Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phân tích cơ cấu vốn tại công ty cổ phần ODIN LAND miền bắc giai đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.92 KB, 42 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh
LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Với mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng, cấu trúc vốn
luôn là vấn đề quan trọng bởi đây không chỉ liên quan đến việc tối đa hóa giá trị
của doanh nghiệp và các chủ sở hữu mà còn bởi tác động của quyết định này tới
doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh với các công ty khác. Với sự thay đổi
của thị trường, các doanh nghiệp ngày càng có nhiều sự lựa chọn để đầu tư vào
các hoạt động kinh doanh của công ty. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thay
đổi không ngừng để phù hợp với cơ cấu thị trường, tận dụng tối đa những lợi thế
mà thị trường đem lại, đồng thời cũng hạn chế những khó khăn thách thức .
Vốn là điều kiện không thể thiếu của doanh nghiệp khi tiến hành thành lập
doanh nghiệp và thực hiện một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong bất kỳ doanh
nghiệp nào hay tổ chức cá nhân trong nền kinh tế, vốn được đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị doanh nghiệp.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và
sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các
doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà Việt Nam đang chịu sự biến động rất lớn
của nền kinh tế thị trường và đang dần có những bước phục hồi, nhu cầu về vốn
của các doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh và đầu tư ngày một lớn. Trên thực
tế, có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng tốt và hiệu quả nguồn vốn nhưng bên cạnh đó,
vẫn có những doanh nghiệp đang lúng túng trong việc sử dụng vốn khiến cho doanh
thu không đủ bù đắp cho chi phí đã bỏ ra. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đang được các doanh nghiệp vô cùng quan tâm, chú trọng.
Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là xây dựng một cấu trúc vốn như nào
là hợp lý, chi phí vốn bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị của công ty. Ngoài ra,
1



1

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

cấu trúc vốn doanh nghiệp còn ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tài trợ của ngân
hàng và các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đối với doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu vốn, mong muốn vận dụng lý
thuyết được học trên ghế nhà trường vào quá trình thực tập tại công ty cổ phần
Odin Land Miền Bắc, em lựa chọn đề tài: “ Phân tích cơ cấu vốn tại công ty cổ
phần ODIN LAND Miền Bắc giai đoạn 2016-2018”
Kết cấu đề tài nghiên cứu gồm 2 chương chính:
Chương 1: Thực trạng cơ cấu vốn của công ty cổ phần Odin Land Miền Bắc
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại công ty cổ phần
Odin Land Miền Bắc
Do thời gian cũng như kỹ năng phân tích còn hạn chế nên không khỏi thiếu
sót về mặt nội dung và trình bày, em rất mong được những ý kiến đóng góp để
hoàn thiện nội dung nghiên cứu .
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, các cán bộ phòng kế toán tài
chính công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc cùng TS.Đoàn Thị Thùy Anh –
Trường đại học Công Đoàn đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.


2

2

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: Thực trạng cơ cấu vốn của công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc
1.1

Khái quát chung về công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triền của công ty cổ phần ODIN LAND
Miền Bắc:
Tên công ty : Công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc
Trụ sở

: Tầng 3, tháp B tòa nhà Sông Đà, Phạm Hùng, Mỹ Đình 1,

Nam Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại

: 0937867700


Website

: />
Vốn điều lệ

: 30.000.000.000 ( Ba mươi tỷ đồng chẵn )

Ngành nghề kinh doanh chính:
Căn cứ giấy chứng nhận kinh doanh số 0107295719 do phòng đăng ký kinh
doanh sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 13/01/2014, ngành
nghề kinh doanh theo đăng ký của công ty như sau:
- Hoạt động quản lý, tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền
sử dụng đất, đại lý, môi giới, đấu giá .
- Đầu tư đất, cho thuê mặt bằng kinh doanh, văn phòng, nhà xưởng, tái định
cư Châu Âu .
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc chính thức được thành lập vào
ngày 13/01/2014, hoạt động chính là tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu
giá quyền sử dụng đất. Qua quá trình phát triển công ty ngày một mở rộng sang
các lĩnh vực kinh doanh khác như đầu tư tái định cư Châu , Máy móc, thiết bị
công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, dịch vụ tài chính ... Trải qua hơn 5 năm
phát triền, hiện nay mạng lưới của công ty đã có mặt tại 3 thành phố lớn là Hà
3

3

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

Nội, Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh với đội ngũ nhân viên, cố vấn giàu
kinh nghiệm đang ngày một giúp công ty phát triển, lớn mạnh và bền vững .
Từ 2014 đến nay, công ty tập trung vào các thị trường lớn như:


Đầu tư các dự án kinh doanh bất động sản, tập trung chủ yếu trên địa bàn thành
phố Hà Nội .



Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, mặt bằng kinh doanh .



Đầu tư xây dựng, kinh doanh các khu dịch vụ công cộng .



