Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích trong nhảy cao nam học sinh lớp 9 trường THCS quảng hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.6 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH TRONG
NHẢY CAO NAM HỌC SINH LỚP 9
TRƯỜNG THCS QUẢNG HƯNG

Người thực hiện

: Đào Thị Thúy

Chức vụ

: Giáo viên

Đơn vị công tác

: Trường THCS Quảng Hưng

SKKN thuộc môn

: Thể dục

THANH HÓA NĂM 2020



MỤC LỤC
1.Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
1.4. 2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm.
1.4.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
1.4.4. Phương pháp kiểmtra sư phạm.
1.4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
1.4.6. Phương pháp toán học thống kê.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
1.5.1.Thời gian nghiên cứu.
1.5.2.Đối tượng nghiên cứu.
1.5.3.Địa điểm nghiên cứu.
1.5.4. Mục đích của đề tài.
2.Nội dung.
2.1.Cơ sở lý luận.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2. 2.1.Thực trạng trong giảng dạy nội dung nhảy cao.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao.
2.2.3. Thực trạng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.
2.3. Các giải pháp biện pháp, biện pháp các bài tập sức mạnh tốc độ trong nhảy
cao.
2.4. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh
lớp 9 trường THCS Quảng Hưng.
3. Kết luận và kiến nghị:
3.1.Kết luận.
3.2. Kiến nghị



I.PHẦN MỞ ĐẦU:
Đất nước ta đang trên đà phát triển vững bước vào thời kỳ mới, thời kỳ
của khoa học công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, xã hội phát triển như vũ bão. Cùng
với sự phát triển của các ngành khoa học khác, trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, khoa học kỹ thuật thì Đảng và Nhà nước ta đã xác định mục đích
phấn đấu cho nền thể dục thể thao (TDTT) của đất nước phát triển đúng hướng
và mạnh mẽ, có tính dân tộc, khoa học không chỉ góp phần quan trọng đem lại
sức khoẻ cho nhân dân mà còn tạo ra khả năng to lớn sáng tạo nên các thành tích
kỷ lục thể thao trong nước, khu vực và quốc tế.
Ngày nay công tác giáo dục thể chất được áp dụng cho tất cả mọi người
trong xã hội đặc biệt là đối với học sinh sinh viên, trong những mục tiêu cơ bản
của ngành TDTT đặt ra trong những năm gần đây đã nêu rõ "Tăng cường công
tác giáo dục thể chất trong các nhà trường làm cho việc rèn luyện thân thể trở
thành nề nếp hàng ngày của học sinh các cấp, sinh viên cán bộ công chức, lực
lượng vũ trang và một bộ phận lớn nhân dân ….". Điều này khẳng định Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm tới công tác giáo dục thể chất (GDTC) tạo điều kiện
nâng cao sức khoẻ cho lớp người sẽ tiếp thu thế hệ cha anh trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Điền kinh là một trong những môn thể thao được nhiều người ưa thích, nó
đã và đang phát triển rộng rãi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Ở
nước ta Điền kinh được coi là môn thể thao mũi nhọn bởi nó phù hợp với điều
kiện phát triển của con người với phương tiện và điều kiện của đất nước. Cũng
như các môn thể thao khác tập luyện môn Điền kinh có khả năng tăng cường sức
khoẻ phát triển các tố chất thể lực, sự khéo léo linh hoạt tạo điều kiện cho việc
hoàn thiện thể lực để nâng cao hiệu quả trong công việc và học tập.
Trong hệ thống các nội dung thi đấu thể thao thì môn Điền kinh không thể
thiếu, mà nhảy cao là một trong những nội dung thi đấu cơ bản mang tính chất

đặc thù của điền kinh, nó ra đời từ rất lâu với nhiều kỹ thuật nhảy khác nhau như
nhảy “cắt kéo”, “nằm nghiêng”, “úp bụng”... cho đến nay thì kỹ thuật nhảy
“lưng qua xà” là tiến bộ và hiệu quả nhất về mọi phương diện. Nổi lên những
vận động viên (VĐV) có thành tích cao trong môn nhảy cao như: Vũ Mỹ Hạnh,
Bùi Thị Nhung, Nguyễn Duy Bằng. Họ đã có những thành tích đáng kể ở đấu
trường trong nước và quốc tế.
Nhảy cao đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn chạy
đà - giậm nhảy - trên không và tiếp đất. Xong để nâng cao được thành tích nhảy
cao cùng với yếu tố giậm nhảy thì giai đoạn chạy đà cũng không kém phần quan
trọng bởi lẽ chạy đà hợp lý sẽ tạo được tốc độ nằm ngang lớn và tốc độ chạy đà
trong nhảy cao ở những bước cuối cùng (3 - 4 bước cuối) người nhảy cần cố
gắng sức ở mức tối đa phát huy sức mạnh và tạo được sự căng cơ tối đa. Mà tốc
độ ban đầu của người nhảy phụ thuộc chủ yếu vào độ lớn của phản lực khi giậm
1


nhảy. Do đó, muốn khắc phục được tốc độ nằm ngang lớn được tạo ra khi chạy
đà nhằm đưa trọng tâm cơ thể lên cao thì vai trò của sức mạnh tốc độ có ý nghĩa
quan trọng trong nhảy cao.
Thực tế trong lĩnh vực nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới thành tích
nhảy cao đã có một số tác giả như: Trần Văn Tuấn, Vũ Đình Chinh, Nguyễn Văn
Phúc ... xong các tác giả này chỉ dừng lại ở đối tượng là VĐV, sinh viên mà
không phản ánh tới việc lựa chọn bài tập sức mạnh tốc độ cho học sinh trường
trung học cơ sở. Mặt khác qua thực tế học tập và quan sát các học sinh nhảy cao
nam trường THCS Quảng Hưng – Thành phố Thanh Hóa tôi nhận thấy rằng vấn
đề thiếu hụt về sức mạnh tốc độ dẫn tới thành tích nhảy cao không phát triển, thể
hiện là không phát huy được hiệu quả trong thi đấu tại các kỳ hội khoẻ phù đổng
huyện, tỉnh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cùng với những kiến thức đã tích luỹ
được trong quá trình học tập và sự giúp đỡ của thầy cô trong bộ môn. Tôi lựa

chọn nghiên cứu đề tài:
" Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong nhảy cao
nhằm nâng cao thành tích cho học sinh nam lớp 9 trường THCS ".
1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu, lựa chọn được các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong
nhảy cao nam học sinh THCS. Góp phần nâng cao công tác huấn luyện đội
tuyển và là tư liệu để các giáo viên tham khảo trong quá trình giảng dạy, huấn
luyện môn nhảy cao.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Để giải quyết được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đưa ra hai
nhiệm vụ 2 nghiên cứu:
* Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy sức mạnh tốc độ của
nam học sinh lớp 9 trường THCS Quảng Hưng Thành Phố Thanh Hóa hiện nay.
* Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập trong giảng dạy sức
mạnh tốc độ của nam học sinh lớp 9 trường THCS Quảng Hưng Thành Phố
Thanh Hóa .
1. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để giải quyết được 2 nhiệm vụ nghiên cứu trên, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
1.4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.

