Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Phát Triển Kinh Tế Biển Của Huyện Đảo Cô Tô, Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG TRUNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG TRUNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ THU

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển kinh tế biển của huyện đảo Cô
Tô, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Hoàng Thị Thu.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu ................................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ BIỂN ................................................................................................................ 4
1.1. Một số vấn đề chung về KT biển ...................................................................... 4
1.1.1. Kinh tế biển ................................................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm biển............................................................................................ 4
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế biển ................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò kinh tế biển ........................................................................ 6
1.1.2.1. Đặc điểm .................................................................................................... 6
1.1.2.2. Vai trò kinh tế biển ..................................................................................... 6
1.1.3. Cơ cấu của kinh tế biển ................................................................................ 13
1.1.3.1. Kinh tế hàng hải ........................................................................................ 14
1.1.3.2. Hải sản ...................................................................................................... 17
1.1.3.3. Khai thác dầu khí ngoài khơi..................................................................... 20
1.1.3.4. Du lịch biển .............................................................................................. 21
1.1.3.5. Làm muối ................................................................................................. 23
1.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế biển ................................................................ 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



iv
1.2. Phát triển kinh tế biển ................................................................................... 26
1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế biển ............................................................... 26
1.2.2. Phƣơng thức phát triển kinh tế biển ........................................................... 27
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế...................................................... 29
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển.................................... 32
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan .......................................................................... 32
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................. 37
1.3. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển ....................................................... 39
1.3.1. Phát triển kinh tế biển ở Thanh Hoá ............................................................. 39
1.3.2. Phát triển kinh tế biển ở tỉnh Cà Mau ........................................................... 41
1.3.3. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển huyện đảo Lý Sơn ....................... 44
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế biển cho huyện Cô Tô ............... 45
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 49
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 49
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 49
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................... 49
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp thông tin..................................................... 49
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ..................................................................... 49
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cƣ́u .......................................................................... 50
2.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế ...................................................................................... 50
2.3.2. Các chỉ tiêu xã hội ....................................................................................... 51
2.3.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế biển ............................................................... 51
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN CÔ
TÔ, TỈNH QUẢNG NINH .................................................................................. 56
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của Huyện đảo Cô Tô ........................... 56
3.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................................... 56
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 57
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 60

3.1.3.1. Điều kiện kinh tế ....................................................................................... 60
3.1.3.2. Điều kiện về xã hội ................................................................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô ............................. 67
3.2.1. Thực trạng phát triển thủy hải sản ................................................................ 67
3.2.1.1. Vị trí ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế của huyện .................................. 67
3.2.1.2. Thực trạng đánh bắt thủy, hải sản.............................................................. 68
3.2.1.3. Thực trạng nuôi trồng thủy hải sản ............................................................ 73
3.2.1.4. Thực trạng chế biến thủy hải sản ............................................................... 76
3.2.2.Phát triển sản xuất và chế biến muối ............................................................. 83
3.2.3. Phát triển du lịch và dịch vụ ......................................................................... 83
3.2.3.1. Tiềm năng phát triển du lịch của huyện Cô Tô .......................................... 83
3.2.3.2. Thực trang phát triển du lịch ..................................................................... 88
3.2.4. Dịch vụ Cảng biển ....................................................................................... 96
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô .... 97
3.3.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................... 97
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên – tài nguyên biển ......................................................... 97
3.3.1.2. Thể chế, chính sách và quản lí của Nhà nƣớc ............................................ 98
3.3.2. Nhân tố chủ quan ......................................................................................... 98
3.3.2.1. Kĩ thuật – công nghệ và Vốn .................................................................... 98
3.3.2.2. Lao động ................................................................................................... 99
3.3.2.3. Văn hóa - truyền thống............................................................................ 100
3.3.2.4. Các mối quan hệ quốc tế về biển ............................................................. 100
3.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô ........ 101
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 101

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 103
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế .................................................................... 103
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA HUYỆN CÔ
TÔ, TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................ 105
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế biển huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh .... 105
4.1.1. Quan điểm phát triển.................................................................................. 105
4.1.2. Mục tiêu phát triển đối với lĩnh vự kinh tế biển của huyện Cô Tô ............. 107
4.1.2.1. Mục tiêu phát triển lĩnh vực thủy sản ...................................................... 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.1.2.2. Mục tiêu phát triển ngành du lịch ............................................................ 108
4.2. Giải pháp cho phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô ...................... 109
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển lĩnh vực du lịch ................................................ 109
4.2.1.1.Giải pháp nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý các định hƣớng phát
triển du lịch ......................................................................................................... 109
4.2.1.2. Giải pháp về cơ chế chỉnh sách liên quan đến phải triển du lịch .............. 111
4.2.1.3. Giải pháp về xúc tiến quảng bá du lịch. ................................................... 113
4.2.1.4. Giải pháp đầu tƣ du lịch ......................................................................... 115
4.2.2. Nhóm giai pháp phát triển lĩnh vực thủy sản .............................................. 116
4.2.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách .............................................................. 116
4.2.2.2. Giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực .......................................... 118
4.2.2.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng và dịch vụ .......................................................... 119
4.2.2.4. Giải pháp thị trƣờng tiêu thụ ................................................................... 120
4.2.2.5. Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến ngƣ ........................................ 121
4.2.2.6. Giải pháp môi trƣờng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ................................ 122
4.2.2.7. Giải pháp vốn đầu tƣ ............................................................................... 123