Đầu tư tài chính: góp vốn để đầu tư kinh doanh với các công ty liên doanh hoặc
hợp tác đầu tư kinh doanh với các đơn vị ngoài công ty, tìm kiếm những dự án
đầu tư mới có hiệu quả trên địa bàn Hà Nội
Công ty tiếp tục đặt ra những mục tiêu mở rộng thị trường, đầu tư bất động
sản, duy trì phát huy những lợi thế về vốn, thương hiệu công ty, nâng cao hiệu
quả quản lý, năng lực cạnh tranh trên thị trường, hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, tăng vốn điều lệ , đảm bảo mục tiêu chung của doanh nghiệp là hiệu

quả, phát triển bền vững với mục tiêu tăng lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng, dịch vụ một cách tốt nhất
1.1.2 Mô hình tổ chức của công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc:
Công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc được tổ chức và hoạt động theo
luật doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/11/2011, điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Công ty tổ chức theo mô
hình quản lý trực tuyến chức năng, từ giám đốc xuống thẳng các phòng ban mà
không cần qua một khâu trung gian nào . Bộ máy quản lý trong công ty gọn nhẹ
và hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt nhất, cao nhất với chế độ
một thủ trưởng. Tính đến nay, tổng số cán bộ nhân viên trong công ty là 100
người, cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau:
4

4

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

5

5

Hoàng Thị Kim Ngân


TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc
Hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban tổng giám đốc

Phòng tổ chức - hành
chính

Phòng kế hoạch – Kỹ
thuật

Phòng marketing

Ban quản lý dự án

Phòng kế toán –
tài vụ

Các đội thi công
xây lắp


(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)


Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty cổ
phần ODIN LAND Miền Bắc, là quyết định những vấn đề được luật pháp và
điều lệ công quy định.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty Cổ phần ODIN
LAND Miền Bắc. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
6

6

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và
những cán bộ quản lý khác trong công trong Công ty.
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực

và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ
chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp
của các cổ đông
Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc của Công ty bao gồm 02 (hai người): 01 Giám đốc và 01
Phó Giám đốc. Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Phó Giám đốc giúp việc
Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được
Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và điều lệ Công ty.
Phòng kế toán tài vụ:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về lĩnh vực tài chính kế toán,
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm; Tổ chức công tác
hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo quản trị
theo yêu cầu của Công ty, thực hiện thu tiền bán hàng, quản lý và hoạch toán
cuối kỳ.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật:
7

7

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh


Chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng, tiếp nhận chuyển giao và quản
lý các quy trình vận hành thiết bị, công nghệ sản xuất, định mức kinh tế kỹ
thuật; Thực hiện các chương trình nghiên cứu phát triển, cải tiến kỹ thuật, Kiểm
tra chất lượng vật tư, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thi công; Quản lý hồ sơ
lý lịch hệ thống máy móc thiết bị; xây dựng và theo dõi kế hoạch duy tu bảo
dưỡng máy móc thiết bị; Kết hợp với các bộ phận liên quan xây dựng và thực
hiện nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thi nâng bậc kỹ thuật cho công nhân
hàng năm. Chịu trách nhiệm về công tác đầu tư, xây dựng cơ bản và công tác
môi trường. Theo dõi và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
Phòng tổ chức – hành chính:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về việc xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm;tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh và các báo cáo thống kê theo quy định và yêu cầu
quản trị của Công ty.
Phòng marketing:
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều phối các hoạt động hàng ngày của
phòng Marketing, bao gồm các công tác nghiên cứu và tổng hợp từ các nguồn
thông tin thị trường.
- Lập kế hoạch marketing, nghiên cứu thị trường, trên cơ sở đó, đề xuất kế
hoạch hành động cho từng giai đoạn phát triển.
- Đề xuất chiến lược marketing sản phẩm bao gồm các kế hoạch hành động
cụ thể, ngân sách thực thi,…
8

8

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

- Phối hợp và hỗ trợ Phòng kinh doanh trong quá trình làm việc nhằm thúc
đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả
- Thực hiện các chiến lược quảng cáo và truyền thông để quảng bá hoạt
động của công ty cũng như cung cấp và định hướng thông tin cho công chúng
- Xây dựng và tổ chức các sự kiện thu hút sự chú ý của khách hàng, đối tác
và cộng đồng
Ban quản lý dự án:
-Thực hiện các thủ tục về chủ trương đầu tư và thủ tục về đất đai các dự án mới,
- Chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của
dự án vào khai thác sử dụng; chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng công trình
dự án;
- Thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán, hạng mục, báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự
án đầu tư xây dựng công trình do Tập đoàn làm chủ đầu tư;
- Quản lý thực hiện công tác bảo hành, sửa chữa nhà thuộc các dự án phát
triển nhà ở do Tập đoàn đầu tư
Các đội thi công xây lắp:
- Thi công, lập quyết toàn các công trình, hạng mục công trình theo hợp
đồng do Công ty giao; tham gia nghiệm thi công tác thực hiện.
1.1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2016-2018

9

9


Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ODIN
LAND Miền Bắc giai đoạn 2016 -2018
Đơn vị tính (VNĐ)

Chênh lệch 20162017
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Chênh lệch 20172018

