Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.8 KB, 11 trang )

Trong thời đại công nghệ khoa học phát triển như vũ bão sẽ xuất hiện ngày càng
nhiều tội phạm biết“ứng dụng kỹ thuật, cộng nghệ”cao, kẽ hở“trong quản lý và giao
dịch thẻ để“lừa đảo chiếm đoạt tiền”của ngân hàng với giá trị lớn như tội phạm làm thẻ
giả mạo bằng cách lấy cắp thông tin của thẻ thật qua máy ATM với thiết bị lắp trộm vào
khe đọc thẻ của máy ATM hoặc“tội phạm thông đồng với đơn vị chấp nhận thẻ”để lấy
cắp thông tin của thẻ khi chủ thẻ chi tiêu tại đơn vị chấp nhận thẻ này hoặc khi chủ thẻ
chi tiêu mua bán hàng hóa qua mạng tại những địa chỉ trang web không tin cậy. Trong
giao dịch dịch vụ thẻ,“rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
khiến các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức.Do vậy việc hạn chế, phòng ngừa,
quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ”quốc tế”của Vietcombank nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động
hằng ngày.Và tác giả lựa chọn đề tài:““Hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ
quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam”
làm đề tài”nghiên cứu luận văn cao học của mình.”
Trên“cơ sở“nghiên cứu hệ thống những”vấn đề cơ bản về kinh doanh dịch vụ thẻ
quốc tế và quản lí rủi ro,“đề tài phân tích,“đánh giá thực trạng rủi ro”kinh doanhdịch vụ
thẻ quốc tế”tại Sở giao dịch, với mục tiêu:“nhân diện các nguyên nhân rủi ro trong kinh
doanh thẻ”quốc tế;đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanhdịch vụ
thẻ quốc tế tại“Sở giao dịch.“Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được kết cấu làm 03 chương:”
“Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ quốc tế và rủi ro trong
kinh doanh dịch vụ thẻ quốc tế của Ngân hàng”thương mại.
Chương 2:“Thực trạng rủi ro và hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ quốc tế tại
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thươngViệt Nam giai đoạn 2011 - 2015
Chương 3:“Phương hướng và giải pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ
thẻ quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương”Việt Nam.””


Chương 1:“Những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ quốc tế và rủi ro trong
kinh doanh dịch vụ thẻ quốc tế của Ngân hàng
thương mại.”


Rủi ro và các hình thức“rủi ro trong kinh doanh”dịch vụ thẻ”quốc tế của ngân
hàng thương mại
Khái niệm: Cũng như nhiều hoạt động khác của ngân hàng, hoạt động dịch vụ thẻ
cũngtiềm ẩn nhiều rủi ro mà tổn thất lớn nhất là làm xấu đi hình ảnh ngân hàng kéo theo
những tổn thất không nhỏ đến lợi nhuận của ngân hàng.
Các hình thức“rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng thương
mại: Có thể hệ thống 05 hình thức rủi ro như:Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ:Đơn
phát hành thẻ giả mạo;Thẻ giả;Rủi ro tín dụng: Chủ thẻ sủ dụng thẻ nhưng cố tình không
trả nợ“hoặc không đủ khả năng thanh toán;Rủi ro”đối với thẻ bị khóa: thẻ bị khóa tạm thời
vẫn có thể bị lợi dụng, tội phạm có thể lợi dụng các thẻ này chia giao dịch thành nhiều
giao dịch có số tiền nhỏ;“Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ: Đơn vị chấp nhận thẻ
giả mạo,”gian lận: giả mạo chữ kí của chủ thẻ hoặc ĐVCNT cố tình sửa đổi số tiền giao
dịch trên hóa đơn, ghi tăng giá trị giao dịch để chiếm dụng vốn của ngân hàng;“Đơn vị
chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ: cố tình chấp nhận thanh toán thẻ giả, thẻ bị”mất
cắp, thất lạc; Đơn vị chấp nhận thẻ bị lợi dụng: Chủ thẻ thực hiện giao dịch nhưng sau đó
từ chối giao dịch thực hiện tại ĐVCNT; ĐVCNT vi phạm quy định: về“chấp nhận thẻ và
cung cấp hàng hóa”dịch vụ”dẫn tới rủi ro xảy ra; Rủi ro tác nghiệp; Rủi ro kỹ thuật; Rủi
ro đạo đức.