4.2.3. Giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ....................................................... 124
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 124
4.3.1. Kiến nghị tỉnh Quảng Ninh, Bộ, ngành Trung ƣơng ................................... 124
4.3.2. Đối với Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân huyện................................ 125
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 128

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

: Công nghiệp

DL

: Du lịch

GTSX

: Giá trị sản xuất

KT - XH

: Kinh tế xã hội


KT

: Kinh tế

KTB

: Kinh tế biển

NGTK

: Niên giám thống kê

PTKT

: Phát triển kinh tế

TMDL

: Thƣơng mại du lịch

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

VHTT

: Văn hóa thể thao

XD


: Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Cô Tô (giá 2010) ............................ 61
Bảng 3.2: Diện tích gieo trồng và năng suất một số cây trồng chính ...................... 62
Bảng 3.3: So sánh tỷ lệ đi học các cấp với dân số ................................................ 65
Bảng 3.4: So sánh với tỉnh về một số chỉ tiêu phát triển y tế năm 2013 .................. 66
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu phát triển thủy sản huyện Cô Tô .................................... 67
Bảng 3.6: Nghề nghiệp khai thác thủy sản ............................................................. 68
Bảng 3.7: Sản lƣợng khai thác thuỷ sản ................................................................. 69
Bảng 3.8: Sản lƣợng khai thác theo địa phƣơng ..................................................... 69
Bảng 3.9: Năng suất khai thác thuỷ sản ................................................................. 70
Bảng 3.10: Cơ cấu tàu thuyền khai thác thuỷ sản (chiế c) ....................................... 71
Bảng 3.11: Số lƣợng tàu khai thác thủy sản theo địa phƣơng ................................. 72
Bảng 3.12: Công suất tàu khai thác theo địa phƣơng.............................................. 72
Bảng 3.13: Bình quân công suất tàu thuyền theo địa phƣơng ................................. 72
Bảng 3.14: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô .......................................... 74
Bảng 3.15: Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô (tấn) ................................ 75
Bảng 3.16: Năng suất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô ........................................ 75
Bảng 3.17: Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô ................................ 76
Bảng 3.18: Số cơ sở chế biến thủy sản phân theo địa phƣơng ............................... 78
Bảng 3.19: Sản lƣợng chế biến thủy sản phân theo địa phƣơng.............................. 81

Bảng 3.20: Giá trị sản phẩm thủy sản .................................................................... 82
Bảng 3.21: Hiện trạng khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013 ................. 89
Bảng 3.22: Hiện trạng khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013 ................. 90
Bảng 3.23: Tổng thu từ khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013 ............... 90
Bảng 3.24: Hiện trạng cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn huyện................................ 91
Bảng 3.25: Hiện trạng phƣơng tiện vận chuyển khách bằng đƣờng thủy trên địa
bàn huyện ............................................................................................. 92
Bảng 3.26: Hiện trạng phƣơng tiện vận chuyển khách trên các đảo ........................ 93
Bảng 3.27: Hiện trạng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện .......... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ix

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Cô Tô ....................................................................... 57
Hình 3.2: Quần đảo Cô Tô ..................................................................................... 58
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô giai đoạn 2010-2013 .................. 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những xu hƣớng phát triển kinh tế của thế giới trong thế kỷ 21 đó
chính là xu hƣớng phát triển kinh tế biển. Có rất nhiều lí do để con ngƣời ngày càng
quan tâm đến việc khai thác những lợi ích từ biển để phát triển kinh tế hơn: biển là
một kho báu tài nguyên mà con ngƣời vẫn luôn mong muốn khám phá, khai thác, sử
dụng đƣợc hết hiệu quả của nó; xu hƣớng về tiêu dùng của con ngƣời là ngày càng
ƣa thích những sản phẩm đƣợc tạo ra từ biển; tài nguyên trên đất liền ngày càng hạn
hẹp vì đã đƣợc khai thác triệt để nên con ngƣời đã hƣớng việc tìm kiếm những
nguồn tài nguyên đó ở biển; mặt khác những công trình nghiên cứu khoa học về
biển và khai thác biển đƣợc thực hiện từ thế kỉ 20 cho đến nay đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu đáng kể, nhiều công trình đã chín muồi và có thể đem áp dụng vào khai
thác biển trên thực tế… Đó chính là những lí do để kinh tế biển là xu hƣớng phát
triển kinh tế của thế giới trong tƣơng lai.
Ở Việt Nam, nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của việc phát triển kinh tế
biển, năm 2007 “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” đã đƣợc soạn thảo và
đã đƣợc thông qua tại tại Hội nghị Trung ƣơng VI khoá X ngày 9 tháng 2 năm
2007, đánh dấu một xu hƣớng mới, một thời kì mới trong phát triển kinh tế của đất
nƣớc. Phong trào phát triển kinh tế biển, các dự án kinh tế biển đã và đang đƣợc
triển khai một cách mạnh mẽ trong cả nƣớc.
Cô Tô là một huyện ven biển Bắc Bộ Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
thế phát triển đó. Phát triển kinh tế biển ở Cô Tô là một yêu cầu cần thiết không chỉ
vì nó phù hợp với xu hƣớng phát triển ở Việt Nam và trên thế giới mà còn xuất phát
từ tình hình thực tế về phát triển kinh tế xã hội trong huyện. Cô Tô đƣợc thiên nhiên
ƣu đãi nên cũng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế biển, tuy nhiên nó vẫn
chƣa đƣợc khai thác một cách hiệu quả. Do một số các nguyên nhân chính sách
chƣa phù hợp vốn, cơ chế chính sách, tiềm lực của địa phƣơng, nguồn nhân lực

