Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi lợn liên kết với tập đoàn BMG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HUỲNH THỊ THU DUNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN
NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
LỢN LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K47 CNTY N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS.Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, để hoàn thành khóa luận
của mình, tôi đã nhận được sự chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y và Ban lãnh đạo Tập đoàn
Đức Hạnh BMG cùng trang trại liên kết với công ty. Tôi cũng nhận được sự
cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang
trại, sự giúp đỡ, cỗ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới thầy
giáo TS. Trần Văn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện
khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và toàn thể các thầy giáo, cô
giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện, dạy dỗ và đào tạo em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trại lợn liên kết với
Tập đoàn BMG, cán bộ kỹ thuật và các anh chị em công nhân viên tại trại lợn
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bố mẹ, chị gái
và em trai, đã luôn ở bên tôi động viên về tinh thần và ủng hộ về vật chất để tôi
có thể hoàn thành khóa học này. Nếu không có sự giúp đỡ và động viên này tôi
đã không có thể hoàn thành được khóa học và thực hiện thành công khóa luận
tốt nghiệp đại học này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng

nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Huỳnh Thị Thu Dung


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 33
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh và kết quả tiêm phòng tại trại lợn liên kết tập đoàn
BMG ................................................................................................................ 35
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 39
Bảng 4.6. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số
bệnh sinh sản ................................................................................................... 40
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 42
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi ............................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 44
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ................................... 45


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Tập đoàn Đức Hạnh BMG ...................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 5
2.1.3. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn liên kết với
Tập đoàn BMG .................................................................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.... 10
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản .......................................... 10
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 18
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 21
Phần 3. ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30


iv

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 31
4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 31

4.1.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 31
4.1.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 34
4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 36
4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 36
4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ......................................... 37
4.2.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 39
4.2.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh
sinh sản ............................................................................................................ 40
4.2.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. 41
4.2.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi.................................................... 43
4.3. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............. 44
4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ 44
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một
nguồn thực phẩm ngon có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng, sữa… cho con
người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông, sừng,
móng… cho công nghiệp và chế biến. Chính vì thế tại các địa phương ngày
càng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ,

tự túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công
nghiệp hiện đại.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh thức ăn và kỹ
thuật nuôi dưỡng, chăm sóc tốt thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống
lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì
ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc
cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh
cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng,
chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con không đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn
lợn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con
ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi
bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất
lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn
giai đoạn nuôi thịt và lợn hậu bị. Vì vậy, thực hiện quy trình phòng và trị bệnh


2

cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ để tạo ra đàn lợn con có chất lượng tốt,
khỏe mạnh là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực
hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại chăn nuôi lợn liên kết với Tập đoàn BMG".
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời
học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ có hiệu quả vào thực tiễn chăn nuôi tại trang trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Tập đoàn Đức Hạnh BMG
Tập đoàn Đức Hạnh BMG được thành lập tháng 12 năm 2002, hoạt động
kinh doanh chính trong các lĩnh vực: sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản xuất
kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh học,
thức ăn chăn nuôi....
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã
hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc khách
hàng chăn nuôi có kỹ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp quy mô
lớn. Ngay từ những ngày đầu, hội đồng quản trị đã định hướng cần phải đổi
mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, lấy
phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng tôi” là kim
chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để tập đoàn vươn lên phát triển
trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu Việt Nam sản xuất vắc xin, thuốc
thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến xuất khẩu và cạnh tranh
bền vững thời kỳ hội nhập. Sản phẩm của tập đoàn Đức Hạnh BMG mang lại
giá trị kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao, hợp với hình thức chăn nuôi trang

trại công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại, đầu năm 2010, Ban lãnh đạo
tập đoàn đã đầu tư hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu
chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc tiêm,
thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến
nay, Tập đoàn tiếp tục đầu tư thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy vắc xin
với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây truyền vắc xin vi rút trên tế
bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công
nghệ Châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt.