Chương 2:“Thực trạng rủi ro và“hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ
quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thươngViệt Nam”
giai đoạn 2011 - 2015
Với những lợi thế về uy tín, bề dày hoạt động và“tiềm“lực tài chính của ngân hàng
thương”mại lớn tại Việt Nam, Sở giao dịch Vietcombank là đơn vị đứng thứ hai trong toàn
hệ thống“về số lượng phát hành thẻ và doanh số thanh toán”thẻ.”Đây là một kết quả khả


quan đã khẳng định hướng đi“đúng đắn của ban lãnh đạo”cùng với sự đoàn kết và nỗ lực
cố gắng”hoàn thành nhiệm vụ được giao của toàn thể cán bộ phòng Thẻ Sở giao dịch
Vietcombank. Theo kết quả tổng hợp báo cáo từ năm 2011 đến năm 2015 cho thấy doanh

số phát hành thẻ và thanh toán thẻ tại Sở giao dịch luôn có xu hướng gia tăng rõ rệt.“Bên
cạnh“những kết quả đạt được”thì Sở giao dịch cũng tồn tại một số“rủi ro trong hoạt
động”kinh doanh phát hành thẻ và thanh toán thẻ như:
Thứ nhất là“rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ”quốc tế: Theo kết quả“báo cáo giả
mạo của Tổ chức Thẻ quốc tế,”từ năm 2011 trở lại đây, tình hình“giả mạo thẻ thông qua việc
đánh cắp dữ liệu thẻ (skimming) đang có chiều hướng”ngày càng gia tăng rõ rệt.“Skimming
là một thủ đoạn hết sức tinh vi,”theo“đó các tổ chức tội phạm”sẽ sử dụng các thông tin”bị
đánh cắp để tạo ra những thẻ giả. Nhưng rủi ro thẻ do Sở giao dịch phát hànhtrong năm năm
qua cho thấy biến động về tỷ lệ rủi ro phát hành thẻ có chiều hướng giảm xuống do Sở giao
dịch có sự kết hợp chặt chẽ về quản lí rủi ro vớibộ phận quản lí rủi ro của Trung tâm thẻ; Sở
giao dịch phải tuân thủ qui định về chương trình xếp hạng tín dụng thẻ nội bộ và thực hiện
nghiêm túc.Theo quy định, cán bộ thẻ cần phải thẩm định hồ sơ khách hàng như: kiểm tra và
xác minh các thông tin cá nhân, thông tin tài chính của khách hàngtrong hồ sơ phát hành thẻ
đảm bảo tính chính xác, hợp lệ và đầy đủ trước khi xem xét phê duyệt phát hành thẻ để tránh
các trường hợp “phát hành thẻ với thông tin giả mạo.”Và kết quả trong năm năm về tỷ lệ rủi
ro phát hành thẻ tại Sở giao dịch đãghi nhận“sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ thẻ”Sở giao
dịchđã đoàn kết và hoàn thành nhiệm vụ do tuân thủ qui trình nghiệp vụ thẻ, và kết hợp chặt
chẽ vớibộ phận quản lí rủi ro Trung tâm thẻ mang lại những tín hiệu tích cực trong công tác
hạn chế rủi ro phát hành thẻ.
Theo cơ cấu rủi ro theo từng loại thẻ phát hành tại Sở giao dịch trong năm năm qua
cho thấy“rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ quốc tế”của Visa và Master chiếm phần lớn
trong tổng số rủi ro thẻ của Sở giao dịch phát hành, còn thẻ Amex và JCB chiếm tỷ lệ rủi ro
ít hơn.“Sở dĩ như vậy vì số lượng thẻ Visa, Master chiếm thị phần lớn, còn thẻ American
Express là loại thẻ VIP,“dành cho những người có địa vị trong xã hội, đơn vị chấp nhận
thẻ”của thẻ này“thường là các khách sạn,”khu du lịch giải trí, đơn vị“lớn, có uy tín nên tình
trạng thẻ bị Skimming cũng như đơn vị chấp nhận thẻ” gian lận trong thanh toán”ít xảy ra
hơn; và thẻ JCB mới ra mắt từ năm 2012.


