất
chú trọng giáo dục Nho học trong thanh thiếu niên chính vì thế năm 1984 Bộ giáo
dục Singapore chính thức đưa môn Khổng giáo thành môn lí luận chung cho tất cả
các trường THPT. Song song với đó nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia các
hoạt động ngoại khóa, thể thao, giải trí, nghệ thuật biểu diễn... là các hoạt động bên
lề của giáo dục.
Nhiều nước trên thế giới quan niệm rằng nội dung giáo dục đạo đức truyền thống
cần tập trung đào luyện những phẩm chất cơ bản của nhân cách như tính trung thực, tinh
thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác... trong khi Nhật Bản hướng đến việc bảo tồn các giá
trị xã hội của dân tộc, được xây dựng trên nền tảng các giá trị gia đình và văn hóa truyền
thống, được thực hiện ưu tiên so với tất cả môn học khác trong chương trình giáo dục
phổ thông. Đặc trưng giáo dục đạo đức ở Nhật Bản tập trung vào ba điểm: lòng tôn trọng
cuộc sống, quan hệ cá nhân và cộng đồng và ý thức về trật tự dọc. Việc giáo dục các giá
trị truyền thống cho HS của Nhật Bản thông qua nhiều hình thức phong phú và đa dạng.
Như vậy, GD bản sắc văn hóa dân tộc của một số nước trên thế giới đều hướng
đến bảo tồn và gìn giữ các giá trị cốt lõi truyền thống của dân tộc, tiếp thu có chọn
lọc những tinh hoa văn hóa của nhân loại.

Ở Việt nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về Giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc cho học sinh, sinh viên. Nhưng giáo dục bản sắc văn hóa trong nhà trường
có thể kể đến công trình của Phạm Hồng Quang: “Giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc cho sinh viên sư phạm”[29]. Trong đó, tác giả đã phân tích khá đầy đủ về các
khái niệm Văn hóa, bản sắc văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc và lý giải tại sao phải
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho sinh viên sư phạm. Đồng thời tác giả cũng nêu
rõ được các nội dung, biện pháp giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho sinh viên sư

11


phạm- những thày cô giáo tương lai. Những người sau này sẽ có nhiệm vụ giáo dục
bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh của mình ở trường phổ thông để thực hiện
chiến lược phát triển một nền giáo dục tiên tiên, đậm đà bản sắc dân tộc.Công trình
nêu trên đã làm rõ được khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc, các thành tố của bản sắc
văn hóa dân tộc, các nội dung, con đường và biện pháp giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc cho sinh viên sư phạm. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này lại không đi sâu vào
bản sắc văn hóa dân tộc của một dân tộc cụ thể nào. Hơn nữa, các tác giả dừng lại ở
việc tổ chức giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho sinh viên sư phạm, chưa đề cập
đến giáo dục nội dung này cho học sinh.
Tác giả Phạm Thị Thảo, trong luận văn Thạc sĩ Triết học của mình về đề tài:
“Vấn đề kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá của dân tộc Thái ở Tây Bắc hiện
nay”[35] đã nêu rất rõ thế nào là bản sắc văn hóa dân tộc Thái và làm thế nào để giữ
gìn, phát huy được bản sắc văn hóa dân tộc Thái. Dưới góc độ Triết học, tác giả đã
phân tích và đánh giá rất rõ các giá trị cơ bản của văn hóa dân tộc Thái, lấy thực tế
người Thái ở Sơn La làm minh chứng cho các nhận xét, đánh giá của mình về bản sắc
văn hóa của dân tộc Thái. Có thể thấy, đâu là một công trình nghiên cứu có nhiều đóng
góp là sáng tỏ các thành tố, giá trị của văn hóa dân tộc Thái, khẳng định bản sắc của
dân tộc Thái và những biện pháp phát huy các bản sắc đó. Tuy nhiên, tác giả nêu các
giải pháp chung chứ không đi sâu vào các nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc

Thái cho học sinh
1.1.4. Các nghiên cứu về phối hợp các lực lượng trong giáo dục học trong
giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn dặn: “Giáo dục trong nhà trường chỉ
là một phần, còn cần phải có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình, để giúp
việc giáo dục nhà trường tốt hơn. Giáo dục nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu
giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn” [19]. Chủ
tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định: “Nếu nhà trường dạy tốt, mà gia đình ngược
lại, sẽ có ảnh hưởng không tốt đến trẻ và kết quả cũng không tốt. Cho nên muốn
giáo dục các cháu thành người tốt, nhà trường, gia đình, đoàn thể xã hội đều phải
kết hợp chặt chẽ với nhau” [20].

12


Phối hợp các LLXH trong GD diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản,
quan trọng hàng đầu là các lực lượng giáo dục đó phải phát huy tinh thần trách
nhiệm, chủ động tìm ra các hình thức, giải pháp, tạo mối liên kết, phối hợp vì mục
đích giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những công dân hữu ích của đất nước. Do đó,
không thể coi đây là trách nhiệm riêng của lực lượng nào. Tuy nhiên gia đình và nhà
trường có trọng trách lớn hơn, bởi vì trẻ em là con cái của gia đình, là học sinh của
nhà trường trước khi trở thành công dân của xã hội. Trong lí luận cũng như trong
thực tiễn giáo dục, sự thống nhất tác động giáo dục từ nhà trường với các lượng xã
hội được xem là vấn đề có tính nguyên tắc đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục có
điều kiện đạt hiệu quả tốt. Trong việc tổ chức kết hợp các lực lượng giáo dục, nhà
trường giữ vai trò trung tâm, tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung, phương pháp giáo
dục của gia đình và các lực lượng trong xã hội.
Trong những năm gần đây đã có một số tác giả công bố các công trình
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phối hợp các LLXH trong GD cho HS nói
chung và GD bản sắc văn hóa DTTS. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu

dưới đây:
Năm 2017, trong công trình nghiên cứu của mình “Giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc Khmer cho học sinh các trường dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang ” tác
giả Lý Văn Thạch khi đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu GD bản sắc văn hóa
dân tộc Khmer cho học sinh đã xác định “Phối hợp liên ngành và huy động các
lực lượng cộng đồng tham gia vào quá trình giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
Khmer cho học sinh các trường Dân tộc nội trú” [34] là một trong những biện
pháp có tính cần thiết và khả thi cao.
Năm 2017, trong công trình nghiên cứu của mình “Phối hợp các lực lượngj
trong giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường Phổ thông
Dân tộc nội trú huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” [40] đã nghiên cứu lí luận và đề xuất
06 biện pháp phối hợp các lực lượng trong giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thiểu
số cho học sinh trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Năm 2017, trong công trình nghiên cứu của mình “Giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc Thái dựa vào cộng đồng cho học sinh Trường Phổ thông Dân tộc nội trú
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La” [5] đã nghiên cứu lí luận và đề xuất 06 biện pháp

13


GD bản sắc văn hóa dân tộc Thái dựa vào cộng đồng cho học sinh trường Phổ thông
DTNT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Qua tổng quan nghiên cứu vấn đề có thể rút ra những nhận xét sau:
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên đã phản ánh
nhiều khía cạnh khác nhau dưới góc độ lịch sử, dân tộc học, xã hội học, triết học,
văn hóa… về văn hóa, văn văn dân tộc, văn hóa DTTS.
Cho đến nay, công trình nghiên cứu về GD bản sắc văn hóa DTTS cho học
sinh dân tộc nội trú còn chưa nhiều, đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào về
phối hợp các LLXH trong GD bản sắc văn hóa DTTS cho HS trường Trung cấp
nghề DTNT tỉnh Lai Châu. Như vậy, các nghiên cứu trên đây sẽ là cơ sở, nền tảng

hết sức quan trọng để nghiên cứu đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Văn hóa
Năm 1952, A.L. Kroeber và Kluckhohn xuất bản quyển sách “Culture, a
critical review of concept and definitions” [47], trong đó tác giả đã trích lục khoảng
160 định nghĩa về văn hóa do các nhà khoa học đưa ra ở nhiều nước khác nhau.
Điều này cho thấy, khái niệm “Văn hóa” rất phức tạp.
Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa
rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức,
luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm
lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội”[36, tr, 13]. Theo định nghĩa này thì văn
hóa và văn minh là một; nó bao gồm tất cả những lĩnh vực liên quan đến đời sống
con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp luật… Có người ví,
định nghĩa này mang tính “bách khoa toàn thư” vì đã liệt kê hết mọi lĩnh vực sáng
tạo của con người[2; tr. 39].
F. Boas định nghĩa “Văn hóa là tổng thể các phản ứng tinh thần, thể chất và
những hoạt động định hình nên hành vi của cá nhân cấu thành nên một nhóm người
vừa có tính tập thể vừa có tính cá nhân trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên
của họ, với những nhóm người khác, với những thành viên trong nhóm và của chính
các thành viên này với nhau”[46; tr149]. Theo định nghĩa này, mối quan hệ giữa cá
nhân, tập thể và môi trường là quan trọng trong việc hình thành văn hóa của con

14


người. Một định nghĩa khác về văn hóa mà A.L. Kroeber và Kluckhohn đưa ra là
“Văn hóa là những mô hình hành động minh thị và ám thị được truyền đạt dựa trên
những biểu trưng, là những yếu tố đặc trưng của từng nhóm người… Hệ thống văn
hóa vừa là kết quả hành vi vừa trở thành nguyên nhân tạo điều kiện cho hành vi tiếp
theo”[47;tr 357]…

Ở Việt Nam, văn hóa cũng được định nghĩa rất khác nhau. Hồ Chí Minh cho
rằng “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”[ 21, tr. 431].
Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng tạo và
phát minh ra. Cũng giống như định nghĩa của Tylor, văn hóa theo cách nói của Hồ
Chí Minh sẽ là một “bách khoa toàn thư” về những lĩnh vực liên quan đến đời sống
con người. Phạm Văn Đồng cho rằng “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô
cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà
có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con
người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình
cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới
từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng
và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh”[trích theo 45; tr 22]. Theo
định nghĩa này thì văn hóa là những cái gì đối lập với thiên nhiên và do con người
sáng tạo nên từ tư tưởng tình cảm đến ý thức tình cảm và sức đề kháng của mỗi
người, mỗi dân tộc. Riêng Nguyễn Đức Từ Chi xem văn hóa từ hai góc độ. Góc độ
thứ nhất là góc độ hẹp, mà ông gọi là “góc nhìn báo chí”. Theo góc nhìn này, văn
hóa sẽ là kiến thức của con người và xã hội. Nhưng, ông không mặn mà với cách
hiểu này vì hiểu như thế thì người nông dân cày ruộng giỏi nhưng không biết chữ
vẫn bị xem là “không có văn hóa” do tiêu chuẩn văn hóa ở đây là tiêu chuẩn kiến
thức sách vở. Còn góc nhìn thứ hai là “góc nhìn dân tộc học”. Với góc nhìn này, văn
hóa được xem là toàn bộ cuộc sống -cả vật chất, xã hội, tinh thần- của từng cộng
đồng[3; tr565]; và văn hóa của từng cộng đồng tộc người sẽ khác nhau nếu nó được
hình thành ở những tộc người khác nhau trong những môi trường sống khác nhau.

15



×