4

Sau hơn 12 năm hoạt động, Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã có những bước
phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng
cán bộ chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại,
tập đoàn có 5 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm:
Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công
ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền, Công ty cổ phần Aboss.
Với tổng diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả
6 dây chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung
Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên và 12 chi nhánh khác trên cả nước như: Chi
nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh
Đắc Lắc, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh
Hải Phòng và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội. Sản phẩm của tập đoàn phủ khắp
63 tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu sang trên 10 nước trên thế giới. Hệ
thống nhà phân phối và đại lý với số lượng hơn 8.000 đại lý. Tập đoàn có đội
ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 giáo sư,
5 phó Giáo sư, 8 tiến sỹ, 29 thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi,
15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực
tế trong ngành, hơn 250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh

doanh, marketing, Cơ khí chế tạo máy, điện lạnh… có trình độ chuyên môn
thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang
đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân
thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra tập đoàn đang hợp tác
tốt với các Bộ, Vụ, Cục, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học
trong và ngoài nước.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Ban lãnh đạo tập đoàn luôn đề
cao nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt động.
Chính sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Lãnh đạo tập đoàn cộng với tinh thần ham


5

học hỏi, giao lưu, chia sẻ, không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ, kinh
nghiệm của CBCNV đã tạo nên sức mạnh tổng lực giúp vươn lên và khẳng định
thương hiệu cũng như đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG nằm trên địa bàn xã Trung Thành,
Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công;
Phía Đông giáp huyện Phú Bình;
Phía Tây giáp huyện Đại Từ;
Phía Tây Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc;
Phía Nam giáp thành phố Hà Nội.
2.1.2.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trại lợn liên kết Tập đoàn BMG nằm khu vực rộng lớn, có địa hình tương
đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích khoảng
4500 m2 .Trong đó:
- Đất xây dựng: 2500 m2

- Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2
- Ao hồ chứa nước và nuôi cá: 1000 m2
2.1.2.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 4 mùa
rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23-24C,
Mùa đông trời rét và khô nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10-15C,
nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) có ngày xuống đến: 8C,
Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40C (tháng 6 và tháng
7) có nhiệt độ trung bình cao nhất: 34,5C,


6

Tổng số giờ nắng trung bình là: 166 giờ
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 – 1700 mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 – 82% tổng
lương mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75 mm/tháng.
Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các tháng
có nhiệt độ thấp nhất trong năm. Lượng mưa bình quân là 25 mm/tháng.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao
nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4), tháng thấp nhất là 65% (tập
trung vào tháng 12).
Về chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
Như vậy, trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG nằm trong vùng khí hậu đặc trưng
của khí hậu miền Bắc Việt Nam vừa thuận lợi, vừa khó khăn cho phát triển chăn nuôi.

2.1.2.4. Điều kiện giao thông
Mạng lưới giao thông đường bộ Thị xã Phổ Yên khá thuận lợi gồm:
Quốc lộ 1A giao quốc lộ 18, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên giúp
giảm tải cho quốc lộ 3 cũ. Tuyến đường sắt xuyên Việt chạy qua Thị xã nối liền
Phổ Yên với Thủ đô Hà Nội và biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Như vậy,
trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG nằm trên địa bàn có hệ thống giao thông
hết sức thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn liên kết
với Tập đoàn BMG
2.1.3.1.Cơ sở vật chất của trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG
Trang trại đã dành khoảng 560 m2 đất để xây dựng các hạng mục công
trình như nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ
cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
230 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 650 m2 (1 chuồng có 30 ô đẻ và 1 chuồng


7

có 20 ô đẻ); 1 chuồng nái chửa 600 m2 (chuồng có 170 ô nái chửa và chờ phối,
3 ô lợn đực và 1 ô thử lợn); 1 chuồng nuôi lợn hậu bị 300 m2; 1 chuồng lợn thịt
320 m2 và một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn,
phòng sát trùng, kho thuốc.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt thông gió
đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai bên tường có dãy cửa
sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau
40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều

là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở
đầu chuồng nái chửa. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác,
được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống.
Đội ngũ cán bộ, công nhân của trại gồm có: 1 kỹ sư (chủ trại), 2 sinh
viên thực tập và 3 công nhân. Với việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã
áp dụng hình thức sản xuất, chăn nuôi từ khâu chọn giống đến quá trình chăn
nuôi, chăm sóc bằng kĩ thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh được
thực hiện đầy đủ và chủ động. Để đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh công
tác vệ sinh và sát trùng được thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân được trang bị
quần áo bảo hộ, ủng và một số vật dụng khác.