Năm 2018
Giá trị

%

Giá trị

%


1. Doanh 24.090.273.10
42.038.837.82 (515.294.096
18.462.918.81
23.575.979.009
(2,13)
78,31
thu thuần
5
8
)
9
2. Giá vốn
35.983.833.93
20.489.093.211 20.808.074.233
318.981.022
hàng bán
7
3. Doanh
thu tài
chính

1.234.928

1.002.897

52.937.083

(232.031)


4. Chi phí
tài chính

1.698.020

-

350.928.423

-

5. Chi phí
bán hàng

1.598.273.293 1.224.087.755 2.638.763.082

6. Chi phí
1.308.978.086 1.010.359.877
quản lý DN
7. Lợi
nhuận sau
thuế

41.068.389

289.374.714

910.938.038

(18,78

51.934.186
)
-

-

5178,4
1
-

(374.185.538 (23,41
1.414.675.327 115,56
)
)
(298.618.209 (22,81
(99.421.839) (1,01)
)
)

1.826.636.863 248.206.325

TNDN

1,5 15.175.759.704 72,96

604,6
1.537.262.149 532,23
1

(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của công ty)

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Chi phí thuế thu nhập hiện
hành phải nộp

10

10

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

- Từ bảng số liệu phân tích trên ta thấy các chỉ tiêu thay đổi cụ thể qua các
năm cụ thể:
- Về doanh thu:
+ Doanh thu thuần của công ty: (bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu) trong 3 năm có sự thay đổi
rõ rệt. Năm 2017 doanh thu thuần của công ty giảm 515.294.096 VNĐ tương ứng
2,13% so với năm 2016 , sự giảm sút này được hình thành từ nhiều nguyên
nhân, một trong những tác động chính dẫn đến sự đi xuống này là do công ty
tăng giá bán một số các sản phẩm giá cao dẫn đến việc khách hàng mua hàng
giảm đi. Nhưng đến năm 2018 doanh thu thuần lại tăng lên 18.462.918.819 VNĐ
tương ứng 78,31% so với năm 2017, sự tăng này được hình thành từ nhiều

nguyên nhân, một trong những tác động chính dẫn đến sự đi xuống này là do
công ty giảm giá bán một số các sản phẩm dẫn đến việc khách hàng mua hàng

tăng lên. Điều đó chứng tỏ định hướng đúng đắn của công ty, khả năng đáp ứng
nhu cầu thị trường, mang lại lợi nhuận kinh doanh để từ đó thu hút được sự quan
tâm của các nhà đầu tư.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: Năm 2017 doanh thu từ hoạt động tài
chính giảm 18,78% so với năm 2016. Sang năm 2018, doanh thu lại tăng
5178,41% so với năm 2017. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ
yếu đến từ các hoạt động đầu tư góp vốn, lãi từ hoạt động bán hàng trả chậm của
công ty. Có thể thấy công ty ngày càng chú trọng trong việc đầu tư tài chính
khiến nguồn thu từ hoạt động này đạt được hiệu quả rõ rệt .
- Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: Năm 2017 tăng 1,5% so với năm 2016, sang năm
2018 con số này đã tăng lên 72,96% so với 2017. Giá vốn hàng bán của công ty
11

11

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

chủ yếu được xác định bởi giá của hàng hóa đầu vào và những chi phí phụ trợ
liên quan đến quá trình thu mua, do mức lạm phát trong năm 2016 vẫn còn khá
cao làm giá hàng hóa nhập khẩu đầu vào tăng ảnh hưởng tới giá vốn. Việc tăng
giá vốn hàng bán ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty.
+ Chi phí bán hàng: Năm 2017 giảm 23,41% so với năm 2016, tuy nhiên

sang năm 2018 lại tăng 115,56% so với năm 2017. Mức tăng này thể hiện việc
công ty đã đầu tư thêm vào các lĩnh vực khác hoặc cũng là do công ty tăng hoa
hồng bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí dành cho quản lý doanh nghiệp
của công ty năm 2017 giảm 22,92% so với 2016 và sang năm 2018 giảm 1,01%
so với năm 2017. Nguyên nhân là do tình hình kinh doanh không mấy khả quan
nên công ty đã thực hiện chính sách cắt giảm nhân sự dẫn đến các chi phí phát
sinh cũng giảm đi. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt việc tối thiểu hóa
chi phí.
- Về lợi nhuận:
+ Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2017 tăng 604,61% so với năm
2016, sang năm 2018 tăng 532,23% so với năm 2017. Như vậy trong hai năm
vừa qua có thể thấy Công ty hoạt động hiệu quả hơn, , tuy nhiên mức tăng này
vẫn là nhỏ so với tổng doanh thu đã tăng lên rất nhiều, do vậy Công ty cần phải
có những biện pháp quản lý chi phí tiết kiệm hơn để lợi nhuận các năm tiếp theo
càng gia tăng.
1.1.4. Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc
Bảng 1.2: Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc
Đơn vị tính (VNĐ)
Chỉ tiêu
1. TSNH

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chênh lệch
2016-2017


Chênh lệch
2017-2018

21.299.956.49 29.810.513.69 27.824.368.33
(1.986.145.360
8.510.557.200
0
0
0
)
12