2


Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có
liên quan đến đề tài để rút ra các cơ sở lý luận tâm sinh lý và thực hiện nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh lớp 9 trường THCS Quảng Hưng
Thành phố Thanh Hóa .
1.4. 2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm.
Đây là phương pháp sử dụng trong thời gian tương đối ngắn có thể thu

thập một khối lượng lớn số liệu, vận dụng phương pháp này có nhiều hình thức
như toạ đàm hay phỏng vấn. Để thực hiện hiệu quả đòi hỏi phải cụ thể, rõ ràng.
Điều tra phỏng vấn trực tiếp hay gián tiếp phản ánh những vấn đề trong thực tế,
giúp cho quá trình giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra có cơ sở hơn.
Trong khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi đã phỏng vấn các giáo viên, chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm nhằm thu thập các số liệu cần thiết cho nghiên cứu và
giúp cho việc xác định được các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong quá
trình giảng dạy.
1.4.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp này nhằm đánh giá thực trạng công tác giảng dạy huấn
luyện phát triển năng lực phối hợp vận động cho học sinh của các giáo viên
quan sát điều chỉnh. Việc thực hiện các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
trong thực nghiệm, đồng thời sử dụng các phương tiện như đồng hồ bấm giây
để đo việc thực hiện các Test kiểm tra từ đó giúp cho việc phân tích, đánh giá
khách quan và chính xác hơn.
1.4.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Phương pháp này nhằm mục đích để kiểm tra các test sư phạm đã chọn để
đánh giá thực trạng về sức mạnh tốc độ trong môn nhảy cao. Đồng thời đây
cũng là phương pháp để kiểm nghiệm các bài tập đã xây dựng.
1.4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Chúng tôi đã dùng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính
khoa học, tính thực tiễn và tính hiệu quả của bài tập được đưa ra trên cơ sở nền
tảng của lý luận để làm sáng tỏ hiệu quả của bài tập đã được thực nghiệm. So
sánh hai nhóm có cùng trình độ và điều kiện tương đồng để vào thực nghiệm hai
loại hệ thống bài tập khác nhau.
1.4.6. Phương pháp toán học thống kê.
Đây là phương pháp để xử lý các số liệu sau khi đã thu thập được.
1. Giá trị trung bình cộng:
3



2. Phương sai:
n

 
2

�( x  x)
i 1

i

n 1

(với n < 30)

3. Độ lệch chuẩn:

  2
4. Tính t: Công thức so sánh 2 tỷ lệ quan sát ở mẫu bé:
(n < 30)
2 

Trong đó:



� xA  x A




2



 � xB  x B



2

n A  nB  2

5. Hệ số tương quan:

� x  x   y  y 
n

i 1

i

i

 x  x  y  y
r= �
2

i


2

i

Phương pháp toán học thống kê được sử dụng trong việc xử lý số liệu thu
thập qua điều tra quan sát sư phạm và thực nghiệm sư phạm. Các công thức sử
dụng bao gồm:
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN.
1.5.1. Thời gian nghiên cứu.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 09 năm 2019 đến tháng 06 năm
2020, chia làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Từ tháng 01/09/2019 đến tháng 15/09/2019
+ Lựa chọn đề tài.
+ Xây dựng đề cương tổng hợp từ tài liệu nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 16/09/2019 đến tháng 15/11/2019
+ Đọc và tham khảo tài liệu.
+ Thu thập và xử lý số liệu.
+ Giải quyết nhiệm vụ 1.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 16/11/2019 đến tháng 15/01/2020
+ Giải quyết nhiệm vụ 2.
- Giai đoạn 4: Từ tháng 16/01/2020 đến tháng 02/06/2020
+ Hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
4


1.5.2. Đối tượng nghiên cứu.
- Gồm 20 nam học sinh lớp 9 Nhảy trường THCS Quảng Hưng – Thành
Phố Thanh Hóa.
1.5.3. Địa điểm nghiên cứu.
- Tại Trường THCS Quảng Hưng – Thành Phố Thanh Hóa.

1.5.4. Mục đích của đề tài:
- Nêu được những bất cập khi học nội dung Nhảy cao.
- Đề tài giải quyết được sự yếu kém về sức mạnh tốc độ của học sinh nói
chung và học sinh nam nói riêng.
- Mục tiêu của tôi đố là đem đề tài trao đổi với các đồng nghiệp nhằm
mục đích nâng cao nghiệp vụ trong công tác của bản thân góp phần vào việc
phát triển sức bền tốc độ trong nhảy cao đối với học sinh nam lớp 9.
- Nêu được những khó khăn bất cập trong quá trình giảng dạy và huấn
luyện nội dung chạy cự ly ngắn trong chương trình học môn thể dục THCS.

2.NỘI DUNG:
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN :
Sách giáo khoa là tài liệu nghiên cứu lý luận sát thực và cụ thể nhất, học
sinh được học tập dựa vào quan điểm làm cho bộ môn giáo dục thể chất trong
nhà trường gắn liền với tập luyện thể dục thể thao sát thực và gắn với cuộc sống,
phát triển năng lực nhận thức cho học sinh ra thực tế cuộc sống.
Dựa vào sách giáo khoa là công cụ của thầy giáo, học sinh để giáo viên
truyền thụ và học sinh lĩnh hội kiến thức, phát triển kỹ năng. Nói cụ thể chương
trình giảng dạy của giáo viên trên các tiết dạy và đó là pháp lệnh của Nhà nước
mà theo tôi nghĩ là thầy giáo ai cũng phải thực hiện và thực hiện một cách
nghiêm túc.
Trong thời kỳ đất nước ta hiện nay trên đà đổi mới “Công nghiệp hóa –
hiện đại hóa”. Vì vậy đào tạo nên những thế hệ trẻ có trí thức, có trình độ làm
chủ khoa học kỹ thuật là một điều hết sức cần thiết, đặc biệt đối với ngành giáo
dục. Hơn nữa cho qúa trình học tập và phát triển của tương lai.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG:
Nhảy cao là một môn thể thao mà con người bằng nỗ lực của bản thân
vượt qua chướng ngại vật thẳng đứng. Nhảy cao là môn kết hợp giữa vận động
mang tính chu kỳ với vận động không mang tính chu kỳ. Phân tích về tính chất
hoạt động cơ bắp thì nhảy cao là thuộc dạng sức mạnh tốc độ kết hợp, bao gồm