2.1.3.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG
a.Công tác chăn nuôi


8

Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,32 lứa/nái/năm.
Số lợn con sơ sinh là 12,05 con/lứa, số lợn con cai sữa là 10,08 con/lứa. Lợn con
theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa
và bán hoặc chuyển xuống chuồng nuôi thịt.Trong trại có 3 con lợn đực giống
gồm 2 con giống lợn Landrace và 1 con giống lợn Duroc, lợn đực giống này được
nuôi nhằm mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình. Lợn nái của trại được phối
giống 2 lần (phối lặp) bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo (3 lần đối với những
con bị trào ngược tinh ra ngoài ).
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao của
công ty cám CP.
b.Công tác thú y

Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên của trại liên
kết với với Tập đoàn BMG.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng; hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột;
các phương tiện vào trại đều phải sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào trại. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được
cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc
xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng


9

loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn
được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt,
không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng
thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn
đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 75- 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
c. Đánh giá thuận lợi và khó khăn

Về thuận lợi
Được sự quan tâm của Tập đoàn BMG tạo điều kiện cho sự phát triển
của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất
lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và áp dụng các thành tựu, khoa học,
kỹ thuật tiên tiến.
Về khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.


10

Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận
sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong
điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh
dễ sảy ra.
Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày. Trong
quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở, niêm mạc

tử cung sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh Tùng, 1999)
[27].
a. Nguyên nhân
Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường...
Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp
yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên
nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của
vi khuẩn.
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn
trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết chảy ra
tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [25] tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung tương
đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.


11

Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [27] mầm bệnh có mặt trong một tuyến
qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự kém
nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi khuẩn
hiện diện trong phân và nước tiểu.
Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] tỷ lệ các loại vi khuẩn gây
viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%;
Klebsielle chiếm10,2%; Steptococcus chiếm 34,5%; Staphylococcus chiếm
11,2%; Còn lại các loài vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như Bilken (1996) [2]

và Nguyễn Như Pho (2002) [16] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong
lúc sinh do nhiễm khuẩn E. coli dung huyết, Staphylococcus spp và
Staphylococcus aureus. Đó là nguyên nhân chính gây bệnh viêm tử cung ở lợn
nái sinh sản.
Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột,
protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh
dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm
nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm
trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết
khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
b. Triệu chứng
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.


12

Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung
yếu ớt. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] viêm cơ tử
cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch
thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị
phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm
lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.

Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc,
phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
c. Hậu quả
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó
gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát
dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải.
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có hại
cho tinh trùng như: Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm mạc tử
cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ thai được
cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, vô sinh (Lê Văn
Năm, 1997) [14].
Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm
mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến phá
vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do
chúng tiết ra làm bào thai phát triển không bình thường. Nếu không phát hiện
và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi.
2.2.1.2. Bệnh viêm vú
a. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh
như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn


13

gây thối khác...Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên
bầu vú hoặc qua lỗ núm vú.
Theo Muirhead and Alexander (2010) [40] nguyên nhân gây viêm một hay
nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác, xảy ra
lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi lợn đẻ

đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông qua núm
vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi khuẩn gây
viêm



gồm:

Coliform,

Klebsiella,

Staphylococcus,

Streptococcus,

Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây viêm
từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E. coli với
nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm vú, độc tố
của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.
Theo White (2013) [42] nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do
các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú
từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai
trò quan trọng trong phòng bệnh.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây viêm
vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiếm 18,2%; Staphylococcus chiếm19%;
Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%.
Theo Christensen và cs (2007) [29] khi nghiên cứu về mô học và vi
khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.

Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] cho rằng vi
khuẩn gây bệnh viêm vú thường là liên cầu trùng chiếm 86%; tụ cầu trùng
chiếm 5,4%; trực trùng sinh mủ chiếm 2,7%; E. coli chiếm 1,2%; và các loại vi
khuẩn khác chiếm 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng
Agalactiac.