12

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp
Tiền, các
khoản tương
đương tiền

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

1.667.045.680 767.345.080

630.028.291 (899.700.600) (137.316.789)


Các khoản
20.972.004.14 10.789.520.09 13.243.100.01 (10.182.484.04
phải thu ngắn 7.728.904.131
3
4
2
9)
hạn
Hàng tồn kho 11.904.006.68
15.973.836.78 (3.867.930.00
8.036.076.680
7.937.760.102
7
2
7)
Tài sản ngắn
hạn khác

-

35.087.790

430.983.173

-

395.895.383

(25.179.630)


5.792.406.230

2. TSDH

14.078.120.63 14.052.941.00 19.845.347.23
0
0
0

Tổng TS

35.378.077.12 43.863.454.69 47.669.751.55
8.485.377.570 3.806.296.866
0
0
6

(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của công ty)
Nhìn tổng quan bảng cân đối kế toán năm 2011-2013 ta thấy rằng tổng tài
sản của công ty năm 2017 biến động tăng so với năm 2016 là 8.485.377.570
VNĐ triệu đồng và năm 2018 tăng lên so với năm 2017 là 3.806.296.866 VNĐ,
ta có một số đánh giá như sau:
Tình hình tài sản năm 2017 nhìn chung tăng so với năm 2016 do trong năm
2017. TSNH tăng mạnh, TSNH có giảm nhưng không đáng kể. Sự biến động
này là do các nguyên nhân sau:
Về TSNH:
Trong năm 2017, mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền giảm đi
899.700.600 VNĐ, nhưng bù lại các khoản phải thu lại tăng lên 13.243.100.012
VNĐ, đồng thời hàng tồn kho giảm 3.867.930.007 VNĐ. Tiền và các khoản

tương đương tiền giảm chủ yếu là từ hoạt động đầu tư kinh doanh, trong năm
2017 công ty có thêm nhiều khách hàng hơn, có các gói dịch vụ đi kèm nên đã
thu hút được khá nhiều người đến với công ty. Điều này chứng tỏ hoạt động của
công ty đang làm tăng khả năng sinh lời của tiền cũng như chi phí cơ hội khi
tiền khi được đầu tư vào tài sản sinh lời khác. Trong khoản phải thu ngắn hạn
của công ty, trả trước cho người bán và khoản phải thu khách hàng chính là
13

13

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

khoản tăng dẫn đến các khoản phải thu ngắn hạn tăng . Lý do là những năm qua,
công ty đã xây dựng được uy tín với các doanh nghiệp cung cấp, trở thành bạn
hàng lâu năm đáng tin cậy. Nhờ vào sự tin tưởng của các nhà cung cấp mà công
ty đã giảm đáng kể khoản chi phí ứng trước này, thay vào đó có thể đầu tư vào
các tài sản sinh lời khác. Hàng tồn kho giảm so với năm 2016 là do công ty nhận
được nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn và công ty cũng đã chủ trương thay
đổi chính sách trong việc quản lý hàng tồn kho nên lượng hàng tồn kho đã giảm
đi đáng kể từ đó giúp công ty giảm được các khoản chi phí lưu kho, bảo quản
hàng tồn kho, chi phí quản lý hàng tồn kho mà lượng hàng trong kho vẫn đủ đáp
ứng nhu cầu tức thời của khách hàng.
Về TSDH:

Tình hình tài sản năm 2018 vẫn tiếp tục tăng so với năm 2017, cụ thể là
tăng lên 3.806.296.866 VNĐ , do TSDH tăng mạnh 5.792.406.230 VNĐ do
công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ và TSDH khác. Nhìn chung, TSDH năm 2018
tăng hơn so với năm 2017 là một dấu hiệu đáng mừng biểu hiện cho sự phát
triển lớn mạnh của công ty
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1.3: Khả năng thanh toán của công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc
Đơn vị tính (lần)
Chỉ tiêu

Công thức tính

1.Khả năng
thanh toán ngắn
hạn

Tổng TSNH

2.Khả năng
thanh toán nhanh

Tổng nợ NH

Năm
2016

Năm
2017

Năm

2018

Chênh lệch
2016-2017

Chênh lệch
2017-2018

5,53

3,36

1,76

(2,17)

(1,6)

2,44

2,45

0,75

0,01

(1,7)

(TSLD – HTK)
Tổng nợ NH


14

14

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

3.Khả năng
thanh toán tức
thời

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

Tiền & các khoản
tương đương tiền
Tổng nợ NH

0,43

0,08

0,04

0,35


(0,04)

