Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức đọc hiểu hình tượng nhân vật người đàn bà hàng chài trong văn bản “chiếc thuyền ngoài xa” (nguyễn minh châu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
==========
NGUYỄN THỊ NGÂN

VẬN DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀO TỔ CHỨC ĐỌC HIỂU HÌNH TƯỢNG
NHÂN VẬT NGƯỜI ĐÀN BÀ HÀNG CHÀI
TRONG VĂN BẢN CHIẾC THUYỀN NGỒI XA
(NGUYỄN MINH CHÂU)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI – 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
LỜI CẢM ƠN

==========
Khóa luận tốt nghiệp được hồn thành dựa trên sự hướng dẫn khoa học của
NGÂN
cô Trần Hạnh Phương. Qua NGUYỄN
đây tôi xinTHỊ
gửi lời
cảm ơn chân thành đến cô, người
đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo giúp đỡ tận tình cho tơi trong suốt q trình thực
hiện khóa luận.
Nhân dịp khóa luận được hồn thiện và cơng bố, tơi cũng xin được bày tỏ



VẬN DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
lịng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo tổ Phương pháp dạy học Ngữ văn trường
VÀO TỔ CHỨC ĐỌC HIỂU HÌNH TƯỢNG

Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi hồn thiện khóa
luận này.

NHÂN VẬT NGƯỜI ĐÀN BÀ HÀNG CHÀI

Xin chân thành cảm ơn!
TRONG
VĂN BẢN CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nội, tháng 5 năm 2018
(NGUYỄN MINHHàCHÂU)
Người thực hiện

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạyNguyễn
học Ngữ
văn
Thị Ngân
Người hướng dẫn khoa học
ThS. TRẦN HẠNH PHƯƠNG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hồn thành dựa trên sự hướng dẫn khoa học của

cô Trần Hạnh Phương. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô, người
đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo giúp đỡ tận tình cho tơi trong suốt q trình thực
hiện khóa luận.
Nhân dịp khóa luận được hồn thiện và cơng bố, tơi cũng xin được bày tỏ
lịng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo tổ Phương pháp dạy học Ngữ văn trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi hồn thiện khóa
luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Người thực hiện

Nguyễn Thị Ngân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung mà tôi trình bày trong khóa luận này là kết quả
nghiên cứu của bản thân, dưới sự hướng dẫn trực tiếp và góp ý tận tình của cơ Trần
Hạnh Phương.
Tơi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của bản thân trong khóa luận
này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Người thực hiện

Nguyễn Thị Ngân


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

BPDH

Biện pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thơng

NV

Nhân vật

PPDHTC

Phương pháp dạy học tích cực

TPVC

Tác phẩm văn chương

TPVH

Tác phẩm văn học


SGK

Sách giáo khoa

VB

Văn bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề .........................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
5. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................4
6. phạm vi nghiên cứu .................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
8. Bố cục của khóa luận ..............................................................................................5
NỘI DUNG.........................................................................................................6
CHƯƠNG 1 . NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG ...........................................6
1.1. Những vấn đề lí luận chung .................................................................................6
1.1.1. Dạy học tích cực ................................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm tính tích cực, phương pháp dạy học tích cực................................6
1.1.1.2. Một số đặc trưng của dạy học tích cực ..........................................................8
1.1.1.3. Kĩ thuật dạy học tích cực .............................................................................10
1.1.2. Vấn đề dạy học đọc hiểu .................................................................................15
1.1.2.1. Khái niệm đọc hiểu ......................................................................................15
1.1.2.2. Chức năng của đọc hiểu ...............................................................................17

1.1.2.3. Các cấp độ đọc hiểu .....................................................................................19
1.1.3. Dạy học đọc hiểu nhân vật ..............................................................................23
1.1.3.1. Khái niệm nhân vật văn học .........................................................................23
1.1.3.2. Đặc điểm của hình tượng nhân vật văn học .................................................23
1.1.3.3. Đọc hiểu hình tượng nhân vật ......................................................................26
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU NHÂN VẬT
NGƯỜI ĐÀN BÀ HÀNG CHÀI TRONG VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN
NGOÀI XA” (NGUYỄN MINH CHÂU) ..............................................................28
2.1. Kĩ thuật động não ...............................................................................................28