chƣa đáp ứng đủ so với tiềm năng phát triển kinh tế biển của Cô Tô cho nên Cô Tô
là một huyện có nền kinh tế chậm phát triển, thu nhập bình quân đầu ngƣời chỉ bằng
một nửa so với thu nhập bình quân cả Tỉnh. Phát triển kinh tế biển huyện Cô Tô sẽ
góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế chung của huyện, tạo thêm nhiều công ăn
việc làm cho ngƣời lao động, góp phần nâng cao đời sống cho ngƣời dân. Với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
những lí do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Phát triển kinh tế biển của huyện
đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, chuyên ngành
kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Thông qua phân tích tình hình, thực trạng phát triển kinh tế biển của huyện
Cô Tô - Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát
triển kinh tế biển của huyện đảo Cô Tô trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế biển
của một vùng/quốc gia
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển của huyện đảo
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra ƣu, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh nghiệm.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng phát triển kinh tế biển của
huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là kinh tế biển của huyện đảo Cô Tô tỉnh
Quảng Ninh bao gồm: Việc đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản; Việc sản xuất

Muối; Phát triển dịch vụ du lịch; Phát triển dịch vụ cảng biển hàng hải
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn
đề liên quan tới phát triển kinh tế biển của huyện Cô Tô, bao gồm: thủy sản, sản
xuất muối, du lịch, và cảng biển.
Phạm vi không gian: Đặc thù Cô Tô là một huyện cách xa đất liền, có 4 mặt
tiếp xúc với biển. Cả huyện bao gồm 01 thị trấn và 02 xã, có tiềm năng và đặc điểm
phát triển Kinh tế xã hội tƣơng đối giống nhau. Đề tài nghiên cứu quá trình phát
triển của các ngành KTB chủ yếu của Cô Tô trên phạm vi toàn huyện.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng các nguồn số liệu trong khoảng thời gian
từ 2011 – 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác phát triển kinh tế
biển. Đồng thời luận văn là tài liệu tham khảo có ý nghĩa thiết thực cho phát triển
kinh tế biển. Từ việc phân tích những thực trạng phát triển kinh tế biển tại huyện Cô
Tô, luận văn đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm giúp các nhà lãnh
đạo huyện có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế biển trong thời
gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm :
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế biển của một
vùng/quốc gia

Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng phát triển KT biển ở huyện đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Chương 4. Giải pháp phát triển Kinh tế biển của huyện đảo Cô Tô- Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1. Một số vấn đề chung về KT biển
1.1.1. Kinh tế biển
1.1.1.1. Khái niệm biển
Mặt nƣớc bao la liền một dải của đại dƣơng Thế giới chiếm 70,8% diện tích
bề mặt hành tinh của chúng ta. Tên gọi “đại dƣơng” bắt nguồn từ tên riêng của con
sông thần thoại Okêan. Theo sự tƣởng tƣợng của ngƣời Babylon và ngƣời Ai Cập
vào thời kỳ văn hóa sơ khai, con sông này bao quanh các đất nổi mà hình dạng nhƣ
một cái đĩa bằng phẳng. Sự phát triển của ngành hàng hải dần dần cho thấy rõ ràng
không phải là một con sông bao quanh các lục địa, nhƣng tên riêng của con sông
thần thoại ấy vẫn còn lại.
Khi có sự thâm nhập của lục địa vào đại dƣơng thì các đảo và bán đảo đƣợc
hình thành và ngƣợc lại, khi có sự thâm nhập của đại dƣơng vào lục địa thì các biển,
vịnh và eo biển đƣợc hình thành.
Biển là một bộ phận biệt lập của đại dƣơng. Nó đƣợc phân biệt bởi những
đặc điểm tự nhiên, chủ yếu là bởi những đặc điểm thủy văn và khí hậu. Nó có thể
nằm giữa hai lục địa, ăn sâu vào lục địa hoặc tách ra khỏi đại dƣơng bởi các bán
đảo, đảo và địa hình ngầm.

Tùy thuộc vào đặc tính của sự tiếp xúc giữa lục địa và đại dƣơng, các biển
đƣợc phân chia thành ba nhóm:
- Các biển giữa các lục địa. Các biển này đƣợc bố trí giữa hai lục địa. Cần chú ý
rằng các biển giữa các lục địa nằm ở các vòng đai đứt gãy của vỏ Trái đất, cho nên
những nét đặt trƣng của các biển này là sự chia cắt mạnh mẽ của đƣờng bờ, sự chênh
lệch rõ rệt của độ sâu, hoạt động địa chấn và hoạt động núi lửa mạnh mẽ.
- Các biển trong lục địa. Các biển này ăn sâu vào trong lục địa, nằm ở thềm
lục địa và có độ sâu không lớn.
- Các biển rìa lục địa. Các biển này đƣợc tách ra khỏi đại dƣơng bởi các
quần đảo hay bán đảo, đƣợc nối với các đại dƣơng trên những tuyến rộng. Các
biển này đƣợc bố trí hoặc là ở thềm lục địa với độ sâu nhỏ, hoặc là ở sƣờn lục địa
với sự tăng nhanh đến độ sâu của đại dƣơng..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Vị trí địa lý của biển quy định về nhiều mặt chế độ thủy văn của nó. Các biển
trong lục địa ít liên quan với đại dƣơng, cho nên độ mặn của nƣớc, chế độ của các
dòng biển và của thủy triều ở các biển này khác biệt rõ rệt so với đại dƣơng.
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế biển
Từ xa xƣa, con ngƣời đã biết dựa vào biển để khai thác các tài nguyên biển:
Trên mặt nƣớc biển (dựa vào biển để di chuyển hàng hóa, giao lƣu kinh tế, phát
triển du lịch biển,…), tài nguyên trong lòng biển (đánh bắt, nuôi trồng hải sản, rong
biển, tảo biển,…), tài nguyên dƣới lòng đại dƣơng (khai thác dầu khí, khai
khoáng,…), phát triển kinh tế ven biển để phục vụ khai thác biển (chế biến hải sản,
phát triển dịch vụ hậu cần cho khai thác biển, phát triển các khu kinh tế biển,…).
Tất cả các hoạt động kinh tế trên đều đƣợc coi là hoạt động kinh tế biển.
Bên cạnh những nội dung trên thì khái niệm kinh tế biển cũng có thể đƣợc