nhiều động tác kế tiếp nhau một cách chặt chẽ và phức tạp của rất nhiều tố chất
thể lực sức nhanh, sức mạnh và khả năng phối hợp vận động. Kỹ thuật nhảy cao
được chia thành 4 giai đoạn liên kết với nhau chặt chẽ, từ chạy đà, giậm nhảy,
trên không và tiếp đất. Với mỗi giai đoạn lại đòi hỏi một tố chất đặc trưng, ở giai
5


đoạn chạy đà thì tố chất đặc trưng là sức nhanh, giai đoạn giậm nhảy là sức
mạnh và sức nhanh, giai đoạn trên không và kết thúc rơi xuống đệm thì tố chất
đặc trưng là sức mạnh tốc độ hoãn xung.
2. 2.1.Thực trạng trong giảng dạy nội dung nhảy cao:
Kỹ thuật nhảy cao được chia thành 4 giai đoạn liên kết với nhau chặt
chẽ, từ chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất.
+ Chạy đà:
Chạy đà trong nhảy cao dựa trên cơ sở kỹ thuật chạy ngắn song nhịp điệu,
độ dài bước chạy và tốc độ chạy ở đường thẳng và đường cong được thực hiện
chuẩn xác. Nên từ đó có thể nói tốc độ chạy đà phải phù hợp với sức mạnh giậm
nhảy và kỹ thuật giậm nhảy của học sinh. Muốn nâng cao thành tích thì học sinh
phải nâng cao tốc độ chạy đà để thúc đẩy sức mạnh giậm nhảy và kỹ thuật giậm
nhảy của mình đạt tới sự phát triển tương ứng và thích ứng với tốc độ chạy đà.
Hiệu quả mới của sự thích ứng lẫn nhau biểu hiện ở chỗ thành tích của học sinh
nâng cao lên.
Giai đoạn chạy đà được tính từ khi bắt đầu chạy đà cho đến khi kết thúc
giậm nhảy, hướng chạy đà từ bên phía chân lăng, chạy đà được thực hiện với 912 bước chạy đà. Một số học sinh. thực hiện chạy đà 3- 4 bước đệm trước khi
chạy đà chính. Đầu tiên, chạy đà được thực hiện bằng nửa bàn chân trên. Đa số
vận động viên chạy đà thẳng theo hướng xác định đà (đối với kỹ thuật nhảy
bước qua, nằm nghiêng, úp bụng) và chạy 2/3 cự ly đà theo hướng vuông góc
với xà (nhảy lưng qua xà). Chạy đà tăng cao hiệu quả và có tác động tích cực
cho giậm nhảy.
Sự kết hợp giữa kỹ thuật chạy đà và kỹ thuật giậm nhảy là khâu quan

trọng trong toàn thể kỹ thuật nhảy cao hoàn chỉnh, giúp cho việc hoàn thành
chính xác động tác giậm nhảy và có ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao hiệu
quả giậm nhảy.
+ Giậm nhảy:
Giai đoạn giậm nhảy được tính từ khi kết thúc giai đoạn chạy đà, chân
giậm nhảy đặt vào vị trí giậm nhảy cho tới khi chân giậm nhảy rời khỏi mặt đất.
Chân giậm nhảy đặt vào vị trí giậm nhảy cách xà khoảng 90- 100cm, đặt bằng
gót chân rồi lăn nhanh thành cả bàn chân, sau đó khuỵu khớp gối (góc ở gối 1400
– 1600) tiếp theo là khớp hông và cột sống cùng gập về trước. Hoạt động của
giậm nhảy như đòn bẩy tạo điều kiện cho trọng tâm cơ thể thay đổi theo hướng
chuyển động từ trục nằm ngang sang trục thẳng đứng. Nếu tốc độ nằm ngang
lớn thì khả năng phát huy sức mạnh trong giậm nhảy phải lớn. Chân lăng sau khi
rời đất, gấp gối dùng sức đá lăng nâng người lên và hướng vào xà, để hỗ trợ cho
giậm nhảy hai tay đánh đồng thời, tích cực từ sau ra trước lên trên, khi hai tay
cao ngang vai thì dừng đột ngột tay co ở khớp khuỷu tạo thành các góc xấp xỉ
900 (góc tạo giữa cẳng tay và cánh tay), tay bên chân lăng đánh tích cực cao hơn
chân giậm tạo thuận lợi để nâng trọng tâm lên trên không. Do trong tâm cơ thể
6


không hạ thấp nhiều nên thời gian hoàn thành giậm nhảy rất nhanh (0,14 – 0,17
giây) tốc độ bay thẳng đứng ban đầu của trong tâm cơ thể đạt tới 4,1– 4,3m/giây.
Để phát huy cao hiệu quả giậm nhẩy thì người nhẩy phải kéo căng được
các cơ duỗi của chân giậm với quãng đường ngắn nhất và thời gian nhanh nhất.
Cơ bắp của học sinh có khả năng đàn hồi lớn, nếu chúng được kéo dãn đến mức
thích hợp thì lúc cơ co rút sẽ nhanh mạnh hơn. Do đó khi đặt chân giậm vào vị
trí giậm nhẩy động tác phải tích cực chủ động, phải phối hợp động tác vươn
người và duỗi chân, thứ tự duỗi các khớp hông, khớp gối và khớp cổ chân.
Cần phát huy cao độ sức mạnh, sức nhanh của cơ bắp mà chủ yếu là sức
mạnh tốc độ. Để người nhảy phát huy được sức mạnh tốc độ đó là trong khoảng