14

Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,
viêm bàng quang, viêm thận... Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh.
Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con
bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương
Lăng, 2000) [9].
Do quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn.
Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú.
Thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn tới
viêm vú.
b. Triệu chứng
Viêm vú chia thành các thể như sau:
- Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra
nhiều. Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm quá trình lưu thông mạch
máu và mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng. Lúc đầu
sữa biến đổi không rõ về sau sữa loãng, chất lượng sữa giảm, sờ tay vào con
vật cảm giác đau.
- Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào
biểu bì phình to ra, bị thoái hóa và bong ra. Cơ thể bình thường không có triệu
chứng toàn thân, lúc đầu sữa loãng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm, vắt sữa

có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
- Viêm vú thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng Fibrinogen và
tế bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra
sẽ biến thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và cục
Casein bị đóng vón. Nhiệt độ cơ thể 40 - 41oC, vú viêm cứng, sưng to, sờ thấy
đau.
- Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu, bạch
cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con vật


15

thấy đau, vắt sữa thấy loãng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu chứng
toàn thân: Sốt cao, kém ăn, hô hấp và tuần hoàn tăng.
- Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe
to hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to
nổi rõ ở dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ, máu và
casein.
- Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên kết
của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có
nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn.
- Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm
thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào
tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy đau.
Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 41oC, bỏ ăn.
- Theo White (2013) [42] biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ
giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có
biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường

hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con
thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm
trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
c. Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ, thậm
chí nếu lợn mẹ bị mắt sữa hoàn toàn do viêm vú thì đàn con có nguy cơ bị chết
cả đàn do không có sữa để bú.


16

Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs (1999) [28] bệnh viêm tử cung và viêm vú là
hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do
kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm, cơ thể thường sốt
cao liên tục từ 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm, ảnh hưởng
tới quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu
hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng tiết sữa sẽ bị
hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc. Sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú
sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng
lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái sẽ bị chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau.
Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn
nuôi.

2.2.1.3. Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh, thậm
chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho ngành chăn
nuôi.
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [17] thông thường thai chết lưu ở các
trại chăn nuôi nái sinh sản chiếm khoảng 4 - 10% tổng số lợn con chết trong
giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa, trong đó khoảng 70% các trường hợp được coi
là thai chết lưu đã từng sống sót khi mới sinh.


17

a. Nguyên nhân
- Đẻ khó nguyên nhân do cơ thể mẹ:
Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh
dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy nhược,
sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí không rặn đẻ,
cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy thai ra ngoài.
Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các
nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở heo nái tốt, diễn biến ở các
lứa đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến
cai sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của
lợn nái phụ thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái lớn
hơn 23 mm là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử cung
làm khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [21].
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở không
bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc đẩy con
ra ngoài gặp khó khăn.

Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không
bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn
nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được. Khi quá trình rặn đẻ
kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con làn lợn con bị chết.
Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép
tử cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh
dục trở nên không bình thường cũng gây khó đẻ.
Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai Relaxin lúc đẻ
tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở khớp bán động háng, không giãn dây
chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít không đủ gây co
bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được.
- Đẻ khó do nguyên nhân bào thai:
Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ không bình thường.


18

Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to
không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.
Thai bị dị hình hay quái thai.
Hiện tượng đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4. Những
nguyên nhân và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với
nhau như bào thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế
của thai không bình thường... khi rặn đẻ thai bị kẹt không ra ngoài được.
b. Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23] cho biết: lợn nái rặn nhiều
lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt
mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp
lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò tay vào
thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do

xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.
c. Hậu quả
- Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn dẫn đến lợn con
bị chết.
- Nếu mổ để lấy bào thai ra ngoài lợn mẹ hay bị chết.
- Gây ra hiện tượng sót con, sót nhau dẫn đến viêm đường sinh dục.
- Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây sây sát niêm mạc
tử cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một
số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm...khi niêm mạc có những
vết sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ... dẫn đến sẩy thai, tiêu
thai, đẻ non thậm trí là vô sinh.