Trong xu hướng hội nhập kinh tế, hoạt động kinh doanh của Vietcombank nói

chung“và hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ”nói riêng”sẽ phát sinh nhiều hình thức gian lận
mới, cũng như những khó khăn mà ngân hàng sẽ gặp trong công tác hạn chế rủi ro. Đặc
biệt, hoạt động phát hành thẻ là một khâu rất quan trọng, là bước đầu tiên quyết định đến
các chuỗi hoạt động kinh doanh thẻ tiếp theo. Vì thế Sở giao dịch Vietcombank cần quan
tâm để tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động này.
Thứ hai là rủi ro trong hoạt động thanh toán: Từ năm 2011 trở lại đây tại Việt
nam, đã xuất hiện hiện tượng các đối tượng tội phạm nước ngoài có hành vi cấu kết với
công dân Việt nam, lập các ĐVCNT mới để sử dụng thẻ nhằm rút tiền chia nhau. Điển
hình gần đây nhất năm 2015 là vụ cảnh sát hình sự Hà Nội phối hợp với Vietcombank
triệt phá đường dây sản xuất, sử dụng thẻ quốc tế giả để chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
Cụ thể là“công ty Vàng bạc Tuấn Quang thông đồng với tội phạm thẻ để chấp
nhận thanh toán 23 thẻ quốc tế giả của ngân hàng nước ngoài với tổng số giao dịch quẹt
thẻ là 40 lần với tổng số tiền giao dịch khoảng 3 tỷ đồng. Đây là số tiền lớn đối với ngành
nghềkinh doanh của công ty là chuyên ngành nghề vàng bạc. Do nhận được thông báo từ
Tổ chức Thẻ quốc tế về dấu hiệu rủi ro nên ngân hàng chỉ mới chấp nhận thanh toán 6
giao dịch với số tiền 393 triệu đồng. Công ty Vàng bạc Tuấn Quang và một số đối tượng
người Việt đã móc ngoặc với một nhóm đối tượng người Trung Quốc, hình thành đường
dây sử dụng thẻ giả để chiếm đoạt tài sản ngân hàng. Theo thỏa thuận, công ty Vàng bạc
Tuấn Quang sẽ là điểm thanh toán thẻ, còn các đối tượng người Trung Quốc sẽ chịu trách
nhiệm sản xuất thẻ quốc tế giả bằng các tài khoản đánh cắp được của người nước ngoài.
Có thể nói”tình hình giả mạo thẻ diễn biến hết sức phức tạp qua các năm, nếu
không có các biện pháp quản lí rủi ro kịp thời sẽ gây ra nhiều tổn thất cũng như các
thiệt hại về uy tín cho Vietcombank nói chung và Sở giao dịch nói riêng. Các hình
thức“gian lận trong hoat động thanh toán thẻ”ở Sở giao dịch Vietcombank rất đa dạng
và ngày càng tinh vi phức tạp.Theo báo cáo giả mạo về thanh toán thẻ tại Sở giao
dịchcho thấy tình hình giả mạo trong lĩnh vực thanh toán thẻ tại Sở giao dịch có xu
hướng tăng nhẹ trong năm năm qua. Sở dĩ như vậy là do các đơn vị chấp nhận thẻ của
Sở giao dịch không thực hiện đầy đủ các bước theo qui định trong quá trình thanh“toán:
không tiến hành so sánh chữ ký của chủ thẻ trên hoá đơn với chữ ký”ở giải băng từ của