thời gian ngắn nhất (0,15 – 0,23s) phát huy cực đại mọi khả năng sức mạnh tốc
độ bật lên, vươn người thẳng, duỗi chân, nâng vai và tay. Sau khi giậm nhẩy cơ
thể bay lên. Lực giậm nhẩy giúp cơ thể bay lên cao và vượt qua xà.
Độ cao của trọng tâm cơ thể trước khi cơ thể rời đất phụ thuộc vào chiều
cao thân thể của học sinh, chiều cao của trọng tâm cơ thể còn chịu ảnh hưởng
của biên độ đá lăng chân và tay lên cao khi giậm nhảy. Hoạt động đá lăng chân
và tay đúng lúc lên trên cao có thể nâng độ cao trọng tâm cơ thể lên khoảng
10%. Ngoài ra, khi giậm nhảy nếu biết duỗi hết các khớp của chân giậm cũng
góp phần làm nâng độ cao của trọng tâm cơ thể.
+ Trên không:
Khi bay trên không (ngay sau khi rời đất) thân người phải cố gắng duy trì
được trạng thái thẳng đứng và bất kỳ động tác nào làm thân thể đổ về phía xà
đều là sai lầm. Sau đó do tốc độ chạy đà, tốc độ giậm nhảy và quán tính trong
giậm nhảy cơ thể người tập sau khi bay lên sẽ phải tiến vào xà.
Bất kỳ động tác nào của tập cũng không thể làm thay đổi quỹ đạo của
trọng tâm cơ thể, lúc này tập chỉ có thể lợi dụng các chuyển động bù trừ để cho
phần cơ thể đã qua xà hạ xuống, các phần sẽ qua xà hoặc đang qua xà nâng lên
để tăng hiệu quả qua xà. Lợi dụng chính xác tốc độ chuyển động của cơ thể trên
không có thể giúp cho việc chuyển các bộ phận cơ thể qua xà hợp lý không bị
chạm va vào xà, tận dụng tối đa độ cao bay lên của cơ thể.
Công thức tính thành tích trong nhảy cao:
Ghi chú:
H: Độ cao của quỹ đạo trọng tâm
ho: Độ cao của trọng tâm thân thể khi chân giậm sắp rời khỏi mặt đất.
Vo : Tốc độ bay ban đầu
sin2: Góc độ bay ban đầu
g: Gia tốc
Ở đây thấy g và sin là hằng số, vậy Vo sẽ quyết định thành tích trong
nhảy cao mà tốc độ ban đầu lại phụ thuộc vào sức mạnh giậm nhảy và tốc độ
7



chạy đà. Điều này cho chúng ta thấy được vai trò của sức mạnh giậm nhảy đối
với thành tích môn nhảy cao. Từ đó có thể khẳng định rằng: Thành tích của các
môn nhảy nói chung và nhảy cao nói riêng đều phụ thuộc trực tiếp vào sức mạnh
tốc độ và mức độ hoàn thiện kỹ thuật của người nhẩy.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao:
Là một hoạt động không có chu kỳ bao gồm nhiều động tác được liên
kết với nhau một cách chặt chẽ với mục đích sử dụng, sự nỗ lực của cơ bắp để
đưa cơ thể vượt qua xà với độ cao tối đa, ngoài sự phát triển thể lực toàn diện,
nhảy cao còn đòi hỏi người tập phải có một tố chất thể lực đặc thù riêng. Đặc
điểm các môn nhảy nói chung và môn nhảy cao nói riêng là cần phải kéo dài
khoảng cách bay trên không do quá trình chạy đà và giậm nhảy tạo nên. Quỹ
đạo của trọng tâm cơ thể của người nhảy lúc bay phụ thuộc vào ba yếu tố chính:
Tốc độ chạy đà, lực giậm nhảy và góc độ giậm nhảy. Nhiệm vụ chủ yếu của quá
trình chạy đà là nhằm tạo ra tốc độ nằm ngang lớn cần thiết. Quá trình giậm
nhảy vừa có nhiệm vụ tạo ra tốc độ thẳng đứng, vừa có nhiệm vụ tạo ra góc độ
bay thích hợp. Chính vì vậy, có thể nói rằng: Thành tích thể thao của VĐV nhảy
cao phụ thuộc chủ yếu vào hai quá trình này. Để tạo được tốc độ chạy đà và sức
mạnh giậm nhảy lớn đòi hỏi người tập phải có năng lực sức nhanh và sức mạnh
chuyên môn. Tất nhiên để thực hiện kỹ thuật chính xác và có hiệu quả trong các
giai đoạn kỹ thuật nói chung và giai đoạn qua xà nói riêng, người học không thể
thiếu được khả năng phối hợp vận động.
Phân tích nguyên lý, đặc điểm kỹ thuật, tính chất hoạt động của nhảy cao
và nghiên cứu mối tương quan giữa các tố chất thể lực chuyên môn với thành
tích, các nhà chuyên môn cho rằng, các tố chất thể lực đặc trưng của VĐV nhảy
cao bao gồm: Sức nhanh, sức mạnh tốc độ và khả năng phối hợp vận động.
Trong hoạt động thể dục thể thao, tốc độ và sức mạnh có liên quan mật
thiết với nhau. Mức độ phát triển sức mạnh ảnh hưởng rõ đến sức nhanh. Trong
nhiều môn thể thao, kết quả hoạt động không phụ thuộc vào sức nhanh hay sức

mạnh riêng lẻ mà phụ thuộc vào sự phối hợp hợp lý giữa hai tố chất này (các
môn ném, đẩy, nhảy, chạy ngắn).
Như vậy, sức nhanh chỉ phụ thuộc chủ yếu vào tính linh hoạt của thần
kinh và tốc độ co cơ. Cả hai yếu tố ảnh hưởng đó, mặc dù có biến đổi dưới tác
dụng của tập luyện, nhưng nói chung đều là những yếu tố quyết định bởi đặc
điểm di truyền. Do đó, trong quá trình tập luyện, sức nhanh biến đổi chậm hơn
sức mạnh và sức bền. Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh là tăng cường độ
linh hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận
động, tăng cường sự phối hợp giữa các sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc độ thả
lỏng, các yêu cầu trên có thể đạt được bằng cách sử dụng các bài tập tần số cao,
trọng tải nhỏ, có thời gian nghỉ dài.
Hoạt động của sức mạnh tốc độ bao gồm các dạng bài tập thể lực nhằm
tạo cho một trọng tải ổn định một vận tốc lớn nhất. Ví dụ trong các môn nhẩy,
trọng lượng cơ thể vận động viên không đổi, độ chính xác và lực giậm nhẩy.
Trong các môn ném đẩy, trọng lượng của dụng cụ cũng ổn định vận động viên
8