2.1.1. Mục đích ..........................................................................................................28
2.1.2. Thời gian thực hiện: 5-7 phút ..........................................................................28
2.1.3. Các yêu cầu .....................................................................................................28
2.1.4. Cách tiến hành .................................................................................................28
2.2..Kỹ thuật khăn trải bàn ........................................................................................31
2.2.1. Mục đích ..........................................................................................................31
2.2.2. Thời gian thực hiện: 7 - 10 phút ......................................................................31
2.2.3. Các yêu cầu .....................................................................................................31
2.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy ..........................................................................................35
2.3.1. Mục đích ..........................................................................................................35
2.3.2.Thời gian thực hiện: 20 phút ............................................................................35
2.3.3. Yêu cầu............................................................................................................35
2.3.4. Các bước thực hiện..........................................................................................35
CHƯƠNG 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ...........................................................40
I. Mục tiêu cần đạt .....................................................................................................40
II. Chuẩn bị................................................................................................................40
III. Tổ chức hoạt động dạy học .................................................................................41
KẾT LUẬN ..............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, sự phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ, khoa học giáo dục, sự cạnh tranh mạnh
mẽ quyết liệt của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực đang diễn ra hàng ngày. Đây
vừa là thách thức nhưng vừa cơ hội để phát triển giáo dục nước nhà. Để bắt kịp sự
đổi thay mạnh mẽ ấy, gần đây nhất, hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI (09/10/2013) đã nhất trí ban hành Nghị quyết số 29 về “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Hội nghị đã nêu bật nội dung quan trọng:
cần phải chuyển đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, biết vận dụng tri thức vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn. Thực hiện theo tinh thần đó, chính phủ đã trình Quốc
hội Đề án “Đổi mới chương trình và SGK phổ thông” với mục tiêu phát triển năng
lực người học.
Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới, đối với bộ môn Ngữ văn, công việc của
giáo viên giờ đây không chỉ tập trung vào trang văn, áng văn mà còn là hướng dẫn
tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt động trên lớp để khám phá tác phẩm từ đó
hồn thiện và phát triển nhân cách. Để thực hiện được điều đó, giáo viên cần biết
cách tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học dựa trên
những kĩ thuật dạy học tích cực.
Thực tế trong các giờ đọc hiểu ở trường THPT, học sinh thường lúng túng
trong việc khai thác tác phẩm tự sự, đặc biệt là khó khăn trong việc tìm hiểu các
nhân vật trong tác phẩm tự sự nói chung. Hơn nữa học sinh thường thể hiện nhân
vật một cách chung chung mà không làm nổi bật được nhân vật. Để khắc phục
những hạn chế đó, chúng tơi đề xuất những kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học đọc hiểu nhân vật cho học sinh với mong muốn nâng cao kĩ năng đọc hiểu
nhân vật trong tác phẩm văn học.

“Chiếc thuyền ngoài xa” là tác phẩm truyện ngắn tiêu biểu cho đề tài đời tư
– thế sự của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Tác phẩm được đưa vào giảng dạy trong

1


chương trình chính thức Sách giáo khoa mơn Ngữ văn lớp 12 qua một đoạn trích
phần giữa truyện. Cá nhân tôi nhận thấy việc vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực
vào hoạt động đọc hiểu nhân vật ở trường THPT tuy đã được phổ biến thường
xuyên nhưng chưa được tiến hành một cách thực sự hiệu quả. Để khắc phục những
hạn chế đó, tơi chọn đề tài “Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức đọc
hiểu hình tượng nhân vật người đàn bà hàng chài trong văn bản “Chiếc thuyền
ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu)” với mong muốn trang bị cho HS có thêm những
kĩ năng cần thiết khi đọc hiểu một văn bản tự sự, góp phần nâng cao năng lực đọc
hiểu các thể loại văn bản văn học tương tự cho các em. Bên cạnh đó nâng cao trình
độ chun mơn của bản thân trong việc giảng dạy và thiết kế các hoạt động học
tập cho HS ở các giờ đọc hiểu Ngữ văn tại trường phổ thông.
2. Lịch sử vấn đề
Văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) là một trong số
những văn bản trọng tâm nằm trong chương trình SGK Ngữ văn 12 THPT. Khi
nghiên cứu chúng tôi đã nhận thấy đã có nhiều những cơng trình khoa học của các
nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu văn bản trên nhiều phương diện như:
Trong cuốn “Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương” tác giả Nguyễn
Viết Chữ đã trình bày về phương pháp dạy học văn chương theo loại thể bao gồm
có: phương pháp dạy học các tác phẩm tự sự, phương pháp dạy học các tác phẩm
trữ tình và phương pháp giảng dạy các loại thể văn học nước ngoài. Ở mục nhỏ
phương pháp dạy học truyện ngắn, tác giả có đề cập đến cách để khai thác một
truyện ngắn thông qua cốt truyện, sự vận hành của tình huống truyện, quá trình
hình thành và diễn biến tâm trạng nhân vật.
Tác giả Nguyễn Thanh Hùng với cuốn “Hiểu văn, dạy văn” đã bàn về vấn

