Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

thị trường tiền tệ của việt nam trong bối cảnh 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.72 KB, 43 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tiền tệ là một trong những yếu tố hàng đầu trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô
cực kì quan trọng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là nền kinh
tế thị trường mở mà Việt Nam đang hướng đến. Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng
lớn đến các biến số vĩ mô như công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát…
Ngoài ra, nó còn có nhiệm vụ tác động vào nhiều hướng nhằm tạo ra đầu tư, tạo
ra tiết kiệm và tạo ra sự ổn định tiền tệ, ổn định giá, ổn định tỷ giá hối đoái.
Với đặc thù của tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực có sự ứng
dụng công nghệ thông tin hàng đầu trong nền kinh tế nên đây được dự đoán là
một trong những ngành chịu tác động lớn nhất của CMCN 4.0. Sự phát triển và
ứng dụng của các công nghệ hiện đại sẽ làm thay đổi hoàn toàn các kênh phân
phối và các sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng truyền thống.
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận này cũng chính là chỉ ra những tác động
quan trọng của khoa học - công nghệ trong cuộc CMCN 4.0 đến thị trường tiền
tệ của Việt Nam. Từ đó đánh giá những ảnh hưởng ấy và đề xuất những giải
pháp cho công cuộc phát triển thị trường tiền tệ nói riêng cũng như ngành tài
chính - ngân hàng nói chung của Việt nam trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu này nhằm đạt được 3 mục tiêu: (1) Đánh giá tác động của
CMCN 4.0 đối với thị trường tiền tệ Việt Nam; (2) Đánh giá những cơ hội và
thách thức của thị trường Việt Nam trong bối cảnh của CMCN 4.0; và (3) Đề
xuất một số giải pháp


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ
THUYẾT VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨU
I . T ổ n g q u a n n g h i ê n cứ u t ron g nư ớ c v à nư ớ c ng oà i :
1. Tổng quan nghiên cứu
Tr o n g n h ữ n g n ă m t r ở l ạ i đ â y, c ô n g n g h i ệ p 4 . 0 l u ô n l à đ ề t à i
nhận được nhiều sự quan tâm của các chuyên gia trong mọi lĩnh
vực. Liên quan đến thị trường tài chính - ngân hàng, từ vài năm
trước, các chuyên gia đã chỉ ra được những thách thức cũng như cơ


hội đối mặt với hệ thống ngân hàng với việc ứng dụng công nghệ
số. Tại hội thảo “Sự phát triển thị trường tài chính trong kỷ nguyên
cách mạng công nghiệp 4.0 và sự ảnh hưởng tới thị trường tài chính
Vi ệ t N a m ” , d o H i ệ p h ộ i T h ị t r ư ờ n g t r á i p h i ế u Vi ệ t N a m ( V B M A ) t ổ
chức vào tháng 6 năm 2018, các chuyên gia đến từ nhiều ngân hàng,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các công ty Fintech
trong nước và quốc tế, đại diện nhà quản lý… đã chia sẻ góc nhìn
về hiện trạng cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động tới thị
t r ư ờ n g t à i c h í n h Vi ệ t N a m r a s a o . M ố i l i ê n h ệ n à y đ ã đ ư ợ c n g h i ê n
cứu từ trước và dần phát triển hoàn thiện thông qua các công trình
nghiên cứu không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài
a) Công trình nghiên cứu nước ngoài:
Bên cạnh một số sách nghiên cứu mang tính kinh điển như:
“ Ti ề n

tệ,

ngân

hàng

&

thị

trường

tài

chính”


của

Frederix

S.Mishikin, “Quản trị ngân hàng thương mại” của Peter S.Rose. Và
một số sách khác như: :”Quản trị các định chế trung gian tài
chính” của Authony Saunders và Hugh Thomas , “Thị trường tài
c h í n h m ớ i n ổ i - E m e rg i n g F i n a n c i a l M a r k e t ” c ủ a D a v i d O . B e i n v à
Charles Kalomiris, “Thị trường tài chính và các định chế” của
A u t h o n y S a u n d e r s v à M a r c i a M i l l o n C o r n e t t , c á c ấ n p h ẩ m c ủ a Wo l d
Bank và IMF….thì còn có một số công trình nghiên cứu sau:
Cecilia Skingsley và các cộng sự (2018) chỉ ra rằng: Thị
trường tiền tệ toàn cầu đang ở một ngã ba đường. Hơn một thập kỷ


sau khi bắt đầu cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh tế thế
giới đang có dấu hiệu phục hồi. Tăng trưởng trong năm 2017 đã mở
r ộ n g , t ă n g t ố c t r o n g k h o ả n g 7 5 % t ấ t c ả Q u ố c g i a . Tr i ể n v ọ n g k i n h
tế được cải thiện, trong thời đại lãi suất thấp, đã tăng giá trị vốn
chủ sở hữu và tăng trưởng cho 2018 và 2019 cũng mạnh mẽ. Được
hỗ trợ sự phát triển Công nghệ mới, sự khủng hoảng tài chính hậu
toàn cầu đã được thay thế bởi một kỷ nguyên vàng mới trong kết
nối tài chính toàn cầu, thúc đẩy một mạng lưới chặt chẽ hơn giữa
các quốc gia, doanh nghiệp và cá nhân phát triển và mới nổi Quốc
g i a . L ú c n à y, t h ị t r ư ờ n g t i ề n t ệ p h á t t r i ể n m ạ n h m ẽ v à s ô i đ ộ n g , đ ặ c
biệt ở các quốc gia Đông Nam Á.
K e e - Yo u n g K a n g v à S e u n g d u c k L e e ( 2 0 1 9 ) đ ã đ ư a r a m ố i l i ê n
hệ điển hình và chặt chẽ giữa Thị trường tiền tệ và Cuộc cách mạng
Công nghiệp 4.0: sự ra đời của Blockchain, từ đó tạo ra đồng tiền

điện tử Bitcoin hay BTC-đồng tiền điện tử đầu tiên trên thế giới,
đ ặ t n ề n m ó n g c h o s ự p h á t t r i ể n c ủ a t h ị t r ư ờ n g Ti ề n m ã h ó a
(Cryptocurrency). Đặc biệt, thị trường này đang dần du nhập vào
Vi ệ t N a m v à n g à y c à n g đ ư ợ c p h ổ b i ế n r ộ n g .
Abdirahman Gullled và Jakaria Hossain (2015) đã đưa ra giả
thuyết về sự thay thế của đồng tiền ảo (Bitcoin) dần thay thế đồng
tiền truyền thống. Và ở một tương lai không xa, sự thống trị của
c h ú n g l à g ầ n n h ư t u y ế t đ ố i t r o n g T h ị t r ư ờ n g Ti ề n t ệ .
Các chuyên gia tại Deloite (2010) chỉ ra sự thay đổi của các
lĩnh vực kinh tế truyền thống sang các lĩnh vực kết hợp công nghệ
số. Sự thay đổi này rút ngắn khoảng cách và tạo sự an toàn trong
kinh doanh tiền tệ, tạo đà thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển.
Michael Casey và các cộng sự (2018) đã chỉ ra rằng: Blochain
là trung tâm của cuộc CMCN 4.0, là cơ sở chính tạo cơ hội cho thị
trường tài chính phát triển không ngừng trong thời đại số. Nghiên
cứu của Michael Casey và các cộng sự đã khẳng định sự quan trong
không thể thay thế của thị trường tiền ảo đối với thị trường tiền tệ
v à n ê u r õ s ự ả n h h u w o rg t ớ i c á c m ả n g t h ị t r ư ờ n g t à i c h í n h c ụ t h ể .
Nghiên cứu phát triển thị trường chứng khoán Luân Đôn của
G r e e n C h r i s o p h e s e t . a l . ( 2 0 0 0 ) . “ R e g e e l a t o r y l e s s o n s f o r e m e rg i n g