(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của công ty)
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển
đổi trong ngắn hạn các tài sản lưu động thành tiền để chi trả cho các khoản nợ
ngắn. Theo số liệu tính toán ở trên năm 2017 giảm 2,17 lần so với năm 2016,
đến năm 2018 lại giảm 1,6 lần. Nguyên nhân là do trong năm 2017, tổng tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều tăng tuy nhiên tài sản ngắn hạn lại tăng mạnh hơn
so với nợ ngắn hạn ; sang năm 2018, nợ ngắn hạn tăng nhiều hơn so với tài sản
ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số này trong cả 3 năm vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ công ty
có đủ lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và hệ số này cũng không quá cao giúp giữ hiệu quả hoạt động cho
công ty. Mặc dù vậy, không nên để hệ số này quá cao dẫn đến ứ đọng vốn và tạo
chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động quá nhiều khiến giảm
vốn đầu tư vào tài sản sinh lời khác.
- Khả năng thanh toán nhanh: Năm 2017 là 2,45 lần tăng 0,01 lần so với
năm 2016 điều này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,45 đồng
tài sản ngắn hạn khi không tính đến yếu tố hàng tồn kho. Sang đến năm 2018,
chỉ số này giảm so với năm 2017 là 1,7 lần. Cho thấy khả năng thanh toán nhanh
của công ty có xu hướng giảm và mặc dù chỉ số này nhỏ hơn 1 nhưng chỉ số này
nhưng vẫn ở mức an toàn. Công ty cũng không cần giữ chỉ số này quá cao nhằm
mục đích không tích trữ, vốn bằng tiền quá nhiều, làm chậm vòng quay của tiền,
giảm hiệu suất sử dụng vốn và mất đi chi phí cơ hội đầu tư của tiền vào tài sản
sinh lời khác.
- Khả năng thanh toán tức thời: trong năm 2017 là 0,08 lần thể hiện cứ 1
đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 0,08 đồng tiền và các khoản
tương đương tiền, tăng so với năm 2016 là 0,04 lần . Khả năng thanh toán tức
15

15


Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

thời của công ty giảm 0,04 lần trong năm 2018, công ty chưa giữ được tính chủ
động trong việc chi trả các khoản nợ song cũng có mặt tiêu cực khi dự trữ nhiều
tiền và các khoản tương đương tiền thì sẽ phát sinh chi phí cơ hội khi không đầu
tư vào tài sản sinh lời khác.
Bảng 1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sửa dụng tài sản của công ty cổ phần
ODIN LAND Miền Bắc
Đơn vị tính (lần)
Chỉ tiêu
Hiệu suất
sử dụng
tổng tài
sản

Công thức Năm
tính
2016
Doanh
thu thuần

0,68



m
2017

0,53


m
2018

0,88

Chênh lệch
2016 – 2017

Chênh lêch
2017 – 2018

(0,15)

0,35

Tổng tài sản

(Nguồn: Phòng kế tài chính kế toán)
Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty trong năm 2017 là 0,53 lần giảm 0,15
lần so với năm 2016 thể hiện cứ 1 đồng tài sản mang lại 0,53 đồng doanh thu
thuần trong năm 2017 và 0,68 đồng trong năm 2016.Chỉ tiêu này phản ánh trình
độ quản lý, sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh của Công ty với mục tiêu

sinh lợi tối đa, do vậy chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Sang năm 2018 chỉ tiêu
này đã tăng lên 0,35 lần so với năm 2017, hiệu suất sử dụng tổng tài sản có diễn
biến với chiều hướng tích cực. Trong những năm tiếp theo, Công ty nên tiếp tục
có phương án quản lý sao cho hệ số sử dụng tổng tài sản này tăng lên.

Bảng 1.5. Các chi tiêu về khả năng sinh lời của công ty ODIN LAND Miền Bắc
(Đơn vị tính:%)
16

16

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

Chỉ tiêu

Công thức tính

Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
(ROS)

Lợi nhuận ròng


Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản
(ROA)

Tỷ suất sinh lời
trên VCSH (ROE)

Doanh thu thuần

Năm
2016

Năm
2017

Năm Chênh lệch Chênh lệch
2018 2016 - 2017 2017 –2018

0,001

0,01

0,04

0,009

0,03

0,001


0,006

0,03

0,005

0,024

0,001

0,008

0,05

0,007

0,042

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
VCSH

(Nguồn: Phòng kế toán )
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: trong cả ba năm 2016 - 2018 đều là con
số dương thể hiện công ty làm ăn có lãi trong cả ba năm. Năm 2017, con số này
tăng khá nhẹ với 0,009% so với năm 2016 nhưng đến năm 2018 đã tăng lên
0,03% so với năm 2017. Ý nghĩa của con số 0,01% thể hiện cứ 100 đồng doanh
thu thuần thì chỉ tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận ròng trong năm 2017 và 0,04 đồng
lợi nhuận trong năm 2018, tương đối nhỏ. Ta có thể thấy tuy công ty làm ăn có

lãi nhưng lãi thu được là khá ít .
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Năm 2017 đạt 0,006% tăng 0,005%
so với năm 2016, sang đến năm 2018 tỷ suất này tăng lên 0,024% so với năm
2017. Chỉ số này cho biết năm 2017 với 100 đồng tài sản đầu tư đã cho ra 0,006
đồng lợi nhuận, tương tự năm 2016 là 0,001 đồng lợi nhuận và năm 2018 là 0,03
đồng lợi nhuận được tạo ra trên 100 đồng tài sản. Nguyên nhân của sự thay đổi
này là do tỷ suất này biến đổi cùng chiều với lợi nhuận sau thuế của công ty. Chỉ
số này càng cao càng cho thấy công ty đã sử dụng nguồn tài sản một cách hiệu
quả để tạo ra lợi nhuận, công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu
tư ít hơn.
17