đề vận dụng đặc trưng thể loại vào tiếp nhận và giảng dạy văn học.
Tác giả Trần Thị Thu năm 2012 với đề tài: “Kết hợp các hướng tiếp cận
trong dạy học truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu lớp 12
trung học phổ thông” đã đặt “Chiếc thuyền ngoài xa” trong nhiều hướng tiếp cận,
đi tìm ra được những hạn chế trong việc dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài

2


xa” hiện tại và cuối cùng là đề ra các phương án tối ưu trong dạy học tác phẩm,
góp phần khắc phục tình trạng dạy học truyện ngắn đơn điệu như ngày nay.
Tác giả Đàm Thị Thu Hà năm 2012 với đề tài “Đọc hiểu văn bản “Chiếc
thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) theo định hướng phát triển năng lực Ngữ
văn cho học sinh THPT” đã đưa ra các phương pháp dạy học tích cực như:
phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp thuyết trình, phương pháp sơ đồ
hóa,... nhằm tổ chức cho HS hoạt động tích cực trong giờ học đọc hiểu, thơng qua
đó phát huy được các năng lực đọc hiểu, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực đánh
giá cho HS.
Sáng kiến kinh nghiệm của trường THPT Kim Sơn A với đề tài “Vận dụng
phương pháp dạy học theo dự án vào việc dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT
(Áp dụng cụ thể vào dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngồi xa” tích hợp nghị luận
xã hội trong chương trình lớp 12)”. Trong đó, tác giả thiết lập một dự án dựa trên
vấn đề: nạn bạo hành gia đình nằm trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngồi xa”. Từ
những phân tích nạn bạo hành gia đình ngồi thực tế cuộc sống, so sánh với câu
chuyện trong tác phẩm để hiểu giá trị hiện thực, quan niệm về cách nhìn đời, nhìn
người và tư tưởng nhân đạo của nhà văn.
Nhìn chung vấn đề giảng dạy tác phẩm của Nguyễn Minh Châu trong nhà
trường THPT đã được ít nhiều các nhà nghiên cứu đề cập tới nhưng dạy học đọc
hiểu theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác của người học thì chưa nhiều.
Ở đề tài này người viết trên cơ sở kế thừa những thành tựu của người đi

trước cùng những hiểu biết nhất định về các phương pháp dạy học tích cực để tổ
chức cho HS đọc hiểu hình tượng nhân vật “Người đàn bà hàng chài” trong văn
bản “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) với mục đích phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo cho các em. Thông qua các hoạt động để HS vận dụng
kiến thức đã học vào điều kiện thực tế tại gia đình, tạo điều kiện cho các em có thể
rèn luyện các kĩ năng đã học, bên cạnh đó góp phần hình thành năng lực và những
phẩm chất của người lao động trong tương lai.
3. Mục đích nghiên cứu

3


Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi hướng đến các mục đích sau:
Vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy một tác phẩm văn học nhằm góp
phần đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, nâng cao hiệu quả giảng dạy, qua đó
bồi dưỡng năng lực nhận thức và tình yêu đối với văn học của học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, khóa luận tập trung vào những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Giải quyết một số vấn đề lí luận về dạy học tích cực, dạy học đọc hiểu và dạy
học đọc hiểu nhân vật.
- Đề xuất một số kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức đọc hiểu nhân vật “người
đàn bà hàng chài” trong văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu)
- Xây dựng giáo án thực nghiệm cho văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” trong nhà
trường THPT.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức đọc hiểu hình tượng nhân vật
trong tác phẩm văn học.
- Hình tượng nhân vật “người đàn bà hàng chài” trong văn bản “Chiếc thuyền
ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu

6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về dạy học tích cực, dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu
nhân vật
- Vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức đọc hiểu nhân vật “Người
đàn bà hàng chài” trong văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu)
SGK Ngữ văn 12 THPT
7. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, hệ thống.
- Phương pháp thực nghiệm.