S t o c k m a r k e t s f ro m a c e t u r y o f e v i d e n c e o n t r a n s a c t i o n c o s t s a n d
s h a re p r i c e v o l a t i l i t y i n t h e L o n d o n s t o c k - e x c h a n g e ” J o u r a l o f
banking and finance, PP . Tác giả đã tập trung nghiên cứu sự biến
động của thị trường chứng khoán Luân Đôn. Tác giả cho rằng chi
phí gia dịch và thuế giao dịch tác động cùng chiều với sự biến động
của thị trường. Chi phí và thuế giao dịch tăng làm tăng biến động
giá cổ phiếu. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị đối với thị
trường chúng khoán đối với các thị trường mới nổi rằng, việc giảm

chi phí giao dịch hoạc các loại thuế giao dịch và niến động của thị
trường chứng khón. Các nhà quản lí thị trường cần lưu tâm đến sự
cân bằng cấu trúc thị trương, các loại cho phí giao dịch và việc
điều hành các nhà tập hợp chứng khoán.
Nghiên cứu thị trường vốn của

Daouk

Hazemz

(2006),

“Capitalmarrket government: How to security laws affect market
p e r f o r m a n c e ? ” F J o u r a l o f b a n k i n g a n h f i n a n c e , P P. 5 6 0 - 5 9 3 . T á c g i ả
tập trung nghiên cứu tác động của công tác điều hành đến hoạt động
thị trường vốn trong nền kinh tế thị trường phát triển. Các yếu tố
c ủ a c ô n g t á c đ i ề u h à n h b a o g ồ m : Vi ệ c á p d ụ n g v à t h ự c h à n h c á c q u y
định nội gián, chỉ sô tổng hợp về chất lượng thu thập công ty được
công bố và chỉ số về các hạn chế bán khống. Dựa trên các yếu tố
n à y, t á c g i ả n đ ã x â y d ụ n g c h ỉ s ố q u ả n l í t ổ n g h ợ p ( C M G - C a p i t a l
Market Governance) để phản ánh chất lượng quản lí thị trường vốn.
Tác giả kết luận: chỉ số CMG tăng

lên thì làm tăng giá trị giao

dịch, tăng quy mô của thị trường và tăng số lượng các nhà đầu tư.
Tu y n h i ê n c h o đ ế n n a y t á c g i ả c h ư a t ì m đ ư ợ c t á c g i ả n ư ớ c
n g o à i n à o n g h i ê n c ứ u s â u v ề t h ị t r ư ờ n g t i ề n t ệ Vi ệ t N a m . C ó t h ể l à
những bài tham luận, bài viết thời điểm nhất định, về một khía cạnh
nào đó của thị trường, chưa có đề tài nào nghiên cứ có tính hệ

t h ố n g v ề t h ị t r ư ờ n g t i ề n t ệ Vi ệ t N a m t r o n g b ố i c ả n h C M C N 4 . 0 .
b) Công trình nghiên cứu trong nước:
M ộ t s ố s á c h g i á o k h o a , g i á o t r ì n h n h ư : “ Ti ề n t ệ n g â n h à n g , t h ị
t r ư ờ n g t à i c h í n h ” c ủ a H o à n g K i m , “ Ti ề n t ệ n g â n h à n g t h ị t r ư ờ n g t à i


chính” của GS.TS Lê Văn Từ, giáo trình “Lý thuyết tài chính-tiền
tệ” của trường Đại học KTQD…..
Luận án tiến sĩ của tác giả trần Mạnh Dũng về đề tài “Sự hình
t h à n h v à p h á t t r i ể n t h ị t r ư ờ n g v ố n ở Vi ệ t N a m ” ( 1 9 9 8 ) . D ư ớ i g ó c
độ của kinh tế chính trị học, luận án đã nghiên cứu những vấn đề
chung mang tính quy luật của sự hình thành và phát triển thị trường
v ố n , t r o n g đ ó b ộ p h ậ n l à t h ị t r ư ờ n g v ố n n g ắ n h ạ n l à T h ị t r ư ờ n g Ti ề n
tệ (TTTT), tuy nhiên luận án lại không nghiên cứu sự phát triển của
T T T T, đ ặ c b i ệ t t ừ k h i c u ộ c C M C N 4 . 0 d i ễ n r a m ạ n h m ẽ .
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Nhiên cứu phát triển thị
trường tài chính tỏng điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế, kinh
n g h i ệ m c ủ a H à n Q u ố c v à v ậ n d ụ n g v à o Vi ệ t N a m ” ( 2 0 0 8 ) ; d o
P GS . T S N g u y ễ n T h ị Q u y c h ủ n h i ệ m đ ề t à i . Đ ề t à i p h â n t í c h k ĩ v à i
trò quan trọng của thị trường tài chính đối với tăng trưởn phát triển
kinh tế xã hội. Nhóm tác giả phân tích và đánh giá toàn diện thực
trạng phát triển thị trường tài chính của Hàn Quốc đặc biệt từ sau
cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997. Từ đó rút ra vài trò quan
trọng của nhà nước trong phát triển thị trường tài chính. Nhóm tác
g i ả p h â n t í c h t h ự c t r ạ n g t h ị t r ư ờ n g t à i c h í n h Vi ệ t N a m , t ừ đ ó đ ề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh nhanh phát triển thị
t r ư ờ n g t à i c h í n h Vi ệ t N a m .
L u ậ n á n Ti ế n s ĩ c ủ a Đ õ V ă n Đ ộ “ P h á t t r i ể n b ề n v ữ n g t h ị
t r ư ờ n g Ti ề n t ệ l i ê n n g â n h à n g Vi ệ t N a m t ro n g q u á t r ì n h h ộ i n h ậ p
quốc tế” (2012). Tác giả đã hệ thống hóa những lí luận cơ bản về

thị trường liên ngân hàng và sự phát triển bề vững của thị trường
tiền tệ. Nghiên cứu chỉ ra điều kiện phát triển, các nhân tố ảnh
hưởng, thực trạng và giải pháp đối vói tị tường tiền tệ liên ngân
hàng.
Đ ề t à i n g h i ê n c ứ u c ủ a Tr ầ n H u y H o à n g v à c á c c ộ n g s ự “ Đ i ề u
h à n h c h í n h s á c h t i ề n t ệ t ro n g b ố i c ả n h h ộ i n h ậ p q u ố c t ế g i a i đ o ạ n
2 0 11 - 2 0 2 0 ” ở t ạ p c h í K i n h t ế Đ ố i n g o ạ i đ ã h ệ t h ố n g h ó a n h ữ n g v ấ n
đề cơ bản về điều hành chính sách tiền tệ (CSTT), đồng thời đánh
giá toàn diện thực trạng điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) qua từng giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.