2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ


19

2.2.2.1. Bệnh lợn con phân trắng
a. Nguyên nhân
- Bệnh do trực khuẩn E. coli, Gr (-) gây nên, thuộc họ vi khuẩn đường
ruột Enterobacteriaceae gây ra.
- Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái không đúng kỹ thuật
- Do thời tiết thay đổi đột ngột
- Do khẩu phần ăn của con mẹ thay đổi
- Do vệ sinh chuồng trại kém
b. Triệu chứng
Lợn bị bệnh thường kém ăn, ủ rũ, mắt, miệng, hậu môn nhợt nhạt, lợn ỉa
chảy phân lỏng màu trắng có mùi hôi tanh khó chịu, sau chuyển hơi vàng, khắm,
phân bết sau hậu môn, lợn đi lại không vững gầy sút nhanh.
c. Bệnh tích

Lợn bệnh chết do mất nước nghiêm trọng nên khi quan sát xác con vật
gầy còm, da khô, lông bẩn, da lông xám không bóng như con vật khỏe mạnh.
Niêm mạc nhợt nhạt, máu loãng hơi đen. Dạ dày giãn rộng, các bờ ở đường
cong lớn bị nhồi máu, chứa sữa đông vón, màu trắng hoặc màu xám trắng. Hạch
lâm ba chuyển từ màu hồng thành màu đỏ thẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có
xuất huyết. Phổi ứ huyết, đôi khi có hiện tượng viêm phổi nhẹ.
d. Điều trị
Hàng ngày vệ sinh chuồng trại, thu dọn sạch sẽ phân, giữ sạch nền sàn,
chuồng trại luôn khô ráo, sưởi ấm cho lợn con bằng đèn hồng ngoại.
Dùng thuốc: Cho lợn con uống Baytril 0,5% (1ml /con) liên tục 2- 3 ngày.
Catosal 10%: 1ml/ 5- 10 kg thể trọng
Liệu trình 3-5 ngày, tiêm bắp.

2.2.2.2. Bệnh cầu trùng


20

Lợn ở các lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng. Lợn con từ 1-4 tuần tuổi
thường bị nhiễm cầu trùng và phát bệnh với tỷ lệ cao hơn lợn trưởng thành. Đặc
biệt, lợn ở lứa tuổi 1- 10 ngày bị bệnh cầu trùng có tỷ lệ chết cao từ 20-40% số
lợn bệnh. Lợn nái và lợn trưởng thành tuy bị nhiễm cầu trùng nhưng không
biểu hiện triệu chứng lâm sàng do đó là nguồn truyền bá mầm bệnh trong tự
nhiên.
Bệnh cầu trùng lây nhiễm qua đường tiêu hóa. Lợn khỏe ăn thức ăn hoặc
nước có noãn nang cảm nhiễm sẽ bị nhiễm cầu trùng. Các loài cầu trùng có độc
lực gây bệnh khác nhau. Lợn bị bệnh tùy thuộc vào độc lực của loài cầu trùng
mà chúng cảm nhiễm, sức đề kháng của lợn với mầm bệnh và sự chăm sóc,
nuôi dưỡng.
- Phòng bệnh:

+ Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, diệt nha bào bằng cách đốt nến trong
chuồng khi đưa đàn mới về hoặc phun thuốc sát trùng.
+ Đặc biệt nên phòng bằng thuốc cho lợn con bắt đầu từ 3 - 5 ngày tuổi
để chống các vi khuẩn kế phát gây bệnh tiêu chảy làm giảm đầu con và trọng
lượng con xuất chuồng. Dùng Toltrazuril với lượng 0,5 ml/con cho uống.
- Trị bệnh: Theo nguyên tắc cầm máu, bổ sung nước và chất điện giải,
tăng cường sức đề kháng, bù đủ năng lượng, rồi mới diệt cầu trùng và các loại
vi khuẩn đường ruột kế phát.
+ Toltrazuril sử dụng với liều 1ml/2,5 kg thể trọng, dùng một lần duy
nhất bằng cách phun vào miệng của heo con.
+ Để việc trị bệnh cho heo đạt kết quả tối ưu nhất, cần thực hiện các biện
pháp an toàn sinh học, tiêm phòng vaccine cho lợn con để đảm bảo cho việc phòng,
trị bệnh cầu trùng mang lại kết quả tốt.

2.2.2.3. Bệnh viêm khớp


×