4


8. Bố cục của khóa luận
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG: Gồm 3 chương
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU NHÂN VẬT
NGƯỜI ĐÀN BÀ HÀNG CHÀI TRONG VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN NGOÀI
XA” (NGUYỄN MINH CHÂU)
CHƯƠNG 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 . NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG
1.1. Những vấn đề lí luận chung
1.1.1. Dạy học tích cực
1.1.1.1. Khái niệm tính tích cực, phương pháp dạy học tích cực
* Khái niệm tính tích cực
Theo từ điển Tiếng Việt (Hồng Phê) chủ biên giải thích: “Tích cực là có ý
nghĩa, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển, tỏ ra chủ động, có những hoạt động
nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển, hăng hái, tỏ ra nhiệt tình đối với
nhiệm vụ, với cơng việc”[11;tr981]
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên
mà còn chủ động, bằng lao động, sản xuất ra những của cải vật chất cần cho sự tồn
tại của xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại. Hình thành và phát triển tính
tích cực xã hội đã là củng cố một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm
đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng.
Có thể xem tính tích cực như là một điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát
triển nhân cách trong q trình giáo dục.
* Tính tích cực học tập
Thuật ngữ “tích cực học tập” chính là những gì diễn ra bên trong người học.
Q trình học tập tích cực nói đến những hoạt động chủ động của chủ thể - về thực
chất là tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị
lực cao trong q trình chiếm lĩnh tri thức.
Tính tích cực học tập nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối
tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao hiệu quả học
tập.
Tính tích cực học tập liên quan trước hết tới động cơ học tập. Động cơ đúng
tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố
tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực học tập có quan hệ chặt chẽ với tư duy


6


độc lập. Suy nghĩ, tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, học tập
độc lập, tích cực, sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác, hứng thú và nuôi dưỡng động
cơ học tập.
Một số đặc điểm cơ bản thể hiện tính tích cực học tập của học sinh:
- Có hứng thú học tập.
- Tập trung chú ý tới bài học, nhiệm vụ học tập.
- Tự giác tham gia vào xây dựng bài học, trao đổi, thảo luận, ghi chép
- Có sáng tạo trong q trình học tập.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập được giao.
- Hiểu và có thể trình bày bài lại theo cách hiểu của mình.
- Biết vận dụng những tri thức tiếp thu được vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
Các biểu hiện của học tích cực:
- Tìm tịi, khám phá, tiến hành thí nghiệm...
- Thực hành, xây dựng...
- So sánh, phân tích, kiểm tra.
- Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn...
* Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) là các phương pháp tiến hành dựa
theo tiến trình nhận thức khoa học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của người học. Phải dựa trên tiến trình ấy, học sinh mới tham gia vào hoạt động
sáng tạo, giải quyết vấn đề. Việc tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống là một trong
những mục tiêu quan trọng của giáo dục và đào tạo.
Trong các phương pháp dạy học tích cực, học sinh là chủ thể nhận thức;
giáo viên tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh một cách
hợp lý; giúp học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng, kiến tạo tri thức cho riêng

mình. Hoạt động học của học sinh khơng thụ động, chờ đợi mà tự lực, bao gồm sự
nghiên cứu , khai thác tư liệu dạy học, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để

7


giải quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển
năng lực sáng tạo. Trong dạy và học tích cực, hoạt động học tập được thực hiện
trên cơ sở hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao.
Phương pháp dạy và học tích cực không phải là một phương pháp dạy học
cụ thể. Nó bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm
tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học, tạo điều kiện cho người học
phát triển tối đa khả năng học tập năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề
Như vậy bản chất của dạy và học tích cực là:
- Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ.
- Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ thích
ứng với đời sống xã hội.
Phương pháp dạy và học tích cực đem lại cho người học sự hứng thú, niềm
vui trong học tập. Việc học khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em tự
khẳng định mình và ni dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Như vậy, dạy và học tích
cực nhấn mạnh đến tính tích cực hoạt động của người học và tính nhân văn của
giáo dục.
1.1.1.2. Một số đặc trưng của dạy học tích cực
*Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học – đối tượng của hoạt động
“dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, được trực tiếp quan sát, thảo luận,
trao đổi, làm thí nghiệm, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ
thay vì thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Không chỉ vậy,
người học cịn được khuyến khích đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề theo cách

của mình, được động viên trình bày quan điểm riêng của mỗi cá nhân. Qua đó,
người học khơng những chiếm lĩnh được kiến thức và kĩ năng mới mà còn làm chủ
cách thức xây dựng kiến thức, từ đó tính tự chủ và sáng tạo có cơ hội được bộc lộ,
rèn luyện. Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ giản đơn truyền đạt tri thức