Kết hợp với việc kiểm định và đo lường mức độ truyền dẫn của
CSTT nhằm nhận diện công cụ điều tiết quan trọng, từ đó đề xuất
giải pháp giúp phát huy tối đa hiệu quả truyền tải CSTT VN trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đến 2020.
Giang Thị Thu Huyền (2018) đã phân tích ứng dụng của công
nghệ Bolckchain vào thị trường tiền tệ, thảo luận về một số trường
hợp sử dụng trong ngành ngân hàng, những thách thức của nó, cũng
như đưa ra kết luận.
N h ư v ậ y, t r o n g t h ờ i g i a n q u a , m ộ t s ô c á c c ô n g t r ì n h đ a p h â n
tích sự phát triển cũng như hiệu quả hoạt động của thị trường tiền
t ệ Vi ệ t N a m t r o n g q u á t r ì n h h ộ i n h ậ p q u ố c t ế ứ n g d ụ n g t h à n h q u ả
của
quả

CMCN
nghiên

4.0.

cứu

này



thể

theo

một

tóm
số

nét

tắt
chính

các
như

kết
sau:

Các nghiên cứu đã chỉ ra các điều kiện cần thiết để phát triển ổn
định
t h ị t r ư ờ n g t i ề n t ệ Vi ệ t N a m b a o g ồ m : D u y t r ì k h u ô n k h ổ p h á p l ý a n
toàn


cho

hoạt động của thị trường và khuyến khích các nhà đầu tư chủ động,
tích

cực

quản lý rủi ro; các biện pháp can thiệp cần được chuyển từ trực tiếp
sang
gián tiếp; thiết lập khuôn khổ giám sát, quản lý rủi ro tiềm ẩn trong
hệ
thống; tăng cường hiệu quả sự phối hợp giữa Chính sách tiền tệ và
Chính
sách

tài

khóa.

D ự a t r ê n t h ự c t i ễ n đ i ề u h à n h t h ị t r ư ờ n g t i ề n t ệ c ủ a M ỹ , Tr u n g Q u ố c ,
các
quốc gia Châu Á, các nghiên cứu đưa ra một số bài học kinh nghiệm
về

ổn

đ ị n h t h ị t r ư ờ n g t i ề n t ệ Vi ệ t N a m , n ổ i b ậ t n h ư : v i ệ c x â y d ự n g c h í n h
sách


tiền

tệ phải được dẫn dắt bởi các chỉ số kinh tế vĩ mô hơn là dựa vào


một

neo

d a n h n g h ĩ a t r u n g g i a n đ ơ n l ẻ v à N g â n h à n g Tr u n g ư ơ n g c ầ n t ậ p
trung
điểm

vào


kỳ

hạn

rất

ngắn

của

đường

cong


lãi

suất…

Tu y n h i ê n , v i ệ c k i ể m s o á t t h ị t r ư ờ n g t i ề n t ệ c ủ a c á c c ơ q u a n q u ả n l ý
còn

tồn

tại

một

số

hạn

chế.

Vấn đề thiếu minh bạch thông tin cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động
của

các

thành viên trên thị trường tiền tệ. Các nghiên cứu về Blockchain và
mối quan hệ của nó với thị trường tiền tệ đã đưa ra sự ảnh hưởng to
lớn của Blockchain tới thị trường, thành tựu lớn mà thế giới nói
c h u n g v à Vi ệ t N a m n ó i r i ê n g đ ã đ ạ t đ ư ợ n h ờ ứ n g d ụ n g c ô n g n g h ệ
này vào thị trường tiền tệ, cùng những dự báo tương lai về sự thống
trị của nó.

Tu y n h i ê n , c á c c ô n g t r ì n h n à y k h ô n g P h â n t í c h s â u v ề T h ị
Tr ư ờ n g Ti ề n t ệ Vi ệ t N a m t r o n g b ố i c ả n h C M C N 4 . 0 m à đ a p h ầ n c h ỉ
dừng lại ở sự hội nhập quốc tế hoặc phân tích sự ứng dụng công
nghệ vào thị trường trong một kía cạnh nhỏ nào đó hoặc chỉ nêu ra
một một số công nghệ nhất định mà không nghiên cứu chi tiết về
tổng thể TTTT đã được CMCN 4.0 thay đổi như thế nào.
II.Cơ sở lí thuyết:
1. Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ được biết là một trong những thị trường hấp dẫn nhất, tạo điều
kiện cho việc chuyển giao các nguồn vốn ngắn hạn từ các đại lý với nguồn vốn dư
thừa (tổng công ty, các tổ chức tài chính, cá nhân, chính phủ) tới với những người
tham gia trên thị trường mà thiếu vốn có thể nhận được với nhu cầu trong ngắn hạn.
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thị trường tiền tệ.
 Thị trường tiền tệ là gì?
Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn (dưới 1 năm), nơi diễn ra các hoạt
động của cung và cầu về vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn bao gồm cả giấy tờ có giá ngắn
hạn, có kỳ hạn tức là mua bán những món nợ ngắn hạn rủi ro thấp, tính thanh


khoản cao. Thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân
hàng, vì các ngân hàng là chủ thể quan trọng nhất trong việc cung cấp và sử dụng vốn
ngắn hạn (Wikipedia).
Thị trường tiền tệ là thị trường phi tập trung tại các phòng kinh doanh của các
ngân hàng và các công cụ kinh doanh đầu tư chuyên nghiệp thông qua mạng lưới điện
thoại, internet rộng lớn. Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ là nghiệp vụ chuyển giao
vốn có khả năng thanh toán cao, ít xảy ra rủi ro đối với người đầu tư.
Thị trường tiền tệ là nơi mua bán các loại chứng từ có giá ngắn hạn, nơi đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn của nền kinh tế.
 Đặc điểm của thị trường tiền tệ
-


Thị trường tiền tệ tồn tại trong các phòng giao
dịch, trong các ngân hàng thương mại và ngân hàng
trung ương trên thế giới.

-

Thị trường này có tính toàn cầu hóa cho nên hình
thức giao dịch của nó thông qua mạng là chính.

-

Thị trường tiền tệ không có quy định, không bị
giám sát của bất kỳ những cơ quan, tổ chức nào.

-

Những nghiệp vụ cơ bản trên thị trường tiền tệ:
Quyền chọn kỳ hạn, đáo hạn, hoán đổi… Bên cạnh
đó còn có những nghiệp vụ khác.

-

Giai đoạn luân chuyển vốn ngắn hạn (không quá
một năm). Công cụ của thị trường tiền tệ là các
khoản vay hay các chứng khoán đáo hạn trong vòng
một năm.

-


Hình thức tài chính đặc trưng là hình thức tài chính
gián tiếp.

-

Đóng vai trò trung gian tài chính giữa người vay và
người cho vay là các ngân hàng thương mại.


-

Các công cụ của thị trường tiền tệ có tính thanh
khoản cao, cung cấp lợi tức tiết kiệm cho các nhà
đầu tư.

 Chức năng của thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là một nơi được xem như là “sân chơi” để các nhà đầu tư tạo
điều kiện tài chính phát triển, tạo điều kiện cho thuận lợi thanh toán quốc tế, lưu thông
hàng hóa. Trọng tâm là cung cấp phương tiện giúp cá nhân và doanh nghiệp nhanh
chóng điều chỉnh tình hình thanh khoản thực của họ theo số lượng tiền mong muốn.
Thị trường tiền tệ là kênh huy động, đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn của các
chủ thể trong nền kinh tế.
Thông qua việc mua bán các chứng khoán ngắn hạn, ngân hàng Trung Ương điều
tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông nhằm thực thi chính sách thắt chặt hay nới lỏng
tiền tệ để kìm hãm lạm phát hay thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Góp phần ổn định nền tài chính quốc gia.
 Phân khúc thị trường tiền tệ
Trong một đĩnh nghĩa rộng hơn: thị trường tiền yệ bao gồm các thị trường vốn
ngắn hạn, thường có ký hạn đến 1 năm. Có thể chia thành nhiều phân đoạn chính:
Thị trường liên ngân hàng, nơi các ngân hàng và các tổ chức phi tài chính thanh