thẻ, thông tin in trên thẻ với thông tin hiện trên máy thanh toán, hộ chiếu... Nhiều đơn
vị chấp nhận thẻ“thay đổi cán bộ thanh toán thẻ ở đơn vị”nên cán bộ thanh toán thẻ mới
chưa được hướng dẫn cụ thể, chi tiết nên“không phát hiện được thẻ có dấu hiệu giả
mạo.”Bên cạnh đó,“do mong muốn bán được hàng nên các đơn vị chấp nhận thẻ”dễ
dàng chấp nhận bỏ qua các thủ tục cần thiết“khi thanh toán thẻ.”
Qua những kết quả nghiên cứu phía trên của tác giả về“một số nguyên nhân dẫn
đến“rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ và thanh toán”thẻ”tại Sở giao dịch, tác giả cũng
nhìn nhận thấy một số thành tựu mà Sở giao dịch đạt được trong kinh doanh dịch vụ thẻ
quốc tế nhưVietcombank tiếp tục duy trì là ngân hàng“duy nhất phát hành thẻ American
Express, ngân hàng độc quyền thanh toán thẻ American Express tại Việt Nam góp phần
mang tới cho chủ thẻ cơ hội tiếp cận tới hàng triệu Đơn vị chấp nhận thẻ của American
Express trên toàn thế giới”cũng như mang lại hàng“triệu chủ thẻ American Express trên
toàn thế giới đến với”Việt Nam; Cùng với dịch vụ thẻ, Sở giao dịch đã tăng cường bán
chéo sản phẩm là dịch vụ SMS và Internet banking: Dịch vụ SMS giúp khách hàng chủ
động kiểm soát những giao dịch chi tiêu thẻ trong việc thanh toán thẻ;“Số lượng“thẻ phát
hành ngày càng tăng,”lượng tiền thanh toán qua thẻ quốc tế ngày càng lớn nhưng tỷ lệ
rủi ro vẫn thấp:Như đã phân tích ở trên, thông qua các số liệu từ năm 2011 đến 2015 có
thể thấy Sở giao dịch có số lượng thẻ tín dụng phát hành ngày càng tăng, doanh số sử
dụng thẻ quốc tế ngày càng nhiều.”Sở giao dịch đứng vị trí thứ hai trong toàn hệ thống về
số lượng“phát hành thẻ và thanh toán thẻ.”Cán bộ phòng Thẻ Sở giao dịch luôn thực hiện
nghiêm túc quy trình nghiệp vụ thẻ nội bộ nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động“phát hành và thanh toán thẻ;”Tăng uy tín và hình ảnh của Vietcombank trong
đó có Sở giao dịch:“Trình độ“chuyên môn của cán bộ” phòng”Thẻ khá đồng đều, số
lượng cán bộ đạt trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao làm gia tăng hiệu quả trong việc xử
lý tình huống và giải quyết khúc mắc của chủ thẻ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của chủ
thẻ. Vietcombank đưa ra nhiều chương trình khuyến mại với từng sản phẩm thẻ, phát
triển nhiều sản phẩm mới, tiện ích mới cho sản phẩm thẻ đã tạo ra một thương hiệu nổi
tiếng giúp người sử dụng có được nhận định ngân hàng này thật sự là một“ngân hàng
hiện đại với quy mô lớn; Hoàn thiện qui định về bảo mật và qui trình quản lý rủi ro:”Hệ

thống Vietcombank”ngày càng hoàn thiện các quy định về bảo mật và quy trình quản lý
rủi ro, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.