hiểu theo nhiều khía cạnh, có tài liệu cho rằng: “Kinh tế biển là hoạt động kinh tế có
ba lợi ích kinh tế phục vụ con ngƣời rõ ràng nhất là vận tải đƣờng biển, khai thác
nguồn tài nguyên phong phú của biển và du lịch, viễn thông”[9].
Còn theo tài liệu nghiên cứu về kinh tế biển của Đà Nẵng thì cho rằng: “Kinh
tế biển là sự kết hợp hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế trên biển với các hoạt động
kinh tế trên đất liền, trong đó biển chủ yếu đóng vai trò khai thác nguyên liệu, cho
hoạt động vận tải, hoạt động du lịch trên biển, còn hầu hết các hoạt động tổ chức
sản xuất, chế biển, hậu cần dịch vụ phục vụ khai thác biển lại nằm trên đất liền. Sự
phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật trong mấy thập kỷ gần đây
cho phép con ngƣời có thể khai thác, sử dụng nhiều loại tài nguyên thiên nhiên của
biển và đại dƣơng”.[4]
Theo PGS. TS. Bùi Tất Thắng trong bài viết về “Chiến lƣợc kinh tế biển:
Cách tiếp cận và những nội dung chính” thì cho rằng khái niệm kinh tế biển vẫn là
khái niệm còn chƣa có sự thống nhất. Tuy nhiên, trên thực tế, trong phân tích và
thống kê kinh tế, việc quy ƣớc nội dung kinh tế biển lại không phải vấn đề gây
nhiều tranh cãi về mặt học thuật. Về cơ bản, kinh tế biển là khái niệm mang tính
thực tiễn, nghĩa là ngƣời ta có thể không tranh cãi nhiều về bản thân các ngành nghề
thuộc kinh tế biển, mà phần phải bàn cãi nhiều hơn lại thuộc về lĩnh vực liên quan
và không phải diễn ra trên biển. Do tính đặc thù của môi trƣờng biển, mọi hoạt động
kinh tế biển đều liên quan mật thiết và đƣợc quyết định từ trong đất liền, nên không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
thể nói về kinh tế biển mà không tính tới những hoạt động kinh tế liên quan đến
biển ở vùng duyên hải.
Khái niệm về kinh tế biển, cho tới nay, vẫn chƣa có sự thống nhất. Tuy
nhiên, các khái niệm về kinh tế biển của trong nƣớc và nƣớc ngoài đƣa ra nhìn