toán hợp đồng tiền gửi với nhau và với các ngân hàng trung ương, liên quan đến dư
thừa và thâm hụt thanh khoản tạm thời.
Thị trường sơ cấp: Là nơi mua bán các loại chứng khoán mới phát hành, với tên
gọi khác là Thị trường phát hành chứng khoán. Vốn chủ yếu của thị trường này là
nguồn tiền tiết kiệm của công chúng, cũng như của một số tổ chức phi tài chính. Vì
thế, thị trường này rất quan trọng trong việc mang nguồn tiền nhàn rỗi đến cho người
cần sử dụng, và đưa các khoản tiết kiệm vào đầu tư.
Thị trường thứ cấp: Là thị trường cấp hai, nơi mua bán loại chứng khoán đã được
phát hành lần đầu thành công. Bộ phận này quan trọng với thị trường tài chính, bởi
mối quan hệ chặt chẽ với thị trường sơ cấp và nó hoạt động liên tục không ngừng.
Chứng khoán giao dịch trên thị trường này được mua đi bán lại nhiều lần với giá cả


cao thấp, tùy thuộc vào quan hệ cung cầu và nhiều nhân tố khác. Trong thị trường thứ
cấp, những ai có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể yên tâm đầu tư vào các khoản khác, bởi
khi có nhu cầu có thể bán lại các chứng khoán cho các nhà đầu tư khác.
Thị trường phái sinh - thị trường cho các hợp đồng tài chính có giá trị được bắt
nguồn từ các công cụ thị trường tiền tệ cơ bản.
Thị trường liên ngân hàng được xác định chủ yếu về những người tham gia, trong
khi các thị trường khác được quy định trong các điều khoản của các công cụ phát hành
và giao dịch. Do đó có một sự chồng chéo giữa các phân đoạn. Thị trường liên ngân
hàng chủ yếu đề cập đến tiền gửi ngắn hạn và cho vay, ví dụ: qua đếm hoặc lên 2 tuần.
Gần như tất cả các loại công cụ thị trường tiền tệ có thể giao dịch trên thị trường liên
ngân hàng.

Money
market
segments
CDs


CPs

Swaps

Repo

Goverment
treasury
securities

hình 1.Chìa khóa phân đoạn thị trường tiền tệ bằng các
công cụ thị trường tiền tệ
 Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ
Không giống như một thị trường chứng khoán, thị trường
n g o ạ i h ố i đ ư ợ c c h i a t h à n h c á c c ấ p đ ộ k h á c n h a u . Tr ê n c ù n g l à t h ị
trường liên ngân hàng, được tạo thành từ các ngân hàng thương mại
l ớ n n h ấ t v à c á c s e c u r i t i e s d e a l e r s . Tr o n g t h ị t r ư ờ n g l i ê n n g â n h à n g
sự khác biệt giữa chênh lệch giá mua và giá bán không chịu tác
động từ những người giao dịch bên ngoài, có nghĩa là mức chênh
lệch được định sẵn bởi các liên ngân hàng. Sự khác biệt giữa giá
mua và giá bán tùy thuộc vào khối lượng. Nếu một ngân hàng lớn
đảm bảo một khối lượng lớn các giao dịch với số tiền lớn, họ có thể


yêu cầu một sự khác biệt nhỏ trong chênh lệch giữa giá mua và bán.
Những ngân hàng lớn đó chiếm 39% tổng tất cả các giao dịch liên
ngân hàng, còn lại là các ngân hàng nhỏ, các tập đoàn lớn đa quốc
gia trên toàn thế giới, thậm chí là một số nhỏ các nhà hoạch định
thị trường. Theo Galati và Melvin, các quỹ hưu trí, công ty bảo
hiểm, quỹ tương hỗ và các nhà đầu tư khác đóng một vai trò ngày

càng quan trọng trong thị trường tài chính nói chung, và đặc biệt là
trong thị trường Forex, kể từ đầu những năm 2000 quỹ Hedge đã
phát triển đáng kể trong giai đoạn 2001-2004, cả về số lượng và
kích thước tổng thể. Ngân hàng trung ương cũng tham gia vào thị
trường ngoại hối để căn chỉnh tiền tệ cho nhu cầu kinh tế của họ.

Nguồn: IMF
h ì n h 2 : To p 1 0 N g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i c ó t ổ n g l ư ợ n g
giao dịch liên ngân hàng lớn nhất trên thế giới (% tính theo
khối lượng tổng thể tháng 5/2015).
-

Chính phủ: Tham gia với tư cách là nhà phát hành
(KBNN phát hành tín phiếu), nhà quản lý.

-

N g â n h à n g Tr u n g Ư ơ n g : Đ i ề u t i ế t t h ị t r ư ờ n g .

-

Ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính: Vừa
thu nhận luồng tiền từ dân cư thông qua kênh tiết


kiệm và tiền gửi của khách hàng, phát hành và mua
bán lại các giấy tờ có giá, hoặc trên kênh thị
trường mở. Đồng thời, chuyển hóa nguồn tiền này
cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
các cá nhân có nhu cầu vốn kinh doanh dưới hình

thức cấp tín dụng.
-

Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế: Tham gia thị
trường với tư cách là người có nhu cầu về vốn kinh
doanh.

-

Cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội: Các chủ thể hội
đủ điều kiện pháp nhân và có thu nhập cũng tham
gia thị trường tiền tệ nhằm thỏa mãn các nhu cầu về
vốn, giao dịch tiền tệ, mua bán giấy tờ có giá với
các ngân hàng thương mại cùng những điều kiện
nhất định.

 Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ
-

T í n p h i ế u k h o b ạ c ( Tr e a s u r y B i l l s ) : Đ â y l à l o ạ i
chứng khoán nợ ngắn hạn do Nhà nước phát hành
nhằm mục đích điều hòa lưu thông tiền tệ, hỗ trợ
cho việc cân đối thu chi ngân sách, bù đắp những
thiếu hụt tạm thời hoặc mục đích chống lạm phát
hay khuyến khích phát triển sản xuất. Đặc điểm của
loại chứng khoán ngắn hạn là thời gian đáo hạn
dưới một năm, lãi và vốn được trả một lần khi đáo
hạn.

-


Các khoản vay liên ngân hàng: Theo quy định của
ngân hàng trung ương, các tổ chức nhận tiền gửi
phải có một tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đáp ứng nhu
cầu rút tiền của những người gửi tiền. Một số tổ
chức có thể thừa dự trữ, một số khác lại thiếu.


-

Các tổ chức nhận tiền gửi có thể mua bán các khoản
dự trữ này trên thị trường liên ngân hàng, bằng
cách này có thể tối thiểu hóa được lượng tài sản có
tính thanh khoản cao nhưng khả năng sinh lời thấp,
như tín phiếu kho bạc.

-

Giấy chấp nhận thanh toán của ngân hàng: Đây là
giấy bảo đảm rằng một ngân hàng sẽ thanh toán vô
điều kiện số tiền mà các nhà nhập khẩu còn thiếu
các nhà xuất khẩu. Đến ngày đáo hạn nhà nhập khẩu
sẽ trả cho ngân hàng số tiền ghi trên giấy cộng với
một khoản phí. Nhà xuất khẩu không nhất thiết phải
giữ giấy này cho tới khi đáo hạn mà có thể bán đi
với giá chiết khấu để thu tiền trước. Lãi suất của
công cụ này tương đối thấp do tính an toàn cao.

-


Kỳ phiếu thương mại: Kỳ phiếu thương mại sẽ do
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát hành, dùng
thay thế cho giấy nợ trả cho các đơn vị hoặc cá
nhân cung cấp hàng hóa hay dịch vụ cho doanh
n g h i ệ p . Tr o n g t h ư ơ n g p h i ế u c ó q u y đ ị n h t h ờ i h ạ n
trả nợ và lãi suất đến kỳ hạn sẽ được đơn vị trả cả
vốn lẫn lãi.