cần phải tác động một lực tối đa trong thời gian tối thiểu. Các hoạt động sức
mạnh- tốc độ bao giờ cũng có một số động tác tạo đà có thể biến đổi về biên độ
hình thức cũng như lực giậm nhẩy. Trong các hoạt động sức mạnh- tốc độ vận
động viên cần phải gắng sức ở mức tối đa. Ngoài ra, hoạt động loại này còn đòi
hỏi cơ phải có tính linh hoạt và phối hợp rất cao trong một thời gian ngắn, vì vậy
còn gọi là hoạt động sức mạnh bột phát.
Nhìn chung hoạt động sức mạnh tốc độ tác động đến trạng thái chức năng
cơ thể tương đối yếu hơn. Trong các bài tập sức mạnh- tốc độ, hệ máu của vận
động viên hầu như không có gì biến đổi rõ rệt. Trong các môn nhẩy, tần số nhịp
tim có thể lên tới 140- 150 lần/ phút. Đặc biệt quan trong nhất là nhịp tim của
vận động viên sau khi đã kết thúc các bài tập sức mạnh tốc độ. Huyết áp của vận
động viên tăng lên, tuy không cao lắm, nhất là huyết áp tối đa (150-160mm hệ

thống). Tần số hô hấp tăng lên không đáng kể sau khi kết thúc hoạt động, thể
tích hô hấp và hấp thụ oxy tăng lên ít nhiều. Các bài tập sức mạnh- tốc độ là các
bài tập có công suất lớn được thực hiện trong một thời gian ngắn. Vì vậy, năng
lượng được sử dụng chủ yếu là do phân giải ATP và CP dự trữ trong cơ. Nhu cầu
ôxy không được thoả mãn trong quá trình hoạt động làm cho cơ nợ ôxy lên tới
95%. Song, do thời gian ngắn nên tổng lượng ôxy không lớn lắm. Nợ ôxy vào
khoảng 20- 30 lít trong hoạt động kéo dài 1 phút. Chức năng cơ quan bài tiết và
điều hoà thân nhiệt biến đổi không đáng kể trong các hoạt động sức mạnh- tốc
độ.
Sức mạnh bột phát là một dạng sức mạnh tốc độ. Đó là khả năng con
người phát huy một lực lớn trong khoảng thời gian ngắn nhất. Để đánh giá sức
mạnh bột phát, người ta thường dùng chỉ số sức mạnh tốc độ:
Fmax
I
=
tmax
Trong đó:
I:
Chỉ số sức mạnh- tốc độ
Fmax: Lực tối đa phát huy trong động tác
tmax: Thời gian đạt được trị số lực tối đa.
Ta thấy thực hiện giậm nhảy trong thời gian ngắn nhất sẽ phát huy được
sức mạnh lớn, hiệu quả giậm nhảy sẽ cao hơn.
2.2.3. Thực trạng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ:
Để các bài tập mà chúng tôi lựa chọn đạt được hiệu quả cao trong thực
tiễn nghiên cứu, thông qua việc đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ của học sinh
THCS. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy các Test kiểm tra mà chúng
tôi lựa chọn đã được nhiều công trình khoa học đề cập tới, mặt khác các Test đã
được nhiều giáo viên, có nhiều kinh nghiệm sử dụng một cách rộng rãi trong quá
trình giáo dục năng lực sức mạnh tốc độ cho học sinh. Hơn nữa, vừa dễ thực

hiện và phù hợp với điều kiện thực tiễn, đối tượng chúng tôi nghiên cứu. Trên cơ
9


sở đó chúng tôi lựa chọn và sử dụng các Test mà không cần phải kiểm tra tính
thông báo và độ tin cậy, các test đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ như sau:
- Bật xa tại chỗ (cm).
- Đứng tại chỗ bật nhảy với bảng (cm).
- Thành tích nhảy cao (cm).
Đây là các test được chúng tôi sử dụng trong kiểm tra sư phạm để đánh
giá thực trạng thể lực của học sinh THCS, cũng như để kiểm tra phân nhóm thực
nghiệm và đánh giá hiệu quả bài tập thực nghiệm.
+ Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ :
Để giúp chúng tôi đưa ra được bài tập đem vào ứng dụng cho đối tượng
nghiên cứu trước hết chúng tôi đi sâu nghiên cứu thực trạng sử dụng bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ. Qua khảo sát kế hoạch, giáo án huấn luyện chúng tôi nhận
thấy có sử dụng các bài tập sau:
1. Chạy 30m XPC.
2. Chạy 60m XPC.
3. Chạy 80m XPC.
4. Chạy 30m TĐC.
5. Bật nhảy 1 bước – 5 bước.
6. Đứng lên, ngồi xuống.
7. Bật cao tại chỗ.
8. Bật nhảy tại chỗ bằng 2 chân..
9. Nằm sấp chống đẩy.
10.Gánh bạn trên vai ngồi vuông đùi
Từ những bài tập trên qua phân tích chúng tôi nhận thấy việc sử dụng
các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh Trường THCS còn một
số tồn tại sau:

- Việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích nam học sinh Trường THCS còn thiếu tính thống nhất thể hiện ở các mặt
sau:
+ Chưa phân chia bài tập đối với từng lứa tuổi, trình độ tập luyện, trình tự
sắp xếp bài tập chưa hợp lý (các bài tập chạy sử dụng nhiều, bài tập phát triển
sức mạnh chân ít).
+ Chưa phân bố chương trình huấn luyện hợp lý.
+ Các bài tập được sử dụng phần lớn dựa trên kinh nghiệm của giáo viên
và chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ về mặt khoa học.
+ Thực trạng phát triển sức mạnh tốc độ :
10


Để điều tra thực trạng phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích cho nam học sinh lớp 9 Trường THCS, chúng tôi tiến hành phân tích các tài
liệu có liên quan và quan sát các buổi tập của một số đội tuyển nhảy cao để giúp
chúng tôi nhìn nhận về sự phát triển thành tích nhảy cao và sự ảnh hưởng của bài
tập sức mạnh tốc độ phù hợp với lứa tuổi THCS như thế nào. Do vậy cần nắm
bắt và hiểu hết được trình độ thể lực chuyên môn của học sinh ở từng giai đoạn.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ đã giúp chúng tôi có đủ điều
kiện và giữ liệu khi đưa vào và lựa chọn bài tập ứng dụng cho đối tượng nghiên
cứu. Để đánh giá thực trạng một cách đúng đắn và xác thực chúng tôi sử dụng
các test đánh giá về sức mạnh tốc độ, kết quả thu thập được thông qua bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong nhảy
cao của học sinh nam THCS Quảng Hưng TPTH 2019 - 2020 (nA = nB = 10)
Test
Giai đoạn

ttính
tbảng

p

Bật xa tại chỗ
(cm)
2019
2020
244 ±
247 ±
2,94
3,97
1,261

Bật nhảy với
bảng (cm)
2019
2020
42±4

43 ± 3

1,09
2,101
> 0,05

Nhảy cao (cm)
2019

2020

148 ± 3 150 ± 2

1,32

Từ kết quả bảng 3.1 cho ta thấy:
- Thành tích bật xa tại chỗ năm 2019 là 244 cm thấp so với năm 2020 là
247 cm. Kết quả ttính = 1,261 < tbảng = 2,101 ngưỡng xác suất p > 0,05.
- Thành tích bật nhảy với bảng năm 2019 là 42 cm thấp hơn so với năm
2020 là 43 cm. Kết quả ttính = 1,09 < tbảng = 2,101, ngưỡng xác suất p > 0,05.
- Thành tích nhảy cao năm 2019 là 148 cm thấp hơn so với năm 2020 là
150 cm. Kết quả ttính = 1,32 < tbảng = 2,101 ngưỡng xác suất p > 0,05.
Điều đó thể hiện về sức mạnh tốc độ ở 2 giai đoạn (sau 1 năm ) tuy có
tăng song không đảm bảo ở ngưỡng thống kê cần thiết.
Như vậy, qua kết quả đánh giá thực trạng cho ta thấy sức mạnh tốc độ của
học sinh THCS hầu như tăng không đáng kể, bởi vậy không đem lại hiệu quả
trong thi đấu nhảy cao (vì ttính < tbảng sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng
xác suất p > 0,05).
2.3. CÁC GIẢI PHÁP BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ TRONG NHẢY CAO.
11


Trong thực tế nghiên cứu, khi xây dựng các bài tập sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích nhảy cao cho các em nam học sinh THCS ngoài việc chúng
tôi dựa vào cơ sở lý luận, cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ cùng với
việc dựa vào đặc điểm tâm lý, đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS thì
chúng tôi còn dựa vào sự phát triển thể lực của các em, sự phát triển các kỹ
năng, kỹ xảo vận động và quá trình nhận thức của các em trong quá trình tập
luyện thông qua một số buổi tập mà chúng tôi quan sát được.
Nội dung các bài tập mà chúng tôi lựa chọn cho các em đó là các bài tập
phát triển sức bật của đôi chân giậm nhảy, bài tập bổ trợ nhằm phát triển hoàn
thiện kỹ thuật nhảy cao, bài tập dẻo, các trò chơi vận động, các bài tập này hoàn

toàn phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS. Mục đích của những bài tập này là
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích nhảy cao, thông qua
đó trang bị cho các em vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động cũng như sự say mê yêu
thích thể thao. Nội dung các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
thành tích nhảy cao cho nam học sinh trường THCS. Nội dung các bài tập được
phân theo các nhóm sau:
Nhóm các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ:
a. Nhóm các bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể.
- Bài tập 1: Bật cao chạm vật qui định.
- Bài tập 2: Bật nhảy qua rào.
- Bài tập 3: Bật xa tại chỗ + bật xa 3 bước.
- Bài tập 4: Lò cò bật nhảy từng chân một 20m - 30m.
- Bài tập 5: Chạy 30m tốc độ cao.
- Bài tập 6: Bật cao liên tục trên hố cát bằng 2 chân.
- Bài tập 7: Bật ếch bằng 2 chân.
- Bài tập 8: Chạy xuất phát thấp 20m - 30m.
b. Nhóm bài tập khắc phục trọng lượng ngoài cơ thể.
- Bài tập 1: Chạy đạp sau.
- Bài tập 2: Đứng lên ngồi xuống.
- Bài tập 3: Bật cóc.
c. Nhóm bài tập nhằm bổ trợ và hoàn thiện kỹ thuật nhảy cao.
12


- Bài tập 1: Chạy đà chính diện giậm nhảy đá lăng rơi xuống bằng chân
giậm.
- Bài tập 2: Thực hiện 3 bước giậm nhảy đá lăng chân liên tục 20 - 30m rơi
xuống bằng chân giậm.
- Bài tập 3: Phối hợp đà 3 bước bật nhảy cao chạm vật qui định.
d. Nhóm các bài tập khác:

- Nhóm 1: Nhóm trò chơi vận động.
- Nhóm 2: Nhóm các bài tập với bóng.
- Nhóm 3: Nhóm các bài tập với biên độ lớn.
Dựa trên đặc điểm sinh lý lứa tuổi chúng tôi lựa chọn một số bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ trong luyện tập nhảy cao cho các em nam học sinh THCS.
Có rất nhiều bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho lứa tuổi thanh thiếu niên,
nhưng với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường phổ thông chưa đáp
ứng được rộng rãi mục đích của đề tài mà chúng tôi lựa chọn, do vậy để phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và những điều kiện hiện có của nhà trường. Để
khẳng định hiệu quả trong lựa chọn bài tập nói trên chúng tôi đã tiến hành phỏng
vấn các giáo viên, HLV điền kinh có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy
và huấn luyện thu được kết quả ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ trong nhảy cao (n = 20)

TT

1

2

Tên bài tập
Nhóm bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể
- Bài tập 1
- Bài tập 2
- Bài tập 3
- Bài tập 4
- Bài tập 5
- Bài tập 6
- Bài tập 7

- Bài tập 8
Nhóm bài tập khắc phục trọng lượng ngoài
cơ thể.
- Bài tập 1

Đồng ý
Không đồng ý
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
phiế
%
phiếu
%
u
16
12
18
10
17
12
16
10

80
60
90
50
85

60
80
50

4
8
2
10
3
8
4
10

20
40
10
50
15
40
20
50

8

40

12

60
13



3

4

- Bài tập 2
- Bài tập 3
Nhóm bài tập bổ trợ và hoàn thiện kỹ thuật
nhảy cao.
- Bài tập 1
- Bài tập 2
- Bài tập 3
Các nhóm bài tập khác
- Bài tập 1
- Bài tập 2
- Bài tập 3

15
10

75
50

5
10

25
80


16
19
15

80
95
75

4
1
5

20
5
25

16
15
10

80
7
50

4
5
10

20
25

50

Qua kết quả phỏng vấn các giáo viên, huấn luyện viên cho thấy:
* Nhóm bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể gồm các bài tập:
Bài tập 1; Bài tập 3; Bài tập 5; Bài tập 7 đều đạt trị số cao từ 75% trở lên.
* Nhóm bài tập khắc phục trọng lượng ngoài cơ thể gồm bài tập:
Bài tập 2 đạt trị số cao từ 75% trở lên.
* Nhóm bài tập nhằm bổ trợ và hoàn thiện kỹ thuật nhẩy cao gồm bài tập:
Bài tập 2 đạt trị số cao từ 75% trở lên.
* Nhóm các bài tập khác:
Bài tập 1 đạt trị số 75% trở lên.
Tổng hợp lại được 7 bài tập, các bài tập này được định mức lượng vận
động (trình bày bảng 3.3)
Bảng 3.3. Nội dung các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ nâng cao
thành tích nhảy cao
TT

Nội dung bài tập

Lượng vận động

Yêu cầu thực hiện
Tích cực tạo khả năng
phối hợp tốt.

1

Trò chơi vận động

8 phút đến 10 phút


2

Bật cao chạm vật qui định.

2 - 3 tổ x (15 - 20) lần Kết hợp hài hoà các bộ
nghỉ giữa tổ là 3' - 4'
phận của cơ thể

3

Bật xa tại chỗ + bật xa 3 Thực hiện 3 - 5 lần nghỉ Tăng sức mạnh bột phát
bước
giữa các lần là 2' - 3'
14


4

8 - 12 lần x 2 tổ, trọng Yêu cầu góc ở khớp gối
lượng tạ nam là 30 - khi nguồi xuống là 900
Gánh tạ đứng lên ngồi xuống
40kg, nghỉ giữa tổ là 3' 4'

5

Thực hiện 3 bước giậm nhảy Thực hiện 2 - 3 tổ, nghỉ Yêu cầu thực hiện đúng
đá lăng chân liên tục 20 - 30m. giữa các tổ là 3'-4'
kỹ thuật tư thế thân
Rơi xuống bằng chân giậm

người
nhảy.
Chạy 30m tốc độ cao.

Thực hiện 2 - 3 lần, Yêu cầu chạy với tốc độ
nghỉ giữa các lần là 3 - tối đa.
4'

Bật ếch bằng 2 chân

10 - 15 lần x 2 tổ, nghỉ Yêu cầu thực hiện kết
giữa tổ là 2' - 3'
hợp hài hoà các bộ phận
của cơ thể

6

7

2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS QUẢNG
HƯNG:
+ Tiến hành thực nghiệm:
Để đánh giá hiệu quả các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho
nhảy cao của nam học sinh trường THCS Quảng Hưng Chúng tôi đã tiến hành
thực nghiệm với tổng thời gian là 8 tuần, mỗi tuần 2 tiết, mỗi tiết 45 phút.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo phương pháp so sánh trên 20 học
sinh chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm thực nghiệm: Gồm 10 nam học sinh (nhóm A). Các bài tập lựa
chọn được áp dụng vào các phần thể lực và được phân bố dựa theo kế hoạch

huấn luyện của giáo viên.
+ Nhóm đối chứng: Gồm 10 nam học sinh (nhóm B) cũng được lựa chọn
và phân nhóm ngẫu nhiên trên cơ sở là tương đồng với nhau về thể lực, thành
tích cũng như về hình thái, tập luyện trong điều kiện là tuân theo giáo án của
giáo viên và cùng tập song song với nhóm thực nghiệm.
+ Đánh giá hiệu quả bài tập thực nghiệm:
Sau khi đã xác định được các Test để đánh giá sức bền tốc độ, chúng tôi
tiến hành kiểm tra giai đoạn ban đầu bằng 3 Test để đánh giá đặc điểm của 2
nhóm trước khi thực nghiệm và kiểm tra kết thúc vào thời điểm sau thực nghiệm
để so sánh hiệu quả của bài tập sau 8 tuần tập luyện theo 2 hình thức khác nhau.

15


Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm được trình bày phân nhóm chúng tôi
đã kiểm tra các test lựa chọn để đánh giá sức mạnh tốc độ của 2 nhóm cho kết
quả bảng 3.4.
Bảng 3.4.: So sánh các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong nhảy cao
của 2 nhóm trước thực nghiệm (nA = nB = 10)
Bật xa tại chỗ
(cm)
ĐC
TN
245  3 247  4
1,13

Test
Nhóm
ttính
tbảng

p

Bật nhảy với
bảng (cm)
ĐC
TN
44  4 43  5
1,02
2,101
> 0,05

Nhảy cao (cm)
ĐC
TN
150  4 150  3
0,93

Từ bảng 3.4 cho ta thấy:
- Thành tích bật xa tại chỗ của nhóm đối chiếu là 245 cm thấp hơn so với
nhóm thực nghiệm là 247 cm. Kết quả t tính = 1,13 < tbảng = 2,101, ngưỡng xác
suất p > 0,05.
- Thành tích bật nhảy với bảng của nhóm đối chiếu là 44 cm cao hơn so
với nhóm thực nghiệm là 43 cm. Kết quả t tính = 1,02 < tbảng = 2,101, ngưỡng xác
suất p > 0,05.
- Thành tích nhảy cao của nhóm đối chiếu là 150 cm tương đương so với
nhóm thực nghiệm là 150 cm. Kết quả t tính = 0,93 < tbảng = 2,101, ngưỡng xác
suất p > 0,05.
Qua kết quả bảng 3.4 nhận thấy trình độ thể lực của 2 nhóm thực nghiệm
và đối chứng là như nhau biểu hiện ở các test đánh giá về sức mạnh tốc độ trong
nhảy cao. Chứng tỏ có sự đồng đều khi phân nhóm trước khi bước vào thực

nghiệm.
+ Quá trình thực nghiệm.
Để nội dung các bài tập mà chúng tôi đưa vào thực nghiệm đạt hiệu quả
cao. Chúng tôi đã lập tiến trình giảng dạy và phân phối lượng vận động như
trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Nội dung tập luyện cụ thể
T
T

Nội dung tập luyện

Chu kỳ tập luyện tuần

Ghi
chú
16


Lượng
vận
động

1

2

3

4


5

6

7

8

1

Tổng số buổi tập luyện
(buổi)

40

5

5

5

5

5

5

5

5


2

Tổng số thời gian tập
(giờ)

76

10

10

10

10

8

10

10

8

3

Tổng số giờ kiểm tra
(giờ)

4


4

Trò chơi vận động
(giờ)

4h55

45

45

30

30

14 tổ/
168 lần

24

24

24

6

Thực hiện 3 bước giậm
nhảy đá lăng chân 20 30m rơi xuống bằng
chân giậm nhảy (phút).


120
phút

45

45

7

Bài tập phát triển tốc
độ: chạy xuất phát
thấp, xuất phát cao, tốc
độ cao (30 - 60) số lần.

45

9

8

Thực hiện bật ếch
bằng 2 chân (tổ/số lần)

16
tổ/405

9

Thực hiện bật cao liên

tục chạm vật qui định
(số lần)

10

Bật xa tại chỗ + bật xa
3 bước (tổ/số lần)

5

Đứng lên ngồi xuống.

2
30

2
30

30

55

24

24

24

24


10

8

6

6

9

6

3

6

3

3

6

45

45

60

45


45

60

60

45

530

80

80

80

80

70

70

70

16
tổ/160

20

20


20

20

20

20

20

20

+ Sau thực nghiệm:
Để so sánh sự khác nhau giữa thành tích của 2 nhóm chúng tôi đã sử dụng
toán học thống kê để tính (t) theo công thức đã trình bày ở phần trước thực
nghiệm để thấy rõ sự phát triển thành tích của nhóm đối chiếu và nhóm thực
nghiệm kết quả thu được của cả 2 nhóm được trình bầy ở bảng 3.6.

17


Bảng 3.6. So sánh các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong nhảy cao của 2
nhóm sau thực nghiệm (nA = nB = 10)
Test
Nhóm
ttính
tbảng
p


Bật xa tại chỗ
(cm)
ĐC
TN
246  4 250  5
2,21

Bật nhảy với
bảng (cm)
ĐC
TN
46  2 49  1
2,3
2,101
< 0,05

Nhảy cao (cm)
ĐC
TN
152  3 155  4
2,71

Qua bảng 3.6 cho thấy:
- Thành tích bật xa tại chỗ sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm là 250
cm, tốt hơn nhóm đối chứng là 246 cm. Kết quả ttính > tbảng ngưỡng xác suất p <
0,05.
- Bật nhảy với bảng sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm là 49 cm, tốt
hơn nhóm đối chứng là 46 cm. Kết quả ttính > tbảng, ngưỡng xác suất p < 0,05.
- Nhảy cao sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm là 155 cm, tốt hơn
nhóm đối chứng là 152 cm. Kết quả ttính > tbảng, ngưỡng xác suất p < 0,05.

Từ những nghiên cứu trên có kết luận sơ bộ:
Việc sử dụng bài tập sức mạnh tốc độ trong chương trình tập luyện cho
nam học sinh lớp 9 trường THCS Quảng Hưng, sau 8 tuần đã mang lại hiệu quả,
bài tập lựa chọn phù hợp với đối tượng nghiên cứu biểu hiện ở sự phát triển của
các test về sức mạnh tốc độ trong nhảy cao.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1. KẾT LUẬN:
- Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi đi đến kết luận sau:
1. Qua lựa chọn chúng tôi xác định được các test:
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Bật cao với bảng (cm)
- Nhảy cao (cm)
* Qua đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của học sinh THCS Quảng
Hưng chúng tôi nhận thấy.
18


+ Chưa phân chia bài tập đối với từng lứa tuổi, trình độ tập luyện, trình tự
sắp xếp bài tập chưa hợp lý (các bài tập chạy sử dụng nhiều, bài tập phát triển
sức mạnh chân ít).
+ Chưa phân bố chương trình huấn luyện hợp lý.
+ Các bài tập được sử dụng phần lớn dựa trên kinh nghiệm giáo viên và
chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ về mặt khoa học.
2. Với các bước phỏng vấn chúng tôi lựa chọn được các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ cho học sinh THCS Quảng Hưng :
+ Cụ thể.
- Trò chơi vận động.
- Bật cao chạm vật quy định.
- Bật xa tại chỗ + bật xa 3 bước.
- Đứng lên ngồi xuống.

- Thực hiện 3 bước giậm nhảy đá lăng chân liên tục 20 - 30m rơi xuống
bằng chân giậm nhảy.
- Chạy 30m tốc độ cao.
- Bật ếch bằng 2 chân.
3. Qua ứng dụng bài tập lựa chọn cho đối tượng thực nghiệm thấy đã đem
lại hiệu quả trong nâng cao sức mạnh tốc độ trong nhảy cao. Kết quả sau thực
nghiệm nhóm thực nghiệm đạt kết quả cao hơn về các test biểu hiện của sức
mạnh tốc độ ở ngưỡng xác suất p < 0,05.
2. KIẾN NGHỊ.
* Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi có một số kiến nghị sau:
- Các bài tập lựa chọn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng
dạy và huấn luyện nhảy cao.
- Kết quả nghiên cứu được chứng minh bằng thực tiễn do vậy có thể vận
dụng các bài tập này vào phát triển sức mạnh tốc độ trong nhảy cao cho học
sinh.
- Kết quả của đề tài mới chỉ là bước đầu, trên đối tượng là học sinh chúng
tôi mong các đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu trên các đối tượng khác, thời gian
cũng như số lượng buổi tập khác nhau để vấn đề nghiên cứu được rộng hơn, sâu
hơn, đây là những suy nghĩ về việc làm trong qúa trình giảng dạy tôi thấy do do
điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường không đáp ứng nội dung chương trình
19


học tập cũng như đồ dùng dạy học chưa đáp ứng được so với chương trình học
tập của thầy và trò theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo, thời
gian nghiên cứu có hạn , nên sáng kiến kinh nghiệm của tôi mới thực nghiệm ở
20 học sinh nam khối lớp 9 tôi mong được nghiên cứu một cách lâu và sâu rộng
hơn.
- Để đạt được kết qủa cao trong lựa chọn một số bài tập sức mạnh tốc độ
là sự quan tâm nhiều của các cấp lãnh đạo, vì sự rèn luyện nghiệp vụ với lòng

say mê nghề nghiệp của nghiệp giáo viên với sự giúp đỡ cộng tác của đồng
nghiệp, với kinh nghiệm còn ít ỏi, rất mong được sự đóng góp xây dựng của các
cấp bộ lãnh đạo, của anh chị em đồng nghiệp để đề tài của tôi phong phú hơn, có
chất lượng, nhằm rút ra kinh nghiệm cho những đề tài sau tốt hơn, hoàn hảo
hơn.
Xin chân thành cảm ơn./
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 31 tháng 05năm
2020
Tôi xin cam đoạn đây là SKKN của
mình, không sao chép nội dung
của người khác
NGƯỜI THỰC HIỆN

Đào Thị Thúy

20




×