8


mà cịn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh
biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh phải trở thành trung tâm của quá
trình giáo dục. Giáo viên là người cần biết lập kế hoạch dạy học phù hợp để hướng
dẫn học sinh phát triển các năng lực cần thiết trong cuộc sống, trong và ngoài nhà
trường, ở hiện tại cũng như trong tương lai.
*Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho
học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một
mục tiêu dạy học.
Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập từ đó
sẽ được nhân lên gấp bội.
*Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học, năng lực tự nhận thức, khả năng tư duy của học sinh
không đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân
hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp dạy học tích
cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên trong học tập,
không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt

động độc lập. Lớp học là môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh –
học sinh; tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trong quá trình kiến tạo tri
thức.
* Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Chú trọng đánh giá kết quả học tập

9


theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài
tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn,
hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách
sửa chữa các sai sót.
1.1.1.3. Kĩ thuật dạy học tích cực
* Khái niệm
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và
học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá
trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kĩ thuật dạy học chung, có những kĩ thuật đặc thù của từng phương
pháp dạy học. Một phương pháp có thể được tiến hành bằng nhiều kĩ thuật.
Các kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
* Kĩ thuật động não
+ Khái niệm
Kĩ thuật Động não (Công não) được hiểu là cách thức tác động vào não bộ
bằng phương thức để não hoạt động một cách tối đa nhằm tìm ra nhiều ý tưởng

nhất.
Kĩ thuật công não được Alex F. Osborn – một nhà quảng cáo người Mỹ đưa
ra năm 1938. Kĩ thuật công não với mục đích tìm ra nhiều giải pháp sáng tạo cho
một vấn đề. Kĩ thuật này được thực hiện bằng cách tập trung suy nghĩ dựa trên vấn
đề và rút ra nhiều ý kiến xoay quanh nó. Các ý kiến về vấn đề được nêu ra một
cách rất phóng khoáng theo suy nghĩ tự nhiên của cá nhân hoặc nhóm. Các ý kiến
có thể rộng hoặc sâu cũng như khơng giới hạn bởi khía cạnh nhỏ nhất của vấn đề
tùy theo cách tiếp nhận và suy nghĩ của từng cá nhân. Kĩ thuật cơng não cịn được
hiểu đó là việc phân tích vấn đề một cách sáng tạo khi “đào bới” vấn đề từ nhiều
góc nhìn khác nhau. Các ý kiến hồn tồn chưa thống nhất và thậm chí trái ngược

10


nhau nhưng sau khi tất cả các ý kiến đã được phân tích và phát biểu thì cơng đoạn
cịn lại sẽ là phân nhóm và đánh giá, lựa chọn.
+ Cách tiến hành
Bước 1: Trong nhóm lựa chọn một người đứng đầu và một người làm thư ký.
Nhiệm vụ của người đứng đầu là điều khiển quá trình động não và thư ký có
nhiệm vụ ghi lại tất cả các ý kiến.
Bước 2: “Tung” vấn đề hay xác định vấn đề và làm cho các thành viên hiểu một
cách thấu đáo về đề tài sẽ được tìm hiểu
Bước 3: Thiết lập các “luật chơi” cho buổi động não
- Người nhóm trưởng có quyền điều khiển buổi làm việc;
- Khơng một thành viên nào có quyền cản trở, đánh giá hay phê bình vào ý kiến
hay giải đáp của thành viên khác.
- Trong q trình động não các thành viên khơng được làm việc riêng;
- Xác minh rằng tất cả các ý kiến đều thu nhận và khơng có câu trả lời nào là sai
- Thu nhập lại tất cả câu trả lời ngoại trừ khi có ý đã được lặp lại;
- Vạch định thời gian cho buổi làm việc và ngưng khi hết giờ.