-

Kỳ phiếu ngân hàng (Bank Bills), Tín phiếu công ty
tài chính, Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm: Đây là các
loại chứng khoán ngắn hạn thường từ 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng đến 12 tháng, được ngân hàng
thương mại và công ty tài chính phát hành nhằm
huy động vốn, rồi dùng vốn đó cho vay (chủ yếu là
ngắn hạn).
Những công cụ trên thị trường tiền tệ đều có đặc

điểm có tính rủi ro, mức độ dao động giá thấp và do
đó đầu tư vào các công cụ này sẽ có ít rủi ro hơn.


Nhìn vào quá trình phát triển thì ta có thể thấy thị
trường tiền tệ biểu hiện mối quan hệ điều tiết vốn
giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.
Nơi mà mọi người có thể trao đổi, mua bán, đóng vai
trò trung tâm trong hệ thống tài chính của đất nước.
2. Cách mạng công nghiệp 4.0
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên trên thế giới diễn ra vào thế kỷ 18, khi

những người công nhân sử dụng hơi nước và máy móc trong sản xuất để thay cho sức
người. Sau đó là điện ra đời, được sử dụng trong dây chuyên sản xuất và các mô hình
sản xuất quy mô lớn, là khởi nguồn của cuộc cách mạng thứ 2. Vào những năm 1970
là khi máy tính ra đời, điều này tạo ra một loạt sự thay đổi trong cách con người xử lý
thông tin, tự động hoá bằng robot, đây chính là cuộc cách mạng thứ 3.
Hiện tại, chúng ta đang tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
hay còn gọi là Cách mạng Công nghiệp 4.0 (Industry 4.0). Cuộc cách mạng này tạo ra
môi trường mà máy tính, tự động hoá và con người sẽ làm việc cùng nhau theo những
cách thức hoàn toàn mới. Tại đây, robot và các loại máy móc sẽ được kết nối vào
những hệ thống máy tính, những hệ thống này sẽ sử dụng các thuật toán để điều khiển
mà không cần sự can thiệp của con người.
CMCN 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật
số và Vật lý. Trong đó, những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số sẽ là: Trí tuệ nhân tạo
(AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, CMCN 4.0 tập trung nghiên cứu để tạo ra
những đột phá trong nông nghiệp, thuỷ sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi
trường, năng lượng hoá tái tạo, hoá học và vật liệu, cùng lĩnh vực vật lý với robot thế
hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới và công nghệ nano.
Hiện tại, CMCN 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một
phần châu Á. Bên cạnh những cơ hội mới, trong quá trình thực hiện CMCN 4.0, các
quốc gia cũng phải đối mặt với không ít những rào cản.
 Cơ hội và thách thức khi thực hiện CMCN 4.0


Áp dụng những đổi mới về công nghệ sẽ giúp quá trình sản xuất nhanh hơn, tốn ít
sức người và dữ liệu được thu thập đầy đủ hơn. Chất lượng sản phẩm được đảm bảo
do kiểm soát được từ khâu nguyên vật liệu cho đến khi thành hình và chuyển đến tay
người tiêu dùng. Hơn nữa, con người sẽ không phải trực tiếp làm việc ở những môi
trường làm việc nguy hiểm, giảm tỷ lệ tử vong, bệnh tật trong quá trình lao động.
Tuy nhiên, nhiều lao động sẽ mất việc làm do bị máy móc thay thế. Các doanh

nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu
cầu của công việc. Điều này có thể dẫn tới sự bất bình đẳng, thậm chí là phá vỡ thị
trường lao động. Ngoài ra, CMCN 4.0 đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi. Muốn
tồn tại và phát triển, họ phải đầu tư và nâng cấp công nghệ, cùng lúc nâng cao chất
lượng nhân sự.
Những bất ổn về kinh tế sẽ dẫn đến những bất ổn về đời sống, thậm chí là chính
trị. Công nghệ mới sẽ gây ra sự thay đổi về quyền lực, mối lo ngại về an ninh, làm
tăng khoảng cách giàu nghèo.
Bên cạnh đó, những thay đổi về cách thức giao tiếp trên Internet cũng đặt ra thách
thức về bảo mật thông tin cho cả các hệ thống và cá nhân con người. Chúng ta phải
làm gì để bảo mật khi dữ liệu có ở khắp mọi nơi và được trao đổi thường xuyên giữa
các hệ thống.
Nói tóm lại, CMCN 4.0 sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế của một quốc gia,
mang đến cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng vô vàn thách thức và khó khăn
3. Bolckchain-trái tim gắn kết CMCN 4.0 và thị trường tiền
tệ
Andrew Rossow đã chỉ ra rằng: trung tâm của CMCN 4.0 và điểm mốc quan trọng
nhất cho việc ứng dụng CMCN 4.0 vào phát triển thị trường tiền tệ đó là sự ra đời của
Blockchain-Trung tâm của cuộc CMCN 4.0 đưa kinh tế thế giới bước sang kỉ nguyên
mới. Vậy Blockchain là gì mà sức ảnh hưởng của chúng lại lớn như thế?
Blockchain hay cuốn sổ cái (dịch ra tiếng việt là chuỗi khối), tên ban đầu của nó
là block chain, là một hệ thống cơ sở dữ liệu chứa thông tin, được dùng để lưu trữ
thông tin trong các khối thông tin được liên kết với nhau, và được quản lý bởi tất cả
mọi người tham gia hệ thống, thay vì một bên thứ 3 riêng lẻ như nhà nước hay ngân


hàng trung ương; đồng thời cho phép truyền tải dữ liệu một cách an toàn bằng một hệ
thống mã hóa phức tạp, và được mở rộng theo thời gian.
Blockchain được tạo ra để chống lại sự thay đổi dữ liệu trong hệ thống, đồng
thời công nghệ blockchain (Blockchain technology) cũng có một tính năng rất đặc biệt

đó là việc truyền tải dữ liệu không đòi hỏi một trung gian nào để xác nhận thông tin.
Bởi vì trong hệ thống Blockchain tồn tại rất nhiều nút hoạt động độc lập có khả năng
xác thực các thông tin trong hệ thống mà không đòi hỏi “dấu hiệu của niềm tin”.

Nguồn: Forbes
Hình 3: Sự ảnh hưởng của Blockchain đến các lĩnh vực
 Đặc điểm chính của công nghệ Blockchain
Công nghệ Blockchain (Blockchain technology) đóng vai trò giống như một cuốn
sổ cái ghi lại tất cả các giao dịch xảy ra trong hệ thống. Các đặc điểm chính của
blockchain có thể kể đến như:
Không thể làm giả, không thể phá hủy các chuỗi blockchain: Các chuỗi
Blockchian gần như không thể bị phá hủy được, và theo lý thuyết thì chỉ có máy tính
lượng tử mới có thể can thiệp vào và giải mã chuỗi blockchain và nó chỉ bị phá hủy
hoàn toàn khi không còn internet trên toàn cầu
Bất biến: Dữ liệu trong blockchan gần như không thể sửa đổi được (chỉ có thể sửa
đổi được bởi chính người đã tạo ra nó, nhưng phải được sự đồng thuận của các nút trên
mạng) và các dữ liệu đó sẽ lưu giữ mãi mãi
Bảo mật Dữ liệu: Các thông tin, dữ liệu trong các chuỗi blockchain được phân tán
và an toàn tuyệt đối chỉ có người nắm giữ private key mới có quyền truy xuất dữ liệu
đó