17

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

- Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này đo lường mức
độ sinh lời của đồng vốn (100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về được bao nhiêu
đồng lợi nhuận). Trong năm 2017, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bằng
0,008%, tăng lên 0,007% so với năm 2016 và năm 2018 là 0,05% tăng 0,042%
so với năm 2017. Qua đây, có thể thấy trong năm 2017 cứ 100 đồng vốn công ty
bỏ ra tích lũy được nhiều lợi nhuận hơn và việc sử dụng vốn chủ sở hữu của
công ty hiệu quả hơn so với năm 2016 tiếp tục sang năm 2018 cứ 100 đồng vốn

công ty bỏ ra tích lũy được nhiều lợi nhuận hơn và việc sử dụng vốn chủ sở hữu
của công ty hiệu quả hơn so với năm 2017 . Đây là tín hiệu tốt tuy nhiên công ty
cần có biện pháp thay đổi trong việc sử dụng vốn để đem lại hiệu quả tốt hơn.
1.2 Thực trạng cơ cấu vốn của công ty cổ phần ODIN LAND Miền Bắc
1.2.1. Thực trạng cơ cấu vốn: Sự thay đổi nguồn vốn giai đoạn 2016 - 2018
Bảng 1.6. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
(Đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ
tiêu

Năm 2016
Giá trị

Năm 2017
%

Giá trị

%

Chênh lệch

Năm 2018
Giá trị

%

Chênh lệch


Nợ
phải 3.845.625.931 10,87 8.860.941.902 20,20 5.015.315.971 15.789.588.85033,12 6.928.646.948
trả
VCSH 31.532.451.190 89,1335.002.512.79079,80 3.470.061.600 31.880.162.70066,88(3.122.350.090)
Tổng
35.378.077.120 100 43.863.454.690 100 8.485.377.570 47.669.751.556 100 3.806.296.866
NV

(Nguồn: Số liệu được tính toán từ BCTC của công ty)
Nguồn vốn của công ty được hình thành bởi nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Việc đảm bảo hài hòa giữa hai thành phần này vô cùng quan trọng đối với hoạt
động của doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển
không ngừng và tạo được tính thanh khoản cao trong sử dụng vốn của doanh
18

18

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

nghiệp. Năm 2017, nguồn vốn của công ty tăng 8.485.377.570 VNĐ so với năm
2016 do nợ phải trả trong năm này tăng mạnh so với năm 2016. Đến năm 2018,
nguồn vốn của công ty lại tăng so với năm 2017 là 3.806.296.866 VNĐ. Điều
này cho thấy cơ cấu vốn kinh doanh của công ty và ổn định qua từng năm. Công

ty vẫn đang nỗ lực tập trung vốn đầu tư cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh.
Phân tích cơ cấu vốn của một doanh nghiệp ta phải xem xét đến tất cả các
sự kết hợp của nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần
thường. Cụ thể như công ty đang phân tích, chúng ta cần xem xét đến nợ phải trả
và vốn cổ phần.
1.2.2. Vốn chủ sở hữu
Bảng 1.7: Cơ cấu VCSH giai đoạn 2016-2018 của công ty cổ phần ODIN
LAND Miền Bắc
(Đơn vị tính: VNĐ)

Năm 2016

Năm 2017

Chênh lệch

Chênh lệch

(2016 -2017)

(2017–2018)

Năm 2018

Chỉ tiêu

Tuyệt đối

Tương
đối

(%)

Tuyệt đối

Tương
đối
(%)

VCSH 31.532.451.190 35.002.512.790 31.880.162.700 3.470.061.600

11

(3.122.350.090) (8,92)

Vốn đầu
tư của 30.000.000.000 33.000.000.000 30.000.000.000 3.000.000.000
CSH

10

(3.000.000.000) (9,09)

Lợi
nhuận
sau thuế
1.532.451.190 2.002.512.790 1.880.162.700 470.061.600 30,67 (122.350.090) (6,11)
chưa
phân
phối


(Nguồn: BCTC công ty)
19

19

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

Nhìn chung trong 3 năm 2016 – 2018, vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng giảm
theo từng năm, cụ thể năm 2017 tăng 3.000.000.000 VNĐ so với năm 2016 và
sang năm 2018 giảm 3.000.000.000 VNĐ so với năm 2017
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2017 tăng 3.470.061.600 VNĐ tương ứng với
11% so với năm 2016. Sự gia tăng này chủ yếu được bổ sung từ lợi nhuận chưa
phân phối, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính của công ty. Quỹ
đầu tư phát triển cũng được doanh nghiệp mở rộng trong năm 2017 hướng tới
mục đích mở rộng quy mô kinh doanh và đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp.
Năm 2017, lợi nhuận chưa phân phối của công ty là 2.002.512.790 VNĐ, tăng
470.061.600 VNĐ so với năm 2016, tương ứng tăng 30,67%. Do chính sách của
công ty giữ lại lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của mình để tiếp tục mở rộng
quy mô phát triển mạng lưới hoạt động kinh doanh nên nguồn vốn của công ty
liên tục được bổ sung nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Năm
2018, VCSH của công ty lại giảm 3.122.350.090 VNĐ tương đương 8,92%.
VCSH chính là nội lực của doanh nghiệp. Đây là khoản mục không thể thiếu của
bất cứ doanh nghiệp nào. Nguồn VCSH tăng đảm bảo khả năng thanh toán và