Sở giao dịch có được kết quả đáng ghi nhậnnhưng:Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
quốc tế vẫn tồn tại những hạn chế sau:trong hoạt động thanh toán thẻ: tỷ lệ giả mạo có
xu hướng biến động tăng nhẹ qua các năm. Và đứng trước tình hình phát triển bùng nổ về
công nghệ khoa học, báo hiệu tội phạm thẻ ngày càng gia tăng, thì Sở giao dịch cần có
những biện pháp hạn chế để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra; trong hoạt động phát hành
thẻ: tỷ lệ giả mạo có xu hướng giảm nhẹ qua các nămnhưng Vietcombank vẫn cần tập
trung đầu tư, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật về hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ quốc tế
trước sự bùng nổ về công nghệ khoa học và Sở giao dịch tiếp tục thực hiện nghiêm túc
qui trình nghiệp vụ thẻ để hạn chế rủi ro có thể xảy ra; Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
quốc tế tồn tại những nguyên nhân sau: nguyên nhân từ nội bộ ngân hàng: nguồn nhân
lực chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng của sản phẩm, dịch vụ thẻ; chưa có bộ phận
quản lí rủi ro độc lập và chưa xây dựng hệ thống theo dõi và cảnh báotại phòng thẻ của
Sở giao dịch; công nghệ thông tin, điện tử cho dịch vụ thẻ còn chưa theo kịp yêu cầu
khách quan gây trở ngại nhiều trong việc thanh toán cho khách hàng và ý thức phòng
tránh giả mạo của người dân và các đơn vị chấp nhận thẻ còn thấp; sự hiểu biết còn hạn
chế của chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ; thẩm định hồ sơ đơn vị chấp nhận thẻ còn bất
cập; nguyên nhân từ phía cơ quan nhà nước: Trước tình hình tội phạm đang diễn biến
phức tạp và nhiều như hiện nay thì các cơ quan hữu quan đã ban hành quy định của Bộ
luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) là tội phạm thẻ mới được quy về tội
danh tội phạm sử dụng công nghệ cao và khung hình phạt tương ứng. Theo quy định này
các hành vi như làm thẻ giả, truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của người khác thì bị
phạt tiền lên đến 100 triệu đồng. Quy định này phần nào góp phần hạn chế rủi ro trong
kinh doanh dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng và của
các ngân hàng thương mại nói chung.

Chương 3:“Phương hướng và“giải pháp hạn chế rủi ro”trong kinh

doanh“dịch vụ thẻ quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương”Việt Nam
Tuy nhiên với việc kinh doanh dịch vụ thẻ“trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc
tế, Vietcombank đã chịu đựng những rủi ro xảy ra và đang đứng trước thách thức, khó


khăn của bọn tội phạm công nghệ cao đang nhắm vào hoạt động thẻ của ngân hàng ngày
càng gia tăng. Vì thế cần có những giải pháp nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy
ra phía trước để“nâng cao uy tín, thương hiệu”và đặc biệt là “hiệu quả kinh doanh”trong
thời gian tới.”
Giải pháptập trung vào đối tượng chủ thẻnhư:Sở giao dịch nên vận dụng các chính
sách ưu đãi để góp phần“tăng cường mối quan hệ với khách hàng,”xác định công tác khách
hàng là nhiệm vụ trọng tâm, đẩy mạnh công tác khách hàng làm nền tảng “thúc đẩy phát
triển”hoạt động kinh doanh“dịch vụ thẻ”quốc tế;phân loại khách hàng để quản lý và nâng
cao nhận thức cảnh giác, bảo mật cho khách hàng trong việc sử dụng thẻ. Sở giao dịch nên
khuyến khích khách hàng đăng ký dịch vụ nhận tín nhắn chủ động để kiểm soát những giao
dịch chi tiêu thẻ.Bằng cách này,“khách hàng có thể phát hiện những giao dịch nghi ngờ để
kịp thời”ngăn chặn.Thêm vào đó, ngân hàng cần“phổ biến rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng những hành vi phạm tội được phát hiện ở Việt Nam”và trên thế giới“để
những người sử dụng thẻ nâng cao ý thức cảnh giác, góp phần hạn chế rủi ro,”thiệt hại cho
ngân hàng và cho cả khách hàng.
Giải pháptập trung vào đối tượng đơn vị chấp nhận thẻ như:Sở giao dịch nên
thẩm định kỹ hồ sơ“đơn vị chấp nhận thẻ”để lựa chọn đơn vị đủ tin cậy.Có như vậy,
mới“giảm thiểu rủi ro”có thể xảy ra do đơn vị“thông đồng với tổ chức tội phạm thẻ,”lấy
cắp thông tin của thẻ thật để làm thẻ giả, từ đó sử dụng thẻ giả để mua sắm, thanh toán
hàng hóa;Sở giao dịch tổ chức các buổi tập huấn về quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ
cho các đơn vị chấp nhận thẻ. Cụ thể là: cung cấp đầy đủ tài liệu, hướng dẫn cụ thể về
quy trình chấp nhận thẻ; cung cấp thiết bị, tài liệu để đơn vị chấp nhận thẻ có thể phân
biệt được thẻ thật, giả;hướng dẫn đơn vị lưu giữ và bảo quản chứng từ giao dịch thẻ;
hướng dẫn cho nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ nhận biết thái độ, hành vi của chủ thẻ như