Minh bạch: Ai cũng có thể theo dõi được đường đi của dữ liệu trong blockchain từ
địa chỉ này tới địa chỉ khác và có thể thống kê toàn bộ lịch sử trên địa chỉ đó.
Hợp đồng thông minh: là các kỹ thuật số được nhúng bởi một đoạn code if-thisthen-that (IFTTT) trong hệ thống, cho phép chúng tự thực thi mà không cần bên thứ
ba. Blockchain không cần bên thứ ba tham gia vào hệ thống, và nó bảo đảm rằng tất cả
các bên tham gia đều biết được chi tiết hợp đồng và các điều khoản sẽ được tự động
thực hiện một khi các điều kiện được bảo đảm.
 Phân loại
Trong hệ thống Blockchain chia thành 3 loại chính gồm:

-

Public: Đây là hệ thống blockchain mà bất kỳ ai
cũng có quyền đọc và ghi dữ liệu trên Blockchain
được. Quá trình xác thực giao dịch trên Blockchain
này đòi hỏi phải có hàng nghìn hay thậm chí là
hàng vạn nút tham gia. Do đó để tấn công vào hệ
thống Blockchain này là điều bất khả thi vì chi phí
rất

cao.



dụ

về

public

blockchain: Bitcoin, Ethereum…
-

Private: Đây là hệ thống blockchain cho phép người
dùng chỉ được quyền đọc dữ liệu, không có quyền
ghi vì điều này thuộc về một bên thứ ba tuyệt đối
t i n c ậ y. B ê n t h ứ b a n à y c ó t h ể h o ặ c k h ô n g c h o p h é p
người dùng đọc dữ liệu trong một số trường hợp.
Bên thứ ba toàn quyền quyết định mọi thay đổi trên
Blockchain. Vì đây là một Private Blockchain, cho

nên thời gian xác nhận giao dịch khá nhanh vì chỉ
cần một lượng nhỏ thiết bị tham gia xác thực giao
dịch. Ví dụ: Ripple là một dạng Private Blockchain,
hệ thống này cho phép 20% các nút là gian dối và
chỉ cần 80% còn lại hoạt động ổn định là được.


-

Permissioned: Hay còn gọi là Consortium, là một
dạng của Private Blockchain nhưng bổ sung thêm
một số tính năng nhất định, kết hợp giữa “niềm tin”
khi tham gia vào Public và “niềm tin tuyệt đối” khi
tham gia vào Private. Ví dụ: Các ngân hàng hay tổ
chức tài chính liên doanh sẽ sử dụng Blockchain
cho riêng mình.

 Các phiên bản chính của Blockchain
Hiện tại thì công nghệ blockchain có 3 phiên bản chính gồm:
-

B l o c k c h a i n 1 . 0 – Ti ề n t ệ v à T h a n h t o á n

-

Blockchain 2.0 – Tài chính và Thị trường

-

Blockchain 3.0 – Thiết kế và Giám sát hoạt động


 C á c c ơ c h ế đ ồ n g t h u ậ n t ro n g B l o c k c h a i n
Cơ chế đồng thuận trong Blockchain có thể hiểu như cách thức mà mọi người
quản lý trong hệ thống blockchain có thể đồng ý cho một giao dịch xảy ra trong hệ
thống. Dưới đây là các loại cơ chế đồng thuận phổ biến trong blockchain:
-

P r o o f o f Wo r k ( B ằ n g c h ứ n g C ô n g v i ệ c

-

Proof of Stake (Bằng chứng Cổ phần

-

Delegated Proof-of-Stake (Uỷ quyền Cổ phần)

-

Proof of Authority (Bằng chứng Uỷ nhiệm)

-

P r o o f - o f - We i g h t ( B ằ n g c h ứ n g K h ố i l ư ợ n g / C à n g l ớ n
càng tốt)

-

B y z a n t i n e F a u l t To l e r a n c e ( Đ ồ n g t h u ậ n c h ố n g g i a n
lận /Tướng Byzantine bao vây Blockchain)


-

P r a c t i c a l B y z a n t i n e F a u l t To l e r a n c e ( Đ ồ n g t h u ậ n
chống

gian

lận

/

Tướng

Blockchain trong thực tế)

Byzantine

bao

vây


-

Federated

Byzantine

Agreement


(Liên

minh

Byzantine cùng đồng thuận)
-

Directed Acyclic Graphs (Thuật toán tô pô)

 Cách thức hoạt động:
Công nghệ blockchain có lẽ là phát minh tốt nhất từ chính Internet. Nó cho phép
trao đổi giá trị mà không cần sự tin tưởng hoặc chứng cứ làm tin. Hãy tưởng tượng bạn
và tôi đặt cược 50$ cho thời tiết ngày mai ở San Francisco. Tôi đặt cược trời sẽ nắng,
bạn cược là mưa. Hôm nay chúng ta có ba tùy chọn để quản lý giao dịch này:
Chúng ta có thể tin tưởng lẫn nhau. Mưa hoặc nắng, người thua sẽ trả 50 đô la cho
người chiến thắng. Nếu chúng ta là bạn, đây có thể là một cách hay để đặt cược. Tuy
nhiên, dù là bạn bè hay người lạ thì vẫn không thể dễ dàng trả tiền cho người kia.
Chúng ta có thể biến tiền cược thành một hợp đồng. Với một hợp đồng tại chỗ, cả
hai bên sẽ dễ phải trả tiền hơn, tuy nhiên, nếu một trong hai người quyết định không
trả, người chiến thắng sẽ phải trả thêm tiền để trang trải chi phí pháp lý và bản án có
thể mất một thời gian dài. Đặc biệt với một lượng tiền mặt nhỏ, điều này dường như
không phải là cách tối ưu để quản lý giao dịch.
Chúng ta có thể nhờ đến một bên thứ ba trung lập. Mỗi người trong chúng ta đưa
50 đô la cho một người thứ ba, cô ấy sẽ đưa tổng số tiền cho người chiến thắng.
Nhưng, cô ấy cũng có thể bỏ trốn với tất cả số tiền. Vì vậy, chúng ta sẽ chọn một trong
hai lựa chọn đầu tiên: tin tưởng hoặc hợp đồng.
4. Phương pháp nghiên cứu
-


Phương pháp thu thập dữ liệu: Thông tin, số liệu
liên quan đến tiền tệ và CMCN 4.0 được lấy từ các
trang web về ngành tài chính - ngân hàng, các bài
báo về nhận định từ các chuyên gia cùng lĩnh vực…
Ngoài ra cũng được tham khảo từ các bài báo nói về
n ề n k i n h t ế Vi ệ t N a m n ó i c h u n g .

-

Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương
pháp so sánh để đánh giá tác động của CMCN 4.0


đ ế n t h ị t r ư ờ n g t i ề n t ệ c ủ a Vi ệ t N a m t r ư ớ c v à s a u
khi xuất hiện Fintech.
5.


CHƯƠNG II:

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

I . K ế t q u ả n g h i ê n cứ u:
Bài nghiên cứu mang tên “Impacts of the Blockchain on fund distribution” của
nhóm chuyên gia tại Deloitte đã cho thấy rằng công nghệ Blockchain mang tiềm năng
phá vỡ nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành tài chính. Nó sẽ thực hiện giao dịch
và hậu giao dịch xử lý hiệu quả hơn nhiều, cải thiện kiểm soát quy định và loại bỏ
nhiều trung gian.
Có thể thấy ngày nay, đăng ký quỹ là quy trình phức tạp được xử lý với nhiều
trung gian như nhà phân phối quỹ và đại lý chuyển nhượng. Mô hình kinh doanh mới

được kích hoạt bởi công nghệ Blockchain cho phép các cá nhân đầu tư vào một quỹ
bằng cách sử dụng nó. Blockchain, không có sự trợ giúp của bất kỳ trung gian nào:
chức năng đại lý phân phối và chuyển giao có thể biến mất khi chúng ta biết họ.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong mô hình kinh doanh trong tương lai, Blockchain sẽ
cho phép các nhà đầu tư và tổ chức phát hành trực tiếp hoạt động theo cách ngang
hàng, không có bất kỳ trung gian để can thiệp. Tất cả thông tin tài sản cần thiết để thực
hiện giao dịch sẽ là ghi vào sổ cái phân phối. Giao dịch các sự kiện sẽ được lưu trữ
trong Blockchain trong vĩnh viễn, bất biến và dấu thời gian cách thức. Các nhà đầu tư
sẽ sử dụng một chuyên dụng ứng dụng gửi yêu cầu đăng ký trực tiếp đến Hợp đồng
thông minh xác minh các điều kiện thích hợp được đáp ứng (ví dụ: AML (Anti money
laundring / Xác minh KYC (Know your customers) được thực hiện, đủ số lượng tiền
có sẵn trong ví kỹ thuật số, v.v.) và thực hiện giao dịch một khi giá trị tài sản ròng
được tính toán.
Mô hình đăng ký quỹ đột phá này sẽ yêu cầu các bên liên quan tin tưởng vào cơ
sở hạ tầng và tiền điện tử được sử dụng để thanh toán. Vì sự chấp nhận của người dùng
thường mất thời gian, một mô hình chuyển tiếp sẽ là cần thiết, nơi trung gian vẫn có
vai trò. Trong mô hình chuyển tiếp, nhà đầu tư gửi yêu cầu đăng ký đến Hợp đồng
thông minh thực hiện kiểm tra AML / KYC và xác minh rằng các điều kiện thích hợp
được đáp ứng. Giao dịch giữa các nhà đầu tư và quỹ vẫn sẽ yêu cầu các thực thể đáng
tin cậy thực hiện các giao dịch bằng tiền tệ. Ở đó sẽ không có nghĩa vụ phải giữ một ví
kỹ thuật số để quản lý tiền kỹ thuật số và tài sản kỹ thuật số.


Một trong những lợi ích chính của Blockchain đối với phục vụ tài sản là giảm
mạnh giao dịch thời gian. Hiện tại các giao dịch được giải quyết tại T+ 3 ngày. Nhiều
trung gian góp phần trì hoãn quá trình tổng thể.
Bởi vậy tác giả tin rằng công nghệ Blockchain có thể khiến một số trung gian biến
mất, vì sẽ có không cần phải tin tưởng một bên thứ ba. Blockchain sẽ tương tác trực
tiếp với các bên liên quan cuối cùng, và các hoạt động thường được thực hiện bằng
cách chuyển các tác nhân như xử lý giao dịch sẽ được tự động hóa với việc sử dụng

Hợp đồng thông minh. Giao dịch trên Blockchain được đóng dấu thời gian, làm cho nó
hữu ích để theo dõi và xác minh thông tin.
Công nghệ cho phép giao dịch để minh bạch hơn, gần như tức thời, kiểm duyệt, và
không cần phải tin tưởng trung ương đảng. Tuy nhiên, công nghệ này sẽ không thực
hiện đầy đủ trong ngắn hạn; một giai đoạn chuyển tiếp sẽ được yêu cầu để chuyển từ
các quy trình hiện tại sang mô hình kinh doanh trong tương lai.
Từ đó tác giả chỉ ra công nghệ Blockchain sẽ làm tăng tính minh bạch, tăng cường
tuân thủ và cho phép chia sẻ của một nguồn dữ liệu chung. Phân phối sổ cái tăng khả
năng tiếp cận thông tin từ tất cả những người tham gia có thể xem toàn bộ lịch sử của
giao dịch. Công nghệ này sẽ bảo đảm một đường mòn kiểm toán và cho phép cả hai
lẫn nhau và nâng cấp các công nghệ cơ bản (ví dụ: sàng lọc tên, chấm điểm rủi ro, hồ
sơ khách hàng, vv), do đó tăng đáng kể các liên quan tỷ lệ chi phí-hiệu quả. Việc sử
dụng Blockchain cho AML / KYC sẽ thực thi sự tuân thủ bằng cách liên kết các thực
thể với nhau khác và cung cấp một nguồn chung cho kỹ thuật số danh tính. Blockchain
cho phép tự động hóa quy trình tuân thủ nơi giao dịch chỉ có thể được phép khi có
bằng chứng AML / KYC đủ điều kiện, được xác minh và xuất bản vào Blockchain.
Điều này sẽ dẫn đến một thời gian gần giải quyết và giảm lỗi tuân thủ. Việc sử dụng
công nghệ Blockchain cho phép tiết kiệm chi phí và loại bỏ nỗ lực nhân đôi giữa các
thực thể thực hiện các hoạt động AML / KYC. Kết quả được xác thực được ghi lại vào
Blockchain để chia sẻ các phiên bản cập nhật được mã hóa về thông tin xác thực.
Chuỗi khối cung cấp hồ sơ lịch sử của thông tin được xác minh, và mọi nỗ lực thay đổi
dữ liệu trước đó sẽ bị tự động phát hiện.
Hơn thế nữa, sự tham gia của người dùng không chỉ là một sự cần thiết, nhưng
cũng là một đầu vào thiết yếu cho một sự chuyển đổi hiệu quả. Dù chỉ là không tác


động trực tiếp đến thị trường tiền tệ, tác giả cũng bổ sung thêm công nghệ Blockchain
đang là xu hướng công nghệ sẽ ảnh hưởng đến hầu hết mô hình kinh doanh, buộc các
thực thể phải suy nghĩ lại tầm nhìn chiến lược dài hạn của họ. Bởi vì về bản chất nó đã
bị phân tán và không tin tưởng, không có ý nghĩa gì để áp dụng công nghệ này trong

sự cô lập. Thay vì ra mắt dự án độc lập, các bên công nghiệp liên quan phải cùng nhau
hình dung một hệ sinh thái tài chính mới để tận dụng tối đa lợi ích của công nghệ và
không được bỏ qua một bên.
Ở bài nghiên cứu “Bitcoins Challenge to the Financial Institutions” được thực
hiện vào năm 2018 bởi Abdirahman Gulle và Jakaria Hossain, quan điểm của họ cũng
có sự tương đồng khi cho rằng Bitcoin hoạt động chính xác với sự hỗ trợ của công
nghệ Blockchain, được lập trình để thực thi các chức năng khác nhau được chia thành
một triệu phần cho thương mại. Theo nhiều cách Bitcoin giống hệt với hệ thống
chuyển đổi truyền thống và các loại tiền tệ của nó. Điều này tiền điện tử có thể được
sử dụng để mua hàng hóa và định giá của nó khác nhau theo biến thị trường. Không
giống như hệ thống giao dịch truyền thống Bitcoin được bãi bỏ quy định và phân cấp
trong khi xác nhận ẩn danh. Tiền ảo này không dựa trên bất kỳ một Quốc gia; sổ cái
của nó là công khai mà lan ra khắp thế giới. Bitcoin có sự độc đáo khác nhau các tính
năng hứa hẹn sẽ làm cho dịch vụ tài chính trở nên minh bạch và có sẵn cho bất kỳ con
người nào trên thế giới có quyền truy cập internet.
Qua đó có thể thấy Bitcoin và khả năng chấp nhận của nó là một cách mạng trong
ngành tài chính và âm thầm thu hút mọi người tham gia thay vì sử dụng hệ thống giao
dịch truyền thống. Mặc dù Bitcoin có những hạn chế nhất định đó là điều không thể
tránh khỏi và có thể mất đi sự phổ biến từ những người ủng hộ nó. Trước đó truyền
thống các tổ chức tài chính đã quan tâm đến tiền điện tử và bị hiểu lầm về hoạt động
của nó. Trong nghiên cứu này, tác giả thấy rằng Bitcoin đã trở thành mối đe dọa cho
các tổ chức tài chính truyền thống cho các tính năng độc đáo và chấp nhận hàng loạt.
Nhưng bây giờ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác nhận thức được điều đó và
phát triển công nghệ số trước khi công nghệ Bitcoin phá hủy chúng. Tiền điện tử này
cũng có một số nhược điểm, trong bối cảnh truyền thống hệ thống giao dịch. Nó chứa
mức độ biến động cực đoan ảnh hưởng đến mức giá của loại tiền kỹ thuật số này và
giảm giao dịch Bitcoin trong giao dịch công nghệ thị trường. Phần mềm của Bitcoin
được phát triển tốt, nhưng nó không đáp ứng tất cả các nhu cầu và lợi ích cho người



dùng của nó. Hơn nữa, một số người vẫn chưa biết về Bitcoin đúng cách; ngay cả khi
người già không biết sử dụng công nghệ này. Và quan trọng nhất, không có bảo hiểm
cho người dùng trong trường hợp có bất kỳ vấn đề và hoạt động gian lận nào.
Trong nghiên cứu này tác giả đã nghiên cứu về tiền ảo Bitcoin và hệ thống giao
dịch của nó. Họ đã nghiên cứu các tính năng độc đáo của Bitcoin và ý nghĩa của các
tính chất này từ nhiều góc độ. Họ đã thảo luận về mức độ Bitcoin tạo ra cơ hội cho
những người sử dụng tiền tệ. Hơn nữa, họ còn nhấn mạnh và thảo luận về những thách
thức mà tiền tệ tạo ra, cho cả người sử dụng tiền tệ và cơ quan chức năng. Điều tách
biệt Bitcoin khỏi hệ thống giao dịch truyền thống là nó được phân cấp, có nghĩa là nó
không được ban hành và kiểm soát bởi bất kỳ tổ chức trung ương nào. Bitcoin hệ
thống giao dịch dựa trên blockchain công nghệ cơ bản mang lại cho nó người dùng có
cơ hội thực hiện giao dịch trực tiếp từ người này sang người khác loại bỏ sự cần thiết
của bên thứ ba tài chính.
Trong nền kinh tế Bitcoin, hoạt động khai thác của nó được thực hiện bởi chính
người dùng, trong đó xác minh và phê duyệt các giao dịch. Nhóm tác giả đã nghiên
cứu làm thế nào Bitcoin cung cấp cho người dùng mức độ lớn hơn của ẩn danh, một
điều không thể có với hệ thống giao dịch truyền thống. Hơn nữa, họ cũng đã thảo luận
rằng bitcoin có thể được chuyển với giao dịch thấp hơn chi phí và tốc độ giao dịch
nhanh hơn hệ thống giao dịch truyền thống. Chúng ta có thể kết luận rằng hệ thống
giao dịch Bitcoin đã mang lại một số lợi ích cho xã hội. Nó cung cấp lợi ích cho những
người sống dưới sự kiểm soát vốn nghiêm ngặt, với những người khác hạn chế chuyển
tiền hoặc không có quyền truy cập vào các dịch vụ tài chính và liên kết đến kinh tế
toàn cầu. Trái với những lợi ích chúng tôi đã trình bày, cấu trúc hệ thống giao dịch phi
tập trung cũng tạo ra một số thách thức của người dùng và nền kinh tế của nó. Bitcoin
đã được tiếp xúc với biến động giá đáng kể kể từ nguồn gốc của nó. Do đó, điều này
giới hạn sự quan tâm của người dùng đối với sử dụng bitcoin trong một giao dịch.
Tương lai của tiền tệ cũng bị ảnh hưởng bởi người dùng thực tế đã vi phạm an ninh,
điều này là do các ví hoặc dịch vụ trao đổi không nghi ngờ, các cuộc tấn công của
hacker và thói quen an toàn của người dùng kém. Nhưng thách thức này đã giảm dần
thời gian, khi các dịch vụ trao đổi và ví thực hiện các biện pháp để tăng sự an toàn của

người dùng, và điều đó người dùng của nó đã trở nên quen thuộc hơn với công nghệ.
Tác giả cũng đã thảo luận Bitcoin liên kết với tội phạm và liệu Bitcoin có hấp dẫn tội


phạm hay không. Bằng cách thể hiện ý nghĩa tích cực và tiêu cực, chúng tôi đã cố
gắng cung cấp một đại diện trung lập của Bitcoin và tương lai của tiền tệ. Bằng cách
biên dịch những ngụ ý, chúng tôi tin rằng hệ thống Bitcoin cho phép một số lợi ích
được yêu cầu bởi các tác nhân trong nền kinh tế và do đó rất quan trọng trong việc
phát triển mới và hệ thống giao dịch tốt hơn. Các thách thức hệ thống bitcoin phần lớn
có thể được liên kết với mới, và nó thách thức hệ thống thanh toán truyền thống. Điều
này đã dẫn đến sự phản đối từ cả hai Chính phủ và ngành tài chính, nhưng chúng tôi
tin rằng những thách thức này sẽ là giải quyết theo thời gian.
Nghiên cứu “The Impact of Blockchain Technology on Finance: A Catalyst for
Change” của nhóm tác giả

“Michael Casey, Jonah Crane, Gary Gensler, Simon

Johnson và Neha Narula” thì lại đưa ra một cái nhìn tổng quan hơn về ảnh hưởng của
Blockchain lên ngành tài chính. Họ nhấn mạnh, công nghệ Blockchain có thể giảm
thiểu chi phí của niềm tin, một cái gì đó điều đó thể hiện theo nhiều cách trong hệ
thống tài chính. Những chi phí này phạm vi rộng - từ những người liên quan đến cửa
kho tiền, an ninh mạng, định cư thủ tục, nhận dạng người dùng, đội tuân thủ, nhân
viên bảo vệ và chống gian lận chế độ, với số tiền vượt quá mà các ngân hàng và các tổ
chức tập trung khác có thể thu phí khách hàng. Niềm tin tồn tại trong các nguyên tắc
cơ bản của ngân hàng tiền gửi, lưu ký, bảo hiểm và giao dịch thị trường thứ cấp.
Người gửi tiền phải tin tưởng vào sự an toàn của họ tiền tại ngân hàng. Những người
tham gia thị trường tin tưởng rằng giao dịch của họ sẽ được thực hiện công bằng theo
một bộ quy tắc minh bạch. Các tổ chức tài chính phải tin tưởng tốn kém quy trình
back-office để đối chiếu sổ cái tập trung và hệ thống kế toán. Trong nỗ lực giải quyết
các chi phí khác nhau này, công nghệ Blockchain đang được khám phá bởi các tác

nhân thể chế như ngân hàng lớn, trao đổi, thanh toán bù trừ và trung tâm các ngân
hàng, cũng như bởi các công ty mới đang tìm cách phá vỡ các mô hình kinh doanh
hiện có.
Các số liệu mà tác giả đưa ra cho thấy các công ty đương nhiệm đang hy vọng
công nghệ này có thể giúp họ giảm chi phí và rủi ro, đặc biệt đối với các chức năng
back-office hoặc post-trade. Các công ty khởi nghiệp đang hướng tới cung cấp cho
công chúng các dịch vụ tốt hơn và giá thấp hơn trong khi có thể nắm bắt một phần của
giá thuê kinh tế đáng kể trong lĩnh vực dịch vụ tài chính. Và với sự quan tâm ngày
càng tăng của công chúng đối với tiền điện tử và ICO (initial coin offering), nhiều


×