việc tái sản xuất mở rộng các dự án của công ty tốt hơn cũng như tăng tính tự chủ
của công ty, ngược lại VCSH giảm làm giảm khả năng thanh toán , tính tự chủ
và mở rộng các dự án của công ty.
1.2.3. Nợ phải trả:
Bảng 1.8: Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: (VNĐ)

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

20

20

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

Nợ phải trả


3.845.625.931

8.860.941.902

15.789.588.850

I. Nợ ngắn hạn

3.845.941.902

8.860.941.902

15.789.588.850

1. Vay và nợ ngắn hạn

-

2.093.037.273

3.740.829.837

2. Phải trả người bán

2.490.227.479

4.022.093.478

7.373.750.093


3.Người mua trả tiền
trước

595.205.334

530.805.112

1.002.083.099

4. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước

729.302.498

2.120.023.876

.3.634.827.822

-

85.392.083

35.098.000

6. Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn khác

30.890.620

9.590.080


-

II. Nợ dài hạn

-

-

-

1. Vay và nợ dài hạn

-

-

-

5. Chi phí phải trả

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2016-2018)
Từ bảng trên có thể tính được sự thay đổi của các chỉ tiêu và tỷ lệ tăng
trưởng qua các năm, thể hiện qua bảng 1.9
Bảng 1.9: Sự thay đổi nguồn vốn giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: (VNĐ)

Chỉ tiêu

Nợ phải trả


Chênh lệch 2017/2016

Chênh lệch 2018/2017

Số tiền

TLTT

Số tiền

TLTT

5.015.315.971

130,41%

14.928.616.950

168,47%

21

21

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3



Báo cáo tốt nghiệp
I. Nợ ngắn hạn

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh
5.015.315.971

130,41%

14.928.616.950

168,47%

1. Vay và nợ ngắn hạn

-

-

1.647.792.564

78,72%

2. Phải trả người bán

1.513.865.999

61,52%

3.351.656.615


83,33%

3.Người mua trả tiền
trước

(64.400.222)

(10,82%
)

471.277.987

88,78%

4. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước

1.390.721.378

190,69%

1.514.803.946

71,45%

-

-

(50.294.083)


(58,89%)

6. Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn khác

(21.300.540)

(68,95%
)

-

-

II. Nợ dài hạn

-

-

-

-

-

-

-


-

5. Chi phí phải trả

1. Vay và nợ dài hạn

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2016-2018)
Qua bảng trên ta thấy:
Giai đoạn 2016-2017:
- Nợ phải trả tăng 5.015.325.917 VNĐ tương ứng 130,41% , trong đó phải trả
người bán tăng 1.513.865.999 VNĐ tương ứng 61,52% , người mua trả tiền trước
giảm 66.400.222 VNĐ tương ứng 10,82%, Đây cũng là một nguồn vốn chiếm
dụng công ty nên tận dụng nhằm giảm bớt áp lực chi phí đi vay từ ngân hàng. Tuy
nhiên, năm 2017 nền kinh tế chưa thực sự ổn định và khó khăn chung với tất cả các
doanh nghiệp nên khoản người mua trả tiền trước đã bị giảm đi rất nhiều do các
doanh nghiệp cũng không có đủ vốn để chi trả, các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác giảm 21.300.540VNĐ tương ứng 68,95% trong khi đó thuế và các khoản
22

22

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh


phải nộp cho nhà nước tăng 1.390.721.378 VNĐ tương ứng 190,69%
Giai đoạn 2017-2018:
- Nợ phải trả tăng 14.928.616.950 VNĐ tương ứng 168,47% , trong đó phải
trả người bán tăng 3.351.656.615 VNĐ tương ứng 83,33% , người mua trả tiền
trước tăng 471.277.987 VNĐ tương ứng 88,78%, thuế và các khoản phải nộp
cho nhà nước tăng 1.514.803.946 VNĐ tương ứng 71,45% , nguyên nhân chủ
yếu là do công ty đã tạo được mối quan hệ thân thiết và lòng tin với các nhà
cung cấp nên các nhà cung cấp xem xét cho phép trả chậm, giúp công ty có lợi
thế trong việc gia tăng thời gian thanh toán công nợ, giúp công ty chủ động hơn
trong việc thanh toán với người bán cũng như tạo điều kiện mở rộng kinh doanh
- Tổng nguồn vốn giai đoạn này tăng 3.806.296.860 VNĐ tương ứng 8,67%
Ở giai đoạn này tổng nguồn vốn của công ty giảm mạnh so với giai đoạn
2016-2017, ngoài ngành nghề kinh doanh chính là bất động sản cho thuê, tư vấn,
đầu tư tái định cư châu âu,...nợ phải trả tăng, công ty tích cực đầu tư đẩy mạnh
mạng lưới ở các ngành nghề khác nhau, do đó nợ ngắn hạn tăng, vốn chủ sở hữu
giảm và tổng nguồn vốn giảm là điều có thể giải thích được.
Bảng 1.10: Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính (%)
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Hệ số nợ