Bước 4: Bắt đầu động não
Tất cả các thành viên bắt buộc lần lượt đưa ra ý kiến.
Bước 5: Sau khi kết thúc động não, kiểm tra sản phẩm cá nhân, đánh giá các câu
trả lời.
+ Những điều cần lưu ý khi thực hiện
- Vấn đề được công não phải được xác định một cách rõ ràng, chuẩn mực để thu
hút sự tập trung. Trước buổi công não, các thành viên cần có thời gian để làm quen
và suy nghĩ kĩ về vấn đề.
- Khi não bị “kích hoạt“, các thành viên của nhóm đều tập trung vào vấn đề, tránh
các ý kiến hay các điều kiện bên ngồi có thể làm lạc hướng buổi làm việc.
- Tất cả các ý kiến, quan niệm, phát biểu (kể cả những ý phức tạp nhất và tầm
thường nhất – theo suy nghĩ của mình).

11


- Hãy ln ln động viên, khích lệ tất cả các thành viên và đừng lo lắng hay căng
thẳng về tính khả thi của nó. Có thể đặt câu hỏi gợi ý hoặc làm cho rõ để tránh thời
gian chết.
- Đưa ra càng nhiều ý tưởng càng tốt vì tất cả ý tưởng đều có một giá trị nhất định
dưới góc nhìn sáng tạo.
* Kĩ thuật khăn trải bàn
+ Khái niệm
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân
và hoạt động nhóm nhằm: kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của người học;
tăng cường tính độc lập, trách nhiệm, tạo sự hứng thú và tích cực hóa các hoạt
động học tập của cá nhân HS, bên cạnh đó phát triển mơ hình có sự tương tác giữa
HS với HS.
+ Cách tiến hành
- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy

A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung
quanh thành 4 hoặc 6 phần tùy theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người)
Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó
mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận
nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”.

1
1
1

4

Ý kiến chung
của cả nhóm

2

3

Sơ đồ kĩ thuật “Khăn trải bàn”
12


+ Những điều cần lưu ý khi thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn
- Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở, phải có tính tổng qt, đa chiều, phản ánh nhiều
nhiều góc độ để mọi người có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau, trái chiều; lấy đó
làm tiền đề để thảo luận.
- Trong trường hợp số lượng học sinh trong một nhóm q đơng, khơng đủ chỗ
trên “khăn trải bàn”, có thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi ý kiến cá

nhân, sau đó dính vào phần xung quanh “khăn trải bàn”.
- Kỹ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học,
toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hồn tất cơng việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn
trải bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Những ý kiến thống nhất đính vào giữa
“khăn trải bàn”, những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
* Kĩ thuật sơ đồ tư duy
+ Khái niệm
Trong cuốn “Dạy và học tích cực – một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” đã
định nghĩa: “Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để
truyền tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não. Đồng thời là
một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó:
“sắp xếp” ý nghĩ.”[3;tr67]
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh,
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng
(được liên kết với nhau) khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên
một phạm vi sâu rộng. Tính hấp dẫn của hình ảnh, âm thanh,… gây ra những kích
thích rất mạnh lên hệ thống rìa của não khiến cho việc ghi nhớ được lâu bền và tạo
ra những điều kiện thuận lợi để vỏ não phân tích, xử lí, rút ra kết luận hoặc xây
dựng mơ hình về đối tượng cần nghiên cứu.
Sơ đồ tư duy là một phương án tốt giúp tối ưu hóa khả năng ghi chép, khả
năng thu thập và xử lý những thông tin mới một cách nhanh chóng trong thời gian
ngắn.

13


+ Cách tiến hành
- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng
hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính.

- Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp
1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tơ đậm nét).
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/
tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính (trên các nhánh, có thể thêm các
hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết).
- Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn
được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô
tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng
Như vậy, một khái niệm/ nội dung/ chủ đề chính được gắn kết với các nội dung/
tiểu chủ đề liên quan. Nội dung/ chủ đề chính đóng vai trị là điểm hội tụ của
những mối liên hệ với các nội dung/ tiểu chủ đề liên quan khác. Kết cấu này là tạm
thời và hữu cơ, cho phép có thể thêm và điều chỉnh chi tiết. Bản chất của quá trình
này khuyến khích việc tạo nên mối liên hệ giữa các ý tưởng, giúp việc triển khai ý
tưởng có hệ thống hơn.

Cấu trúc sơ đồ tư duy
+ Những điