Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN THPT: Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia môn GDCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.13 KB, 16 trang )

Phần mục lục

1.Phần 1 mở đầu .................................................................................Trang 2.
I.Đặt vấn đề.....................................................................................Trang2.
II. Mục đích ,phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.......Trang2.
2.Phần 2 nội dung................................................................................Trang3.
I. Khảo sát tình hình......................................................................Trang3.
II.Nội dung....................................................................................Trang4.
1. Lập kế hoạch ,chương trình,nội dung ôn thi ………………….Trang4.
2.Nguyên tắc trong quá trình ôn thi………………………………Trang4.
3. Xác định nội dung kiến thức trọng tâm…………………………Trang5.
4.Ôn cho học sinh cái gì?.................................................................Trang6.
5.Ôn như thế nào?..........................................................................Trang10.
3.Phần 3 kết luận.................................................................................Trang 14.

[1]


Phần 1. MỞ ĐẦU
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn GDCD ở trường THPT là môn khoa học xã hội có vị trí rất quan
trọng. Môn GDCD cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bao gồm kiến
thức của nhiều môn học khác. Môn học này góp phần hình thành nhân cách,
phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT; hình thành và phát triển phương pháp
suy nghĩ và hành động, giúp học sinh THPT trở thành con người có tri thức,
phẩm chất năng lực; phát triển hoàn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Môn học
trực tiếp hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông
qua việc trực tiếp trang bị cho học sinh THPT về thế giới quan và nhân sinh
quan khoa học; trực tiếp hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp
luật cho thế hệ công dân của đất nước. Môn học còn góp phần đào tạo học sinh


thành những người lao động mới, góp phần hình thành phẩm chất tích cực của
người công dân tương lai.
Nhìn nhận đúng về bộ môn là như vậy , tuy nhiên vai trò, vị trí của bộ
môn và dưới con mắt nhìn nhận của giáo viên và học sinh thì như thế nào? Đã
từ lâu, môn GDCD thường bị học sinh xem nhẹ và học đối phó bởi nó chỉ là
môn phụ và không nằm trong danh sách những môn thi tốt nghiệp ,thi đại học.
Ngay cả giáo viên cũng vậy ,không ít giáo viên dạy bộ môn cũng có cái nhìn về
bộ môn như vậy nên nhiều khi cũng dạy qua loa ,đại khái ,không tìm tòi, không
đầu tư…..
Năm 2017 Bộ GD và ĐT đã chính thức công bố đưa bộ môn GDCD vào kì
thi tốt nghiệp THPT quốc gia ,điều này đã khẳng định được phần nào vị thế của
môn GDCD trong trường học. Quả là đáng mừng khi môn GDCD được khẳng
định đúng vị trí ,vai trò của nó. Tuy nhiên việc đưa bộ môn này vào kì thi tốt
nghiệp THPTQG cũng đã làm cho nhiều giáo viên , học sinh lo lắng : học như
thế nào và ôn như thế nào để đạt chất lượng như mong muốn ?
Đây chính là lí do thôi thúc tôi ,một giáo viên dạy bộ môn GDCD lâu năm ở
trường THPT Hướng Hóa ,chọn đề tài “Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp
THPT Quốc gia môn GDCD” làm sáng kiến kinh nghiệm.
[2]


Kinh nghiệm này được tôi đúc rút trong 3 năm ôn thi tốt nghiệp cho học
sinh (2017,2018,2019) và tôi nhận thấy nếu học và ôn như thế này chắc chắn kết
quả sẽ có những chuyển biến tích cực ,chất lượng và điểm số của bài thi sẽ thay
đổi.
II. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1.Mục đích nghiên cứu.
Nhằm nâng cao chất lượng bộ môn trong việc ôn thi tốt nghiệp môn
GDCD THPT.Giúp cho học sinh nắm được kiến thức và có kĩ năng vận dụng

trong làm bài thi. Mục đích cuối cùng là học sinh làm bài đạt kết quả cao.
2.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
-Nội dung chương trình SGK GDCD 10. 11.12,chuẩn Kiến thức kỹ
năng và phân phối chương trình GDCD 10.11.12 .
-Đối tượng nghiên cứu là một số kinh nghiệm trong ôn thi tốt nghiệp
môn GDCD THPT Quốc gia.
- Khách thể nghiên cứu :các học sinh đăng kí thi môn tổ hợp KHXH của
trường THPT Hướng Hóa , năm 2017-2018-2019.
3.Phương pháp và kế hoạch nghiên cứu
 Phương pháp phân tích, tổng hợp
 Phương pháp thực nghiệm
 Phương pháp khảo sát đánh giá
 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2017 đến nay
Phần 2. NỘI DUNG
I.KHẢO SÁT TÌNH HÌNH
1.Thuận lợi
-Nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng các bộ môn , trong
đó có môn GDCD ,nên đã sắp xếp việc ôn thi 12 ngay sau khi kết thúc học
kì 1.
-Đa số học sinh có ý thức trong việc học ,ôn thi bộ môn, đi học chuyên cần ,
tìm kiếm tài liệu , dám mạnh dạn hỏi giáo viên những kiến thức không hiểu,
mơ hồ.
-Số lượng học sinh đăng kí thi tổ hợp khoa học xã hội khá đông ,mổi năm
khoảng 6 lớp ,tương đương 250 học sinh . Chính là động lực cho giáo viên
phải tìm tòi, trau dồi kiến thức ,ôn thi tận tâm,tận lực và đầy trách nhiệm.
2.Khó khăn
-Là một bộ môn mới được đưa vào kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia nên kinh
nghiệm ôn thi của giáo viên chưa nhiều, đa số lặp lại những kiến thức ở sách
giáo khoa, chưa thiên về hướng dẫn vận dụng và kĩ năng làm bài , các nguồn
[3]



tài liệu tham khảo còn ít và chủ yếu là tự mày mò ,tìm tòi ,cho nên đôi khi,
đôi lúc chưa thực sự tự tin và hài lòng với những gì mình làm được.
-Vẫn còn những học sinh đi học chưa chuyên cần, ý thức học tập còn kém,
còn chủ quan trong học tập ,chưa thực sự coi việc học là học cho mình và vì
tương lai của bản thân.
3.Vai trò của việc ôn thi kiến thức cho học sinh trước mỗi kì thi tốt nghiệp.
-Nhằm củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức cho học sinh.
-Giúp các em có kỉ năng làm bài thi và có kiến thức tự tin chọn lựa phương
án đúng.
- Giúp các em có tâm thế tốt nhất trong việc đón chờ mùa thi.
II. NỘI DUNG:
1.Lập kế hoạch ,chương trình,nội dung ôn thi .
- Giáo viên: Có kế hoạch ôn thi ,xây dựng khung chương trình , chuẩn bị nội
dung ôn thi kĩ càng trước khi lên lớp.
- Học sinh: có kế hoạch , phương pháp học tập phù hợp.
2.Nguyên tắc trong quá trình ôn thi.
Về nguyên tắc trong quá trình ôn phải thực hiện theo nguyên tắc “5
phải”,“5 bám”.
a.“5 phải”:
- Phải đảm bảo nội dung chương trình dạy học không bị cắt xén.
- Phải đảm bảo không gây áp lực, căng thẳng, quá tải cho học sinh.
-Phải phát huy tinh thần, trách nhiệm của cá nhân, tổ, nhóm chuyên môn.
-Phải cung cấp cho HS kiến thức đảm bảo 4 mức độ: Nhận biết, thông
hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
-Phải lựa chọn phương pháp và nội dung phù hợp với từng đối tượng học
sinh.
b.“5 bám”:
-Bám sát Tài liệu GDCD 12.

-Bám sát Chuẩn kiến thức kĩ năng GDCD 12.
-Bám sát chương trình giảm tải của Bộ GD&ĐT.
-Bám sát tình huống, bài tập GDCD 12 và các tình huống pháp luật trong
thực tiễn.
[4]


-Bám sát đề thi minh họa của bộ GD và ĐT.
3. Xác định nội dung kiến thức trọng tâm
a.

Ở chương trình lớp 12, các bài học đều liên quan mật thiết đến nhau, hệ
thống kiến thức cơ bản, học sinh đều phải ôn tập,. Cụ thể 3 bài đầu gồm:
Pháp luật và đời sống; Thực hiện pháp luật; Công dân bình đẳng trước
pháp luật được cô đúc lại giống như phần pháp luật đại cương, còn những
bài sau là cụ thể hóa phần đại cương.
Đối với kiến thức lớp 12 ôn trong 9 bài ( bài 1 đến bài 9), các em cần
nắm

kiến thức lý thuyết cơ bản của tất cả các bài, trong đó tập trung

vào 5 bài chính là: Bài 2, 4, 5, 6, 7. Các câu hỏi lý thuyết và tình huống
cũng thường tập trung chủ yếu trong 5 bài này. Cụ thể:
- Ở bài 2: cần phân biệt được các hình thức vi phạm: vi phạm hình sự, vi
phạm hành chính, vi phạm dân sự, vi phạm kỷ luật. Trong bài này, do
kiến thức gắn liền với đời sống thực tế nên các câu hỏi tình huống thường
được đề cập rất nhiều.
- Ở bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời
sống xã hội: * Bình đẳng trong Hôn nhân và gia đình , nội dung cơ bản :
Khái niệm và nội dung ( gồm 4 nội dung trong 4 mối quan hệ cơ bản

trong gia đình) ; *Bình đẳng trong lao động ,nội dung cơ bản : khái niệm
và nội dung (gồm 3 nội dung cơ bản) ; * Bình đẳng trong kinh doanh, nội
dung cơ bản : khái niệm và nội dung (5 nội dung). Các bài tập tình huống
rơi nhiều ở bài này .
- Bài 5:Quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo, học sinh cần nắm
các kiến thức lý thuyết về bình đẳng trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa,
xã hội và kinh tế giữa các dân tộc. Về bình đẳng tôn giáo cần nhấn mạnh
phần kiến thức Nhà nước tôn trọng tất cả các tôn giáo và đảm bảo về mặt
pháp luật cho các tôn giáo hoạt động trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Bài 6 : Công dân với các quyền tự do cơ bản, các kiến thức trọng tâm
cần nắm là quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền bất khả xâm
[5]


phạm về chỗ ở; quyền được bảo vệ tính mạng,sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm; quyền được đảm bảo bí mật về thư tín ,điện tín ,điện thoại; quyền
tự do ngôn luận. Trong đó các quyền bất khả xâm phạm về thân thể, về
chỗ ở, quyền được bảo vệ tính mạng ,sức khỏe, nhân phẩm và danh dự
thường được sử dụng trong các bài tập tình huống.
- Bài 7:Công dân với các quyền dân chủ cơ bản, đây là phần kiến thức gần
gũi với thực tế. Học sinh cần nắm các kiến thức lý thuyết về quyền công
dân sau 18 tuổi như: quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lý Nhà
nước và xã hội; quyền khiếu nại và tố cáo. Kiến thức bài này cũng thường
được đưa vào các câu hỏi tình huống.
b.Ở chương trình lớp 11, số câu hỏi chỉ khoảng 10-15% kiến thức chủ yếu
rơi vào bài 1 đến bài 5, phần kinh tế.
c.Chương trình lớp 10, trong đề thi của các năm chưa có .
Môn GDCD không khó, đồng thời lại gắn liền với thực tế, vì vậy học sinh
chỉ cần nắm chắc kiến thức lý thuyết cộng thêm những hiểu biết từ thực tế là có
thể làm bài tốt.

4.Ôn cho học sinh cái gì?
a.Khi ôn cho học sinh người giáo viên cần giới thiệu một cách tổng quát
chương trình môn GDCD gồm các phần chính:
-Phần I: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận
khoa học.
-Phần II: Công dân với đạo đức
-Phần III: Công dân với kinh tế
-Phần IV: Công dân với các vấn đề chính trị xã hội
-Phần V: Công dân với pháp luật
Từ nội dung của các phần trong chương trình GDCD THPT, giáo viên có thể
định hướng nhiều nội dung để giúp các em trở thành những người công dân
có ích trong xã hội.

[6]


+ Phần công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận
khoa học. Phần này sẽ trang bị cho học sinh những cơ sở ban đầu về thế giới
quan, phương pháp luận trong cuộc sống. Từ đó, giúp các em định hướng
tương lai mình sẽ làm gì và giúp các em khát vọng trong cuộc sống để nỗ cố
gắng trên nhiều lĩnh vực.
+ Phần công dân với đạo đức: Cung cấp cho học sinh một số giá trị đạo
đức của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Những chuẩn mực đạo
đức được nâng lên thành những giá trị đạo đức, tư tưởng chính trị lối sống
của con người Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH. Các em thấy được truyền thống
văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
+ Phần công dân với kinh tế: Cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ
bản, tối thiểu về phương hướng phát triển kinh tế.
+ Phần công dân với các vấn đề chính trị -xã hội: cung cấp cho học sinh
những hiểu biết về một số chính sách của Đảng và Nhà nước ta.

+ Phần công dân với pháp luật: Cung cấp những hiểu biết cơ bản về bản
chất, vai trò, vị trí của pháp luật nhằm giúp học sinh có thể chủ động, tự giác
điều chỉnh hành vi cá nhân và đánh giá được hành vi của người khác theo
quyền hạn và nghĩa vụ của công dân.
b.Ôn lại kiến thức cơ bản của từng bài và cho học sinh làm các dạng câu hỏi
trắc nghiệm sau mổi bài học.
Ví dụ : Ôn kiến thức bài 2 .Thực hiện pháp luật (GDCD12).

o
o

*Kiến thức cơ bản:
- Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật:
+ Khái niệm thực hiện pháp luật: Là quá trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của PL đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp
của cá nhân, tổ chức.
+ Các hình thức thực hiện pháp luật:
Sử dụng PL: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình,
làm những gì pháp luật cho phép làm.
Thi hành PL: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ
động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
o Tuân thủ PL: Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật
[7]


cấm.
o Áp dụng PL: Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào
pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
-Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý:

+ Vi phạm pháp luật:
Có 3 dấu hiệu nhận biết vi phạm PL:
o Hành vi trái pháp luật.
o Do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
o Người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
o Khái niệm VPPL: Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do
người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
phạm các quan hệ xã hội do PL bảo vệ.
+ Trách nhiệm pháp lý: Là nghĩa vụ mà các chủ thể vi phạm PL phải
gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do nhà nước áp dụng.
+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.
o Vi phạm hình sự: là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được coi là tội
phạm và quy định tại Bộ luật Hình sự. Người có hành vi vi phạm hình sự
phải chịu trách nhiệm hình sự, thể hiện ở việc phải chấp hành hình phạt
theo quyết định của Toà án.Hình phạt chính : phạt tù.
o Vi phạm hành chính: là hành vi vi phạm PL có mức độ nguy hiểm cho xã
hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước. Người
vi phạm hình sự phải chịu trách nhiệm hành chính, như: bị phạt tiền,
phạt cảnh cáo, khôi phục lại tình trạng ban đầu, thu giữ tang vật, phương
tiện được dùng để vi phạm,…
o Vi phạm dân sự: là hành vi vi phạm PL xâm phạm các mối quan hệ tài sản
và quan hệ nhân thân. Người vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân
sự : chủ yếu là bồi thường thiệt hại.
o Vi phạm kỷ luật: là vi phạm PL xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ
nhà nước,…Trách nhiệm kỷ luật: các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương
thôi việc, chuyển công tác khác,…
*Cho học sinh vận dụng kiến thức để làm một số câu hỏi trắc nghiệm:
- Câu 1:Ông A bị bắt vì tội buôn bán ma túy .Ông A phải chịu trách nhiệm
pháp lí nào?
A.Trách nhiệm dân sự.

B.Trách nhiệm hành chính.
C.Trách nhiệm hình sự.
D.Trách nhiệm kỉ luật.
-Câu 2. Trong khi đốt nương để làm rẫy, do bất cẩn nên ông H đã làm cháy
[8]


15ha rừng đặc dụng. Trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với ông H là?
A. hành chính .
B. hình sự .
C. kỉ luật.
D. dân sự.
-Câu 3: Trong các hành vi dưới đây hành vi nào thể hiện công dân áp dụng
pháp luật?
A. Người tham gia giao thông không vượt qua nga tư khi có tín hiệu đèn đỏ
B. Công dân A gửi đơn khiếu nại lên cơ quan nhà nước .
C.Cảnh sát giao thông xử phạt người không đội mũ bảo hiểm.
D. Anh A chị B đến UBND phường đăng ký kết hôn.
- Câu 4. Người phải chịu hình phạt tù là phải chịu trách nhiệm
A. hình sự.
B. hành chính.
C. kỷ luật.
D. dân sự.
- Câu 5. Hành vi trái pháp luật là hành vi xâm phạm, gây thiệt hại cho
A. Các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
B. Các quan hệ chính trị của nhà nước.
C. Các lợi ích của tổ chức, cá nhân.
D. Các hoạt động của tổ chức, cá nhân.
- Câu 6:Trách nhiệm hành chính được áp dụng đối với mọi hành vi vi phạm
hành chính của người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên?

A.Đủ 12 tuổi trở lên.
B.Đủ 14 tuổi trở lên.
C.Đủ 16 tuổi trở lên.
D.Đủ 18 tuổi trở lên.
- Câu 7:Tuân thủ pháp luật là :
A.Các cá nhân tổ chức chấp hành tốt các quy định của pháp luật:
B.Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
C.Các cá nhân, tổ chức chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép.
D.Các cá nhân, tổ chức chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ pháp luật quy định.
- Câu 8: Hành vi nào dưới đây bị coi là vi phạm pháp luật?
A.Bạn T 10 tuổi , tuần trước cậu ăn trộm bút của bạn cùng lớp.
B.Bạn B 20 tuổi là bệnh nhân tâm thần,anh đã đập phá quán của nhà bà M.
C.Anh H 19 tuổi, có hành vi cướp giật dây chuyền của người đi đường.
D.An,Tuấn ,Minh đều đang là học sinh lớp 9. Ba bạn tham gia đua xe.
* Và cứ như thế ôn lần lượt kiến thức của các bài học lớp 11( bài 1 đến 5),12
( bài 1 đến bài 9) và vận dụng làm các câu hỏi trắc nghiệm sau mổi bài( mổi
bài của lớp 12 ôn khoảng 2 tiết , lớp 11 ôn khoảng 1 tiết, bám theo giới hạn
để ôn,phần nào không có trong giới hạn thì không ôn)
b.Giải tất cả các đề của các kì thi trước giúp các em định hình được 1 đề hoàn
chỉnh là như thế nào?
-Ví dụ : giải đề năm 2017- năm 2018- năm 2019.
-Đề hoàn chỉnh gồm 40 câu ,thời gian làm bài 50 phút.
[9]


-Số lượng câu hỏi trong một đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia chủ yếu là kiến
thức 12 ,kiến thức 11 ít và chưa có kiến thức lớp 10. ( cụ thể đề 2017 chỉ có
kiến thức 12; đề 2018 gồm 34 câu hỏi thuộc kiến thức 12, 6 câu hỏi kiến thức
11; đề 2019 gồm 36 câu hỏi kiến thúc 12 và 4 câu hỏi kiến thức 11)
-Trước mỗi kì thi ,thông thường Bộ Giáo dục và đào tạo có ra một số đề minh

họa và giới hạn ôn tập , nhất thiết giáo viên phải cho học sinh giải các đề
minh họa đó .Còn về kiến thức thì cho học sinh ôn theo giới hạn của Bộ.
-Ví dụ : nếu trong đề minh họa không có kiến thức lớp 10 thì không ôn phần
lớp 10; kiến thức lớp 11 chỉ có phần kinh tế thì chỉ ôn từ bài 1 đến bài 5 ;
dành phần lớn thời gian ôn kiến thức 12 và hướng dẫn các em phương pháp
ôn bài và phương pháp làm bài thi.

5.Ôn như thế nào?
a.Phương pháp ôn bài.
- Nắm vững kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa (SGK): hiện tại, môn
GDCD gần như là không có sự đánh đố quá cao cho học sinh nên chỉ cần
nắm vững tất cả các kiến thức cơ bản trong SGK lớp 10, 11 và 12 là có thể
làm tốt được bài thi (kiến thức SGK chiếm 70%, kiến thức liên hệ thực tế
chiếm 30%).
-Hiểu rõ và phân biệt được các thuật ngữ đặc thù, các "từ khóa" của từng nội
dung để làm căn cứ chọn phương án trả lời đúng nhất.
Ví dụ như khi đề cập đến các hình thức thực hiện pháp luật (bài 2, SGK
GDCD 12), học sinh cần phân biệt: sử dụng pháp luật (công dân thực hiện
quyền - được làm); thi hành pháp luật (công dân thực hiện nghĩa vụ - phải
làm); tuân thủ pháp luật (công dân không làm điều pháp luật cấm), từ đó học
sinh dễ dàng nhận ra đáp án đúng mà không lo bị đáp án nhiễu chi phối.
Cụ thể:Ông A là người có thu nhập cao , hàng năm ông A chủ động đến cơ
quan thuế để nộp thuế thu nhập cá nhân.Trong trường hợp này ông A đã thực
hiện pháp luật theo hình thức nào?
A.Sử dụng pháp luật.
B.Thi hành pháp luật.
C.Tuân thủ pháp luật.
D. Áp dụng pháp luật.
- Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy: đây được xem là phương pháp học
tập đơn giản nhưng khoa học, có hệ thống và mang lại hiệu quả cao, giúp

học sinh nắm vững và khắc sâu kiến thức cơ bản.
Ví dụ : khi ôn kiến thức các đặc trưng của PL :

[10]


tính quy phạm phổ biến.

Các đặc trưng của PL

tính quyền lực ,bắt buộc chung.

tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.

Ví dụ:Khi ôn các hình thức thực hiện PL,có 4 hình thức:
Sử dụng pháp luật.

Tuân thủ pháp luật
Các hình thức thực hiện PL
Thi hành pháp luật.

Áp dụng pháp luật

-Thường xuyên luyện tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức đã học, có thể
làm theo từng bài hoặc theo chủ đề. Khi luyện tập trắc nghiệm, cách hiệu quả
nhất là đọc câu hỏi, chọn đáp án, sau đó đối chiếu nội dung liên quan trong
SGK và kiểm chứng kết quả.
Ví dụ: Một trong những nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển các
lĩnh vực xã hội là
A. thúc đẩy phân hóa giàu - nghèo.

B. hạn chế cung cấp thông tin.
C. duy trì tỉ lệ lạm phát.
D. bài trừ tệ nạn xã hội.
Với câu hỏi này học sinh sẽ làm ntn? Học sinh có thể dễ dàng loại trừ 3
phương án A.B.C.và chọn D là phương án đúng .Để chắc chắn đó là phương án
đúng thì khi ôn bài HS đối chiếu SGK các nội dung của pháp luật về phát triển
các lĩnh vực xã hội gồm: Xóa đói, giảm nghèo, vấn đề dân số, vấn đề phòng
chống tệ nạn xã hội. Kết quả được kiểm chứng và giúp HS ghi nhớ.
-Chủ động tìm hiểu, cập nhật thông tin từ các phương tiện thông tin đại
chúng để vận dụng giải quyết các câu hỏi tình huống mang tính thực tiễn.
[11]


Ví dụ: Vụ việc công ty Fomosa làm ô nhiễm môi trường biển của 5 tỉnh
miền trung thuộc loại vi phạm gì?
A. Hình sự.
B.Hành chính.
C.dân sự .
D. kỉ luật.
Nếu cập nhật thông tin thì HS sẽ lựa chọn phương án C. Nếu không cập nhật
thông tin thì HS sẽ lựa chọn phương án A( hành vi gây hậu quả nghiêm trọng).
b.Phương pháp làm bài thi.
-Đọc kỹ câu hỏi để xác định "từ khóa": Mỗi câu hỏi đều có từ khóa thể hiện
nội dung yêu cầu phải trả lời, chính là mấu chốt để thí sinh giải quyết vấn đề.
Thường thì từ khóa này sẽ in đậm, nếu không in đậm, học sinh phải tìm và
gạch chân, từ đó học sinh định hướng được câu hỏi liên quan đến vấn đề gì
và đáp án sẽ gắn liền với từ khóa ấy.
Ví dụ như khi đọc câu hỏi "Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp
luật, xâm phạm đến các quan hệ”:
A. tài sản và lao động.

B. nhân thân và hợp đồng.
C. lao động và công vụ nhà nước.
D. nhân thân và tài sản.
từ khóa của câu hỏi là dân sự, học sinh dễ dàng loại trừ các trường hợp vi
phạm hình sự, vi phạm hành chính và vi phạm kỷ luật, sau đó tập trung nhớ
lại kiến thức đã học về vi phạm dân sự là hành vi vi phạm đến hai mối quan
hệ: nhân thân và tài sản (đáp án D).
-Tuân thủ quy tắc "dễ trước khó sau": Sau khi nhận đề, học sinh cần đọc
qua một lượt tất cả các câu hỏi, xem những câu nào dễ đối với mình,quen
thuộc ,đã từng làm rồi thì nên khoanh ngay vào đáp án trong phiếu trả lời.
+ Sau khi làm hết những câu hỏi "trúng tủ", học sinh tiếp tục chọn làm những
câu hỏi còn lại (vì đối với bài thi trắc nghiệm, các câu hỏi đều có thang điểm
như nhau, không giống như bài thi tự luận). Do vậy, câu hỏi khó hay dễ cũng
đều có chung phổ điểm, nên chọn làm câu dễ trước để đảm bảo đạt tối đa số
điểm.
+ Chú ý phân bổ thời gian hợp lý để không bỏ sót câu hỏi nào, trường hợp
nếu học sinh không biết chính xác đáp án thì hãy dùng phương án phán đoán,
dự báo, loại trừ..., đó cũng là một cơ hội dành cho thí sinh.
Ví dụ: Các cá nhân tổ chức phải chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi
phạm pháp luật của mình là thực hiện trách nhiệm
A.đạo đức .
B.cộng đồng .
C. pháp lí.
D.gia tộc.
+Với câu hỏi này nếu không biết chính xác đáp án thì HS có thể dùng phương
án loại trừ ,”hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật” thì không thể nói
đến đạo đức,cộng đồng ,gia tộc , mà phải là “ pháp lí”.

[12]



+Sau khi đã chắc chắn chọn đáp án đúng cho những câu hỏi thuộc mức độ
nhận biết và thông hiểu, học sinh bắt đầu đọc và nghiên cứu tìm câu trả lời
cho các câu hỏi ở mức độ vận dụng thấp và vận dụng cao .
-Kỹ năng giải quyết các câu hỏi tình huống:
+B.1: đọc kỹ phần dẫn để xác định: các chủ thể vi phạm (không vi phạm
pháp luật); các hình thức vi phạm và trách nhiệm pháp lý.
+B.2: đọc kỹ câu hỏi (thường ở cuối phần dẫn) để xác định vấn đề câu hỏi
đề cập đến, tránh để phần dẫn của câu làm cho bị nhiễu.
+B.3: loại trừ những chủ thể, hình thức vi phạm và trách nhiệm pháp lý
mà câu hỏi không đề cập đến và cuối cùng là chọn đáp án đúng.
(Chú ý: nên gạch chân những dữ liệu quan trọng)
Ví dụ: Trong cuộc họp tổng kết của xã X , kế toán M từ chối công
khai việc thu chi ngân sách nên bị người dân phản đối.Ông K yêu cầu được
chất vấn trực tiếp kế toán nhưng bị Chủ tịch xã ngăn cản. Chủ thể nào dưới
đây đã vận dụng đúng quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội?
A.Chủ tịch xã và ông K.
B. Người dân xã X và ông K.
C.Chủ tịch và người dân xã X.
D.Kế toán M ,ông K và người dân xã X.
o Với câu hỏi này xác định chủ thể thực hiện đúng quyền tham gia quản lí
nhà nước và xã hội?
o Đọc kỹ câu hỏi để xác định vấn đề câu hỏi đề cập đến.
o Loại trừ những chủ thể vi phạm ,cuối cùng là chọn đáp án đúng.
o Trong câu hỏi này thì sẽ loại phương án A và C vì cả 2 phương án đều có
“chủ tịch” vi phạm quyền tham gia quản lí Nhà nước và xã hội. Còn
phương án D cũng loại vì có “kế toán M” vi phạm quyền tham gia quản lí
Nhà nước và xã hội. Như vậy ,phương án đúng chỉ còn là phương án B.
-Giúp HS xác định được câu hỏi đó thuộc kiến thức của bài nào? Vấn đề
này khá khó ,vì để xác định được đòi hỏi HS phải nắm được toàn bộ chương

trình cũng như kiến thức một cách hệ thống.
Ví dụ : đề ra liên quan đến vi phạm pháp luật xác định được thuộc kiến
thức bài 2. Thực hiện pháp luật. (GDCD12). Đề ra liên quan đến Cung-Cầu
xác định được thuộc kiến thức bài 5. Cung- cầu trong sản xuất và lưu thông
hàng hóa(GDCD11).
+Việc xác định này giúp HS có thể dễ dàng loại trừ phương án nhiễu và dễ
dàng trong việc lựa chọn phương án đúng.
o Ví dụ:Nam thanh niên đủ điều kiện theo quy định của pháp luật mà trốn
nghĩa vụ quân sự là không thực hiện pháp luật theo hình thức nào dưới đây?
A.Sử dụng pháp luật.
B.Tuân thủ nội quy.
C. Thực hiện quy chế.
D.Thi hành pháp luật.

[13]


o

Xác định ngay kiến thức bài 2 (GDCD) liên quan đến các hình thức thực
hiện pháp luật, như vậy thì loại ngay B và C. Chỉ còn A và D , sử dụng pháp
luật là sử dụng quyền , suy ra loại A , chỉ còn D là đáp án đúng.

+ Nắm vững kiến thức và áp dụng cách loại trừ dần khá dễ vì thông thường
có 2 phương án sai khá rõ , 2 phương án còn lại chỉ cần nắm vững kiến thức
là chọn đúng .
c.Các lỗi thường gặp.
-Không đọc kỹ đề, không xác định được ‘‘từ khóa" trong câu hỏi.
-Dừng quá lâu ở một câu: bình quân mỗi câu chỉ được làm trong 1 phút (40
câu/40 phút), 10 phút còn lại để tô đáp án... Nếu dừng lại quá lâu ở một câu

sẽ không có thời gian làm các câu khác.
-Nói "không" với "đánh lụi" hoàn toàn: vì mỗi phương án lựa chọn đều có thể
có 25% là số đáp án đúng rơi vào phương án lựa chọn đó, nếu thí sinh "chọn
bừa" (toàn A hoặc toàn B...) thì sẽ được khoảng 2,5 điểm của bài thi.
Phần 3. KẾT LUẬN.
1. Kết quả thi TN môn GDCD của trường:
- Xếp thứ hạng năm 2019 trong toàn Tỉnh : 22/31 (trường)
- Điểm trung bình của năm 2019 là 6,83.
2. Kinh nghiệm và đề xuất.
a. Kinh nghiệm:
Để ôn thi tốt nghiệp THPT đạt hiệu quả cao, đòi hỏi giáo viên cần áp
dụng các phương pháp giảng dạy linh hoạt với từng đối tượng học sinh, với
từng dạng đề thi; bản thân người giáo viên cần tích cực tìm tòi, nghiên cứu
tài liệu để trên cơ sở đó từng bước định hướng học sinh tích cực, chủ động,
sáng tạo, đổi mới trong cách tiếp cận bài thi .Thành công của giờ dạy không
chỉ là kết quả đạt được cuối cùng của kì thi mà quan trọng hơn những kiến
thức này có sự tác động sâu sắc đến nhận thức về tư tưởng hành động, tình
cảm của học sinh như thế nào trong đời sống thực tế hàng ngày.
b. Đề xuất:

[14]


* Về phía Sở và Hội đồng bộ môn: cần cung cấp cho giáo viên hệ thống
ngân hàng đề của các trường gửi về để giáo viên có một nguồn học liệu dồi
dào nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức bài bản, đầy đủ.
*Về phía nhà trường:
- Thư viện nhà trường nên bổ sung nguồn tài liệu mới về pháp luật.
- Bổ sung sách tham khảo chuyên về ôn thi tốt nghiệp THPT cho môn
GDCD.

- Sách kĩ năng giải quyết tình huống pháp luật.
-Các phòng học ôn đều có tivi để hổ trợ cho việc dạy.
- Đầu tư thêm cơ sở vật chất, trang bị phòng máy riêng dành cho học
sinh tìm hiểu thông tin xã hội và giám sát hoạt động của học sinh bằng
hệ thống máy chủ.
*Về phía giáo viên: Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng
CNTT trong ôn thi , nhằm kích thích sự tìm tòi ham học hỏi , yêu bộ môn ở
học sinh.
Ôn thi tốt nghiệp THPT đạt được kết quả cao không chỉ là mong muốn
riêng của học sinh mà còn cả của giáo viên. Chính vì vậy, nội dung , phương
pháp ôn tập phù hợp thật sự rất quan trọng. Trên đây là chia sẻ về một vài kinh
nghiệm ôn thi tốt nghiệp trong môn GDCD mà bản thân đã đúc rút ra , hi
vọng với những kinh nghiệm này khi áp dụng vào những lần ôn thi sắp tới sẽ
đem lại những thay đổi căn bản về kết quả , điểm thi ,thứ hạng khác với những
kì thi trước. Kết quả của lần thi thứ 4 vào năm 2020 sẽ dùng để so sánh ,kiểm
chứng cho việc áp dụng các kinh nghiệm này .
Xác nhận của Hiệu trưởng

Hướng Hóa , ngày 8/11/2019.
[15]


Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Trương Thị Hải Yến.

[16]




×