10,87


20,20

33,12

Hệ số nợ ngắn hạn

75,2

63,89

69,31

23

23

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

Hệ số nợ dài hạn

-


-

-

Hệ số nợ trên VCSH

0,12

0,25

0,4

Hệ số chi trả lãi vay

-

-

-

(Nguồn: Tính toán dựa trên BCTC của công ty)

Hệ số nợ:
Đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tài sản và được tính bằng
công thức
Hệ số nợ = Nợ phải trả/ tổng tài sản
Hệ số này tương đương với tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn . Chủ
nợ thường thích công ty có chỉ số này thấp vì như vậy công ty có khả năng chi
trả nợ cao hơn, ngược lại cổ đông lại muốn chỉ số này cao vì sẽ làm tăng khả
năng sinh lời của cổ đông

Hệ số nợ cho biết cứ 100 đồng nguồn vốn tài trợ có mấy đồng hình thành
từ các khoản nợ. Năm 2016 để có 100 đồng nguồn vốn cần 10,87 đồng nợ,
tương tự năm 2017 cần 20,20 đồng nợ, năm 2018 cần 33,12 đồng nợ. Hệ số nợ
công ty luôn ở mức cao trong cả ba năm 2016, 2017 và 2018. Năm 2016 hệ số
nợ thấp nhất trong 3 năm, làm giảm độ phụ thuộc của công ty vào nguồn vay và
giảm rủi ro tài chính cho công ty, sang năm 2017 hệ số này lại tăng lên khiến
khả năng tự chủ của công ty thấp, công ty có dễ gặp phải rủi ro thanh toán lớn
khi các khoản vay đáo hạn. Tuy nhiên, xét về khía cạnh khác thì việc tỷ trọng
24

24

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Thị Thùy Anh

nợ vẫn ở mức cao so với tỷ lệ bình quân của ngành, giúp công ty tận dụng đòn
bẩy tài chính từ nguồn vốn bên ngoài khai thác được lợi ích của hiệu quả tiết
kiệm thuế.
Hệ số nợ của công ty năm 2017 tăng 9,33% so với 2016 , năm 2108 tăng
12,92% so vưới 2017, qua đây có thể thấy khả năng chi trả nợ của công ty giảm
hay tình hình kinh doanh của công ty đang có chiều hướng chững lại.
Hệ số nợ ngắn hạn: phản ánh 100 đồng vốn kinh doanh bình quân mà
doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ ngắn
hạn. Năm 2016, 100 đồng vốn kinh doanh cần huy động từ 75,2 đồng nợ ngắn

hạn, tương tự năm 2017 cần 63,89 đồng nợ ngắn hạn và năm 2018 cần 69,31
đồng nợ ngắn hạn. Hệ số nợ ngắn hạn nhìn chung chiếm phần lớn tỷ trọng trong
nợ phải trả, thể hiện rằng công ty chủ yếu sử dụng phương thức vay ngắn hạn,
chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp và nợ lương công nhân viên, từ đó giảm
được các chi phí vay vốn từ các tổ chức tín dụng hay ngân hàng.
Hệ số nợ ngắn hạn quá cao cũng có một số hạn chế. Tuy việc vay vốn ngắn
hạn từ ngân hàng có ưu điểm là khắc phục khó khăn về nhu cầu vốn lưu động
nhưng nếu sử dụng nguồn nợ này lại làm tăng hệ số nợ, đồng thời làm tăng rủi
ro về mặt tài chính của công ty do tính chất bắt buộc phải trả lãi và hoàn trả nợ
đúng hạn. Ngoài huy động vốn ngắn hạn từ ngân hàng, công ty còn tận dụng
nguồn tín dụng nhà cung cấp, ưu điểm là tiện lợi và đơn giản, nó góp phần tài
trợ nhu cầu vốn cho công ty. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này công ty phải
đầu tư thời gian theo dõi chi tiết các khoản nợ nhà cung cấp để chuẩn bị nguồn
tiền thanh toán để đảm bảo uy tín trả nợ đúng hạn
Hệ số nợ /VCSH: là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty, cho
biết tỷ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và VCSH) mà doanh nghiệp đang sử
dụng. Hệ số nợ trên VCSH cho thấy cái nhìn khái quát nhất về sức mạnh tài
chính hay cấu trúc tài chính của công ty. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu năm 2016 là
0,12% . Năm 2017, hệ số này có xu hướng tăng , đạt mức 0,25%. Sang năm 2018,
hệ số nợ trên VCSH tăng so với năm 2017 là 0,4%. chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ
25

25

Hoàng Thị Kim Ngân

TN10T3



×