Tiết 3
e) Quyền tự do ngôn luận của công dân
* Thế nào là quyền tự do ngôn luận?
Quyền tự do ngôn luận của công dân
có nghĩa là: Công dân có quyền tự do phát
biểu ý kiến, trình bày quan điểm của mình
về các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội của đất nước.
Điều 53 Hiến pháp
nước CHXHCN Việt Nam
quy định:
…“Công dân có quyền
tham gia quản lí nhà nước
và xã hội, tham gia thảo
luận các vấn đề chung của
cả nước và địa phương,
kiến nghị với các cơ quan
nhà nước khi nhà nước tổ
chức trưng cầu ý dân”…
Quyền tự do ngôn
luận của công dân thể
hiện qua những hình
thức nào?
Một là, công dân có thể sử dụng quyền
này tại các cuộc họp ở cơ quan ở cơ quan,
trường học, tổ dân phố,… bằng cách trực tiếp
phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan,
trường học, địa phương mình.
Hai là, CD có thể viết bài gửi đăng báo, bày tỏ
ý kiến, quan điểm của mình về các vấn đề
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước.
Viết bài
Phát biểu ý kiến
Ba là, CD có thể đóng góp ý kiến, kiến nghị với
đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân trong
dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở.
* Ý nghĩa quyền tự do ngôn luận của công dân
Là quyền không thể thiếu trong một
xã hội dân chủ.
Là chuẩn mực của xã hội mà trong đó
công dân có quyền làm chủ thực sự.
Là cơ sở, điều kiện để công dân tham
gia chủ động và tích cực vào các hoạt
động của nhà nước và xã hội.
2. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân
trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền
tự do cơ bản của công dân
a. Trách nhiệm của nhà nước:
Xây dựng và ban hành một hệ
thống pháp luật để nhằm đảm bảo
cho công dân được hưởng đầy đủ các
quyền tự do cơ bản.
Xây dựng bộ máy các cơ quan
bảo vệ pháp luật từ trung ương đến
địa phương, thực hiện chức năng
điều tra, truy tố, xét xử để bảo đảm
các quyền tự do cơ bản của công dân.
b. Trách nhiệm của công dân:
Để thực hiện tốt
các quyền tự do cơ bản
của mình và tôn trọng
quyền tự do cơ bản của
người khác thì người
công dân phải làm gì ?
CD phải nâng cao trình độ hiểu biết pháp
luật của mình, sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật để bảo vệ mình và
những người xung quanh.
Công dân có trách nhiệm phê phán, đấu
tranh, tố cáo những việc làm trái pháp luật.
Công dân tích cực tham gia giúp đỡ cán bộ
Nhà nước thi hành các quyết định bắt
người, khám xét trong những trường hợp
pháp luật cho phép.
Công dân tự rèn luyện, nâng cao ý thức
pháp
luật để sống văn minh, tôn trọng pháp
luật, tôn trọng quyền tự do cơ bản của
người khác.
Bài tập củng cố
1. Bực tức vì ông Q chồng mình vẫn thỉnh
thoảng vô ý nhắc đến cô N, người yêu cũ của
ông. Một hộm, bà V nghe người hàng xóm nói
gặp ông Q ở gần nhà cô N, bà đã phóng xe đến
thẳng nhà cô N. Không để cô N giải thích, bà
lùng sục khắp nhà tìm ông Q nhưng không
thấy. Lúc trở ra nhìn thấy cô N cầm điện thoại
di động, bà V đã giằng lấy và mở tin nhắn
kiểm tra nhưng vẫn không tìm thấy tin gì. Bà
mắng nhiếc cô N và xông vào tát cô N.
Câu hỏi:
Hành động của bà V đã vi phạm
pháp luật ở những điểm nào?
2. Lớp 12A vừa xảy ra chuyện : Sự việc xuất phát
từ việc ganh ghét nhau mà D đã tung tin xấu về M , nói
M có tình ý với T , suốt ngày theo đuổi T nhưng bị T từ
chối. D còn tung tin với mọi người rằng M là người có
tính” lãng mạng, không lo học hành, suốt ngày chỉ nghỉ
đến chuyện yêu đương”. M buồn lắm, vì sự việc hoàn
toàn là do D bịa đặt.
Câu hỏi
1. Hành vi của D đã xâm phạm tới quyền gì của M ?
2. Trong trường hợp này, theo em M nên làm gì để
bảo vệ danh dự của mình ?
3. Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa
là:
a) Công an có thể bắt người nếu nghi là phạm
tội.
b) Trong mọi trường hợp, chỉ có thể bắt người
khi có quyết định của Tòa án.
c) Chỉ được bắt người khi có lệnh của cơ quan
nhà
nước có thẩm quyền.
d) Chỉ được bắt người trong trường hợp phạm
tội
quả tang.
e) Việc bắt người phải tuân theo quy định của
Công việc về
nhàập 8, 11, 12 trang 66, 67
Làm bài t
trong SGK.
Đọc trước bài 7: “Công dân với
các quyền dân chủ”.
Chúc các em học tốt !