chung vẫn coi kinh tế biển là các hoạt động có liên quan tới biển. Phát triển kinh tế
biển đƣợc hiểu là một trong những nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế tổng
thể quốc gia. Nó thể hiện tầm nhìn dài hạn “hƣớng ra biển” của quốc gia đó nhằm
thúc đẩy hoạt động kinh tế biển lên tầm tƣơng xứng với tiềm năng của biển.
Từ những phân tích trên, tôi cho rằng: Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động
kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác
biển (tuy không phải diễn ra trên biển nhƣng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu
tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển).
1.1.2. Đặc điểm, vai trò kinh tế biển
1.1.2.1. Đặc điểm
Kinh tế biển luôn mang những tính chất kinh tế đặc thù, mang tính chất đa
ngành, đa lĩnh vực: Bao gồm nhiều ngành, nghề khác nhau, có quan hệ tác động qua
lại lệ thuộc lẫn nhau.
1.1.2.2. Vai trò kinh tế biển
Biển có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế của quốc gia nói riêng và của
thế giới nói chung. Lịch sử thế giới đã cho thấy, những quốc gia hùng mạnh trên thế
giới đều bắt nguồn từ những quốc gia - biển, nhƣ Ý thế kỷ XIV – XV, Anh thế kỷ
XVII-XVIII, Nhật Bản nửa cuối thế kỷ XX. Do đó, ngày nay, trên thế giới ngƣời ta
coi “Thế kỷ XXI là thế kỷ của đại dƣơng”.
Thứ 1: Kinh tế biển là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nền
kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước
Thực hiện chủ trƣơng phát triển kinh tế biển của Đảng và Nhà nƣớc, trong
những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh quá trình đổi mới và mở cửa, các lĩnh vực
kinh tế biển cũng đƣợc tăng cƣờng và đã thu đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ.
So với thời kỳ trƣớc, kinh tế biển của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới vừa qua đã
có bƣớc chuyển biến đáng kể. Kinh tế biển đóng vai trò đặc biệt quan trọng đóng
góp cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế của cả nƣớc. Quy mô kinh tế biển và vùng
ven biển tăng lên, cơ cấu ngành, nghề có thay đổi cùng với sự xuất hiện ngành kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
tế mới nhƣ khai thác dầu khí, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn…Năm 2005, GDP của kinh
tế biển và vùng ven biển bằng 48 % GDP cả nƣớc. Năm 2013, GDP của kinh tế
biển và vùng ven biển bằng 46% GDP cả nƣớc, trong đó, GDP của kinh tế biển
chiếm khoảng gần 22% tổng GDP cả nƣớc. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp
của ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm tới 98%, trong đó khai thác dầu khí chiếm
64%; hải sản 14%; hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển) hơn 11%; du lịch
biển hơn 9% [18]. Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển nhƣ
đóng tàu, sử chữa tàu biển, chế biến dầu khí, chế biến thuỷ sản, hải sản, thông tin
liên lạc…bƣớc đầu phát triển, nhƣng hiện tại quy mô còn rất nhỏ bé (chỉ chiếm
khoảng 2% kinh tế biển và 0,4% tổng GDP cả nƣớc). Công nghiệp tàu biển: Trình
độ, năng lực đóng, sửa chữa tàu so với trƣớc đây đã có tiến bộ vƣợt bậc, hiện đại
hoá một bƣớc theo hƣớng tập trung quy mô lớn, bƣớc đầu có phân công chuyên
môn hoá, vƣơn ra đóng tàu cỡ lớn, chuyên dùng đạt chất lƣợng đăng kiểm quốc tế.
Một số doanh nghiệp đang đầu tƣ lớn hiện đại để đóng tàu lớn (3 - 5 vạn tấn). Liên
doanh Vinashin - Huyndai đã chính thức đi vào hoạt động, đã xây dựng đƣợc 2 ụ
tàu có thể sữa chữa tàu từ 50.000 đến 400.000 tấn [18]. Cơ cấu ngành nghề đang có sự
thay đổi lớn. Ngoài các ngành nghề truyền thống, đã xuất hiện nhiều ngành kinh tế biển
gắn với công nghệ - kỹ thuật hiện đại, ngành công nghiệp khai thác dầu khí phát triển
kéo theo sự phát triển của một số ngành khác nhƣ công nghiệp hoá dầu, giao thông vận
tải biển, đánh bắt xa bờ, du lịch biển - đảo và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn...thƣơng mại
trong nƣớc và khu vực. Việc khai thác nguồn lợi biển đã có đóng góp quan trọng cho
sự phát triển của đất nƣớc, nhất là cho xuất khẩu (dầu khí, hải sản...). Kinh tế biển đã
đƣợc chú ý hơn và các công việc về biển đã làm đƣợc nhiều hơn (hoạch định biên giới
trên biển, ban hành khung luật pháp, phát triển các hải đảo kết hợp bảo vệ quốc phòng,
an ninh trên biển).
Thứ 2: Phát triển kinh tế biển sẽ khai thác những tiềm năng tài nguyên thiên

nhiên để phát triển kinh tế
Do bao hàm trong nó nhiều ngành kinh tế quan trọng nên kinh tế biển khai
thác đƣợc nhiều nguồn lợi từ thiên nhiên cụ thể là:
* Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản: Đây là nghề biển truyền thống có thế
mạnh của nƣớc ta, với vùng biển có nguồn sinh vật đa dạng, phong phú, trữ lƣợng
hải sản trong vùng đặc quyền kinh tế của nƣớc ta khoảng 3,5 - 4,1 triệu tấn, hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
năm có thể khai thác 1,5 - 1,67 triệu tấn, đánh bắt hải sản đã tạo việc làm cho hơn 5
vạn lao động đánh cá trực tiếp và 10 vạn lao động dịch vụ nghề cá [8]. Từ việc
chuyển diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ trong những năm
qua góp gia tăng sản lƣợng thuỷ sản, tăng kim ngạch xuất khẩu liên tục qua các
năm. Từ khi đổi mới kinh tế, ngành hải sản đã trở thành một trong những ngành có
tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu cao đồng đều cả đánh bắt, nuôi trồng và chế biến.
Nghề nuôi trồng hải sản đã có bƣớc phát triển khá, tăng nhanh cả diện tích
nuôi trồng lẫn sản lƣợng, ở cả 3 vùng nƣớc lợ, mặn, ngọt (sản lƣợng nuôi trồng đã
tăng 16%/năm). Nuôi trồng hải sản đã góp phần đáng kể vào chuyển đổi mạnh trong
cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển; chất lƣợng và giá trị của sản phẩm nuôi trồng
thuỷ sản xuất khẩu ngày càng cao, nhất là tôm, đảm bảo an ninh thực phẩm, đáp
ứng nguyên liệu cho chế biến.
Trƣớc tình trạng nguồn lợi hải sản đang suy kiệt, ngƣ dân không chỉ nuôi
trồng thuỷ sản trên đất liền mà hiện nay mở rộng nuôi trồng thuỷ sản trên biển.
Thuỷ sản nuôi trên biển có chất lƣợng và giá trị hàng hoá cao, có thị trƣờng tiêu thụ
rộng mở, đƣợc khách hàng thế giới ƣa thích. Vì vậy, hải sản nuôi trên biển đóng
góp quan trọng cho xuất khẩu. Việc phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và hải
đảo giúp các tổ chức, giúp ngƣời dân có cơ hội đầu tƣ phát triển, góp phần điều

chỉnh nghề khai thác ven bờ bằng phƣơng tiện thủ công sang nuôi trồng thuỷ sản
trên biển, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ sản biển còn giúp
ngƣời dân có điều kiện tăng thu nhập, xoá đói, giảm nghèo, thay đổi cơ cấu kinh tế;
góp phần bảo vệ an ninh vùng biển và hải đảo.
Công nghiệp chế biến hải sản, đặc biệt chế biến xuất khẩu đã làm tốt vai trò
mở đƣờng và cầu nối, tạo thị trƣờng để nuôi trồng khai thác hải sản phát triển. Đến
nay, đã có 390 nhà máy chế biến thuỷ hải sản, trong đó hàng trăm nhà máy đƣợc
công nhận đạt tiêu chuẩn, và 60% cơ sở chế biến đƣợc công nhận tiêu chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm của ngành. Năm 2013, sản lƣợng thuỷ sản Việt Nam đạt 3,75
triệu tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 4,75 tỷ USD [18].
* Kinh tế hàng hải: Vai trò của phát triển kinh tế biển trong phát triển công
nghiệp thể hiện rõ nhất là phát triển giao thông vận tải, dầu khí, điện lực và khai
thác khoáng sản. Phát triển giao thông nối liền với nhiều quốc gia nhất và có chi phí
vận tải thấp nhất nhƣng lại có thể đáp ứng khối lƣợng vận tải lớn nhất. Vì vậy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
chính vận tải biển phát triển đã thúc đẩy thƣơng mại các quốc gia, ngày càng trở lên
có hiệu quả. Phát triển vận tải biển thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá, là
động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp. Trong sản xuất công nghiệp, chi phí cho
vận tải nguyên vật liệu, hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn, nhất là khi phải vận chuyển xa
từ quốc gia này đến quốc gia khác, thậm chí từ châu lục này tới châu lục khác. Vận
tải bằng đƣờng biển hầu nhƣ không phải làm đƣờng mà chỉ xây dựng cảng và mua
sắm phƣơng tiện vận tải.
Ngành vận tải biển còn thúc đẩy việc xây dựng hàng loạt cảng biển. Vì thế số
lƣợng cảng ngày càng tăng. Bƣớc đầu hiện đại hoá phƣơng tiện xếp dỡ, qui hoạch và
sắp xếp lại kho bãi, xây dựng và nâng cấp thêm các cầu cảng nên năng lực xếp dỡ

đƣợc nâng cao, giải phóng tàu nhanh. Một số cảng đã và đang đƣợc nâng cấp và mở
rộng nhƣ Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Sài Gòn, Cần Thơ.
So sánh với quốc tế, nhìn chung quy mô cảng còn nhỏ nhƣng thời gian qua hệ thống
cảng biển Việt Nam đã đảm nhiệm thông qua hầu hết lƣợng hàng ngoại thƣơng của
ta và hỗ trợ một phần việc trung chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Lào, góp
phần đƣa nƣớc ta từng bƣớc tiếp cận và hội nhập với khu vực và thế giới. Hơn 80%
khối lƣợng hàng xuất nhập khẩu đƣợc vận chuyển thông qua hệ thống cảng biển. Hệ
thống cảng biển phát triển, đẩy nhanh giao thông biển là minh chứng rõ rệt việc
kinh tế biển khai thác vị trí ven biển thuận lợi của nƣớc ta.
* Nghề làm muối: Bờ biển dài 3.260 km, đã có 20 tỉnh thành có nghề sản
xuất muối biển với tổng diện tích 15.000 ha . Đã sản xuất đƣợc bình quân 800 ngàn
tấn đến 1,2 triệu tấn/năm [18], tạo việc làm hơn 90 nghìn lao động [18]. Một số
đồng muối ở miền Trung nƣớc ta đƣợc đánh giá là muối sạch, ngon của thế giới, có
khả năng xuất khẩu với số lƣợng lớn muối công nghiệp và muối sạch cho tiêu dùng.
* Công nghiệp dầu khí: Ngành dầu khí là một trong những ngành chủ lực
của kinh tế biển, có đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Từ năm
1990 đến năm 2012, Việt Nam đã khai thác và xuất khẩu hơn 350 triệu tấn dầu thô,
doanh thu từ xuất khẩu dầu thô giai đoạn 2000- 2010 đạt trên 21,6 tỷ USD , đóng
góp quan trọng cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế đất nƣớc. Hoạt động kinh
doanh dịch vụ dầu khí cũng từng bƣớc phát triển theo hƣớng hiện đại. Hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành nhƣ: dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu
thuyền, dịch vụ sửa chữa thiết bị dầu khí, dịch vụ dung dịch khoan, vật tƣ, hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
phẩm cho khoan, dịch vụ phân tích các loại mẫu, gia công chế tạo, lắp ráp các khối
chân đế giàn khoan, xây lắp và bảo dƣỡng các công trình biển, xây lắp các đƣờng

ống dẫn dầu khí; bảo hiểm dầu khí, cung cấp lao động và dịch vụ sinh hoạt đã đƣợc
xây dựng.
* Du lịch biển: Vùng biển và ven biển Việt Nam tập trung tới ba phần tƣ khu
du lịch tổng hợp và 10/17 khu du lịch chuyên đề của cả nƣớc. Thời gian gần đây,
nhiều địa phƣơng có lợi thế biển đã và đang chọn mô hình phát triển du lịch làm
ngành kinh tế mũi nhọn, tăng nguồn thu, giải quyết công ăn việc làm, là động lực
thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế đầu tƣ, thƣơng mại, văn hoá, xã hội. Trong
các ngành kinh tế biển thì ngành du lịch biển chiếm tỷ lệ trên 9%, du lịch biển đã
tạo việc làm gián tiếp cho 60 vạn lao động là các dân cƣ ven biển.
* Giá trị hệ sinh thái biển: Hiện nay, giá trị kinh tế của các hệ sinh thái đƣợc
tính là tổng số của các nguồn lợi và tài nguyên không (hoặc chƣa sử dụng) gồm: Đa
dạng sinh học, du lịch, nghỉ ngơi, khoa học, giáo dục, chức năng sinh thái - bảo vệ
và bảo tồn…
Bên cạnh đó rừng ngập mặn vừa ngăn chặn có hiệu quả hoạt động công phá
bờ biển của sóng, đồng thời là vật cản làm cho trầm tích lắng đọng giữ hoa, lá, cành
rụng trên mặt bùn và phân huỷ tại chỗ nên bảo vệ đƣợc đất, tạo nên đất bồi ven
biển, mở rộng đất liền ra biển, là nơi cƣ trú các loài chim, khỉ, cá…tạo nên hệ sinh
thái phong phú và đa dạng. Đây là điều mà tất cả chúng ta phải suy nghĩ. Giá trị
chức năng sinh thái của các vùng biển sẽ tạo ra nguồn thu nhập cho con ngƣời cao
hơn hàng chục lần, nếu không nói đến hàng nghìn lần, so với những gì mà ngƣời
dân ven biển đang nhặt nhạnh đƣợc hàng ngày nhƣ hiện nay, là những nguồn lợi, tài
nguyên vô cùng quý giá.
Thứ 3: Phát triển kinh tế biển sẽ khai thác được nguồn lực lao động tại
địa phương
Với nhiều ngành kinh tế, kinh tế biển phát triển sẽ sử dụng và phát triển tối
đa nguồn nhân lực trong nƣớc và ở địa phƣơng. Những tƣ liệu sau đây ở Việt Nam
đã minh chứng điều đó: Cả nƣớc ta có khoảng 1/3 dân số sinh sống ven biển, trong
đó 40% các hoạt động kinh tế liên quan đến biển. Các cộng đồng dân cƣ ven biển là
một tiềm năng lao động dồi dào của đất nƣớc. Đánh bắt hải sản đã tạo việc làm cho
hơn 5 vạn lao động đánh cá trực tiếp và 10 vạn lao động dịch vụ nghề cá. Du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
biển đã tạo việc làm gián tiếp cho 60 vạn lao động là các dân cƣ ven biển. Nghề
muối củng tạo việc làm hơn 90 nghìn lao động [16].
Hệ thống hậu cần nghề cá đã có những chuyển đáng kể, đặc biệt là hệ thống
các cảng cá đƣợc xây dựng suốt dọc bờ biển. Đã triển khai các hoạt động nhằm bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản nhƣ cấp giấy phép khai thác thuỷ sản; kiểm tra
theo dõi giám sát các hoạt động nghề cá trên biển; kiểm tra giám sát an toàn cho
ngƣời và phƣơng tiện nghề cá trên biển. Mặt khác, quá trình kinh tế biển phát triển
đã tạo ra các ngành nghề mới nhƣ khai thác dầu khí, nuôi trồng hải sản đặc sản, du
lịch biển đang trong quá trình phát triển bƣớc đầu thu hút nguồn nhân lực lớn.
Thứ 4: Phát triển kinh tế biển sẽ góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ
vững chủ quyền quốc gia
Biển là một không gian chiến lƣợc đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng an
ninh của đất nƣớc. Việt Nam có vùng biển rộng lớn, bờ biển dài, địa hình bờ biển
quanh co, khúc khuỷu, có nhiều dãi núi chạy lan ra biển, chiều ngang đất liền có nơi
chỉ rộng 50 km, nên việc phòng thủ hƣớng ra biển luôn mang tính chiến lƣợc, mạng
lƣới sông ngòi chằng chịt chảy chảy qua các miền của đất nƣớc, chia cắt đất liền
thành nhiều khúc. Hệ thống quần đảo và đảo trên vùng biển nƣớc ta cùng với dải
đất liền ven biển thuận lợi cho việc xây dựng các căn cứ quân sự, điểm tựa, pháo
đài, trạm gác tiền tiêu, hình thành tuyến phòng thủ nhiều tần nhiều lớp. Ngày nay
trong phát triển kinh tế xây dựng nƣớc, vùng này gắn liền với vùng thềm lục địa
đang triển khai mạnh công nghiệp, thăm dò và khai thác dầu khí cùng với vùng đặc
quyền kinh tế biển rộng lớn, chứa đựng nhiều nguy cơ tranh chấp quốc tế và âm
mƣu xâm phạm chủ quyền lãnh thổ và đặc quyền kinh tế biển Việt Nam. Vì thế,
việc kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng trên vùng này trở nên vô cùng thiết

yếu, một "điểm nóng" trong chiến lƣợc kinh tế biển Việt Nam là tất yếu khách quan
để tồn tại và phát triển của đất nƣớc. Phải có quan điểm toàn diện về an ninh - quốc
phòng bao gồm: an ninh chính trị, kinh tế, tài chính, thƣơng mại, văn hóa - xã hội,
môi trƣờng sinh thái; chống diễn biến hòa bình và chiến tranh kinh tế tài chính,
chống xâm lƣợc, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Quan điểm này phải đƣợc
quán triệt trong toàn bộ các khâu, các bƣớc quy hoạch phát triển từ ban đầu đến
triển khai thực hiện để tạo nên sức mạnh tổng hợp của một địa bàn kinh tế trọng
điểm có hai bộ phận đất liền và biển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Trong quá trình bố trí một "trận đồ" kinh tế, bao gồm các hệ thống dân cƣ,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, giao thông vận tải cùng với các cơ sở kết cấu hạ
tầng khác, cần tính đến sao cho phù hợp với "trận đồ" của an ninh quốc phòng. Một
trận đồ kinh tế mạnh cần và phải đƣợc gắn bó và bảo vệ bởi một trận đồ an ninh
quốc phòng mạnh và sẵn sàng ứng phó trƣớc một "biến cố". Tất cả các ngành kinh
tế của vùng trong phƣơng án và kế hoạch sản xuất đều phải có ý thức phục vụ an
ninh - quốc phòng bằng những sản phẩm và công nghệ cao của mình, chủ động đề
xuất kế hoạch và khả năng của mình trong thời bình và thời chiến, sẵn sàng ứng phó
khi có chiến tranh. Ngƣợc lại các xí nghiệp, đơn vị an ninh quốc phòng của Bộ và
của địa phƣơng cũng phải có kế hoạch tham gia phát triển kinh tế trong thời bình
theo truyền thống của ông cha ta là "tinh vi dân, động vi binh". Sự kết hợp hài hòa
này bao gồm cả trên Bộ, Biển, Không, cả tinh thần và vật chất, biến vùng này đồng
thời thành một khu vực phòng thủ chiến lƣợc vững chắc trong thời bình và thời
chiến. Với tinh thần trên công tác an ninh quốc phòng cần kết hợp nghiên cứu giải
quyết các vấn đề lớn sau đây:
- Phối hợp trong nghiên cứu cụ thể hóa phƣơng châm kết hợp kinh tế an ninh

quốc phòng trên địa bàn cụ thể, trong bố trí tổng mặt bằng của vùng, xác định
những khu trọng điểm về an ninh quốc phòng, bố trí những công trình trọng điểm
kết hợp với quốc phòng, gắn với "trận đồ" chung về chiến lƣợc kinh tế - xã hội bao
gồm kinh tế biển.
- Xác định yêu cầu của an ninh - quốc phòng đối với phát triển kinh tế nhằm
xây dựng lực lƣợng an ninh và vũ trang hùng mạnh, hiện đại đủ sức bảo vệ khu vực
phía Nam chống mọi âm mƣu tấn công và phá rối của kẻ thù bất kỳ từ đâu đến.
- Định hƣớng xây dựng CN quốc phòng và khả năng tham gia phát triển kinh
tế của lực lƣợng này.
- Xây dựng những định chế và kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng bao
gồm cả trên Bộ, Biển, Không.
Thứ 5: Phát triển kinh tế biển là điều kiện để đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế
Lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam có tính quốc tế cao nhất, bởi vì vùng biển
của ta giáp với nhiều nƣớc, với đƣờng hàng hải quốc tế, có các vùng biển tranh chấp
lớn nhƣ Hoàng Sa, Trƣờng Sa, cho nên vùng biển Việt Nam có tính quốc tế từ rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
lâu. Các lĩnh vực dầu khí, hải sản, du lịch, các hải cảng lớn nổi tiếng đều có liên
quan đến quan hệ quốc tế. Nếu dừng quan hệ quốc tế, kinh tế biển Việt Nam sẽ
ngƣng trệ.
Ngƣợc lại, khi quan hệ quốc tế đƣợc mở rộng, kinh tế biển sẽ phát triển cao,
giải quyết đƣợc thoả đáng các vấn đề tranh chấp tại Biển Đông, khai thác và tiêu thụ
các nguồn dầu khí và hải sản có hiệu quả, thu hút khách du lịch quốc tế... Chúng ta
đã có nhiều cố gắng đổi mới các chính sách thu hút FDI, thƣơng mại, hải quan...
Song đáng tiếc là cho đến nay chúng ta hầu nhƣ chƣa khai thác đáng kể lợi thế địa

kinh tế này. Từ đó, vƣơn ra biển, khai thác và bảo vệ biển là sự lựa chọn có tính
chất sống còn của dân tộc Việt Nam, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng (khoá X) đã ra Nghị quyết về “Chiến lƣợc biển Việt Nam đến 2020” Nhằm
nhanh chóng đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc mạnh về biển, trong đó đề ra các mục
tiêu và những giải pháp chiến lƣợc xuất phát từ yêu cầu và điều kiện khách quan
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt nam thời kỳ hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới. Nƣớc ta có quan hệ thƣơng mại song phƣơng với trên 100
nƣớc, quan hệ đầu tƣ với trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, tham gia các tổ chức
quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Hiệp hội các
nƣớc Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dƣơng
(APEC), Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO)…Tới đây, các hoạt động hợp tác
song phƣơng, đa phƣơng sẽ diễn ra rộng lớn trong nhiều lĩnh vực cả về kinh tế,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại…Trong đó, hoạt động trên biển sẽ diễn ra với
quy mô và cƣờng độ lớn hơn, thuận lợi xen lẫn thách thức. Chủ trƣơng của Đảng
và Nhà nƣớc ta là tích cực hợp tác và đấu tranh để thực hiện các cam kết quốc tế
về biển. Đông thời kiên quyết bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo gắn với phát triển
kinh tế biển, tạo môi trƣờng thuận lợi để nƣớc ta mở rộng quan hệ trao đổi khoa
học kỹ thuật,đầu tƣ, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá trang bị cho quốc phòng-an
ninh; tăng cƣờng hiểu biết lẫn nhau với các quốc gia thành viên trong khu vực và
quốc tế…, với mục đích cao nhất là ổn định để phát trển đất nƣớc, sử dụng biển
tƣơng xứng với tầm vóc của nó trong cơ cấu kinh tế củng nhƣ sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.3. Cơ cấu của kinh tế biển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×