thường tỏ ra mất bình tĩnh, thúc giục bên cung cấp dịch vụ, thực hiện nhiều giao dịch với
số tiền lớn mà không quan tâm tới giá cả, chất lượng, mẫu mã…hay thường xuất hiện vào
những thời điểm người bán hàng dễ mất cảnh giác như: giao ca, sắp đóng cửa…
Giải pháptập trung ngay tạingân hàngnhư : Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện quá tình
hiện đại hóacông nghệngân hàng vì công nghệ là một trong những lợi thế cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại hiện nay, bởi nó“quyết định chất lượng dịch vụ”mà ngân hàng


cung cấp cũng như sự“an toàn khi sử dụng sản phẩm; nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ”ngân hàng nói chung và cán bộ thẻ nói riênglà nhân tố quyết định chất lượng và số
lượng dịch vụ thẻ.
Tác giả xin đề xuất một số kiến nghị đến các cơ quan quản lý như sau:
Thứ nhất là kiến nghị với Vietcombank:Tiếp tục thực hiện quá trình hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng, tính an toàn thông tin và bảo mật: Năng lực về công nghệ là một
trong những lợi thế cạnh tranh của Vietcombank, bởi nó quyết định “chất lượng dịch
vụ”mà ngân hàng cung cấp cũng như sự“an toàn khi sử dụng sản phẩm;”Phối hợp chặt
chẽ với Ngân hàng và Tổ chức thẻ Quốc tế nhằm phát hiện và ngăn ngừa rủi ro:“Hoạt
động kinh doanh thẻ”bao gồm nhiều chủ thể tham gia, vì thế“khi rủi ro xảy ra nó không
chỉ gây tổn thất cho ngân hàng phát hành, chủ thẻ mà có thể là ngân hàng thanh toán, và
các thành phần khác. Phòng chống và hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ không chỉ là
sự nỗ lực của một ngân hàng mà cần sự phối hợp của toàn bộ các ngân hàng, các tổ
chức kinh doanh dịch vụ thẻ và Tổ chức thẻ quốc tế; Xây dựng và không ngừng hoàn
thiện hệ thống quản lí rủi ro:Xây dựng bộ máy giám sát rủi ro hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ trên cơ sở thành lập bộ phận quản lí, giám sát rủi ro với chức năng phát hiện ra rủi
ro, phân tích đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các tiêu thức được xây dựng, tổng hợp
đưa ra các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu rủi ro xảy ra.Hệ thống quản lý chất lượng
theo ISO 9001:2015 với tác dụng quản lý quá trình, cải tiến liên tục và phát hiện, giảm
thiểu rủi ro trong hệ thống cần được xem xét và tuân thủ, áp dụng sẽ là công cụ hữu hiệu,
cơ hội trải nghiệm một phương thức quản lý rủi ro cần được áp dụng ở
Vietcombank;“Nâng cao kỹ năng, đạo đức của cán bộ nhân viên về yêu cầu hạn chế, loại

trừ rủi ro:“trong“xu thế hội nhập toàn cầu hóa,”để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các ngân
hàng phải“đào tạo được đội ngũ cán bộ có năng lực”thực sự”và trình độ chuyên môn trên
từng lĩnh vực; Phát huy hơn nữa vai trò là đối mối liên lạc với các tổ chức thẻ quốc tế cũng
như là các tổ chức thẻ trong nước: TTT là đại diện cho Vietcombank“trong“hoạt động
kinh doanh thẻ,”thường xuyên”tham gia các hội thảo của TCTQT và trong nước nhằm nắm
bắt được tình hình và xu thế rủi ro hoạt động thẻ, cập nhật hàng ngày cảnh báo về các rủi ro
cũng như các giao dịch bất thường xảy ra, từ đó thông tin ngay tới các chi nhánh để xác
nhận lại với khách hàng và đơn vị, tìm ra các giải pháp phòng chống rủi ro“một cách kịp


thời phù hợp với thực tế từng chi nhánh;“Tiếp tục thực hiện chương trình xếp hạng nội
bộ:Vietcombank đã xây dựng chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ vào năm 2014. Đây
là qui trình đánh giá thông tin của khách hàng cung cấp (tùy từng nhóm khách hàng mà
có bộ hồ sơ qui định khác nhau) và theo đó“chương trình xếp hạng khách hàng theo đúng
nhóm khách hàng đã được qui định trong bộ chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ
(CTXHTDNB) và cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để phục vụ nhu
cầu chi tiêu của khách hàng;”Tiếp tục cập nhậtquytrình rủi ro trong tác nghiệp thẻ và biện
pháp xử lý:Các chi nhánh cần nghiêm túc thực hiện, báo cáo đầy đủ tới Trụ Sở
Chính“Vietcombank”để tập hợp, soạn thảo thành một qui trình rủi ro tác nghiệp thẻ đầy đủ
ban hành nội bộgiúp cán bộ làm công tác thẻ hạn chế được tình trạng sai sót trùng lặp, biết
cách xử lý đối với các tình huống đặc thù riêng.
Thứ hai là kiến nghị với hiệp hội thẻ ngân hàng: Phối hợp với các tổ chức thẻ quốc tế
và các nhà cung ứng dịch vụ: Tổ chức các cuộc hội thảo về công nghệ ngân hàng, giúp các
ngân hàng cùng nhau trao đổi, giải quyết những vướng mắc, khó khăn về kĩ thuật, công nghệ
quản lí, thu thập thông tin…; Phối hợp với tổ chức thẻ quốc tế đề nghị được tăng cường cơ sở
kĩ thuật: giúp cho các ngân hàng thành viên, nâng cao chất lượng hệ thống kĩ thuật, phối hợp
hoạch định chiến lược khai thác thị trường, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngân hàng
thành viên; Tổ chức các buổi hội thảo, tuyên truyền và tổng hợp ý kiến:Phối hợp với các cơ
quan chức năng, cục phòng chống công nghệ cao tổ chức các buổi hội thảo về giả mạo thẻ,
trao đổi các kinh nghiệm về phòng chống tội phạm công nghệ để các ngân hàng thành viên học

tập; Cần nghiên cứu, truyền thông thường xuyên: Về những phương thức, thủ đoạn gian lận
trong hoạt động thanh toán thẻ, thanh toán điện tử để các ngân hàng và khách hàng chủ động
có các biện pháp bảo đảm an toàn, nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro, gian lận có thể xảy
ra.
Thứ ba là kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:Định hướng và đưa ra lộ trình phát
triển hội nhập thị trường thẻ: tránh chồng chéo gây lãng phí, đồng thời thúc đẩy hoạt động
dịch vụ thẻ, định hướng ứng dụng các thành tựu của công nghệ thẻ đã và đang được áp
dụng trên thế giới; Đưa ra các chính sách thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt:
như khuyến khích doanh nghiệp trả lương qua tài khoản ngân hàng, thắt chặt quản lí tiền
mặt…; Tiếp tục hoàn thiện quy chế về thẻ: Ngân hàng nhà nước cần ban hành các quy định


điều chỉnh các hành vi liên quan đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ đặc biệt là
trong việc tranh chấp để làm cơ sở xử lí, các quy định về xử phạt vi phạm đối với các chủ
thể tham gia thị trường thẻ; Những qui định bắt buộc: NHNN ban hành quy định bắt buộc
các ngân hàng thương mại mua bảo hiểm cho các nghiệp vụ thẻ đồng thời hướng dẫn thông
tư việc trích lập dự phòng và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro thẻ nhằm giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động thẻ mặt khác bảo vệ quyền lợi cho chủ thẻ;“Hoàn thiện hệ thống thông tin tín
dụng cá nhân cho hoạt động thẻ: góp phần quan trọng trong việc quản trị rủi ro của các ngân
hàng thương mại;“Đề xuất“hình thức hỗ trợ thủ tục thanh toán hóa đơn thuế đối với các
trường hợp chấp nhận thanh toán qua thẻ: Ngân hàng Nhà nước xem xét đề xuất với các cơ
quan liên quan có hình thức hỗ trợ đơn giản thủ tục thanh toán hóa đơn qua hình thức
này;Cần sớm chuẩn hóa hoạt động thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng và giữa ngân
hàng với ngân hàng: nhằm tạo nền tảng cho việc ứng dụng cơ chế xử lý tự động các giao
dịch thanh toán, tăng tốc độ xử lý giao dịch và qua đó giảm chi phí.”
Tóm lại,“rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ quốc tế tại Sở giao dịch
xảy ra do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, nguyên ngân từ phía chủ thẻ
hoặc đơn vị chấp nhận thẻ. Nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng sẽ được phòng
ngừa qua các qui trình nghiệp vụ và kỹ năng kiểm soát.”Vì vậy, cần có sự trợ giúp của
Ngân hàng Nhà nước“thông qua các thông tư, quyết định và nhất là một hành lang pháp

lý thông thoáng. Vận dụng một cách linh hoạt, kịp thời và hợp lý các biện pháp phòng
ngừa rủi ro sẽ hạn chế được rủi ro giúp Vietcombank”dần hướng tới mục tiêu là“Tập
đoàn Tài chính hàng đầu Việt Nam.” Trên cơ sở phân tích lý luận cơ bản và thực tiễn về
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ quốc tế tại Sở giao dịch, luận văn đề xuất các giải
pháp để“hạn chế, phòng ngừa,”quản lí“rủi ro trong hoạt động ngân hàng đóng vai trò rất
quan trọng”đối với dịch vụ thẻ thẻ quốc tế Vietcombank nói chung và Sở giao dịch nói
riêng.
Kết quả“nghiên cứu của luận văn cao học đã tạo thêm niềm tin cho tác giả về kiến
thức đã học được, vận dụng nó để giải quyết vấn đề trong chuyên môn nghiệp vụ công
tác. Tác giả hy vọng rằng luận văn sẽ phần nào được áp dụng đối với hoạt động dịch vụ
thẻ ở cơ quan quản lý trực tiếp (Sở giao dịch) Ngân hàng TMCPNgoại thương Việt Nam
mà tác giả đã làm việc nhiều năm. Đó là các“giải pháp:


- Tăng cường quan hệ với khách hàng;”phân loại khách hàng để quản lý;nâng cao
trình độ sử dụng thẻ đối với khách hàng.
- Nâng cao nhận thức, trình độ“thanh toán thẻ cho Đơn vị chấp nhận thẻ”và tăng
cường quản lý các đơn vị của Sở giao dịch.
- Nâng cao“khả năng hạn chế rủi ro ngay tại”ngân hàng.
- Áp dụng ISO 9001:2015 để“hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ”quốc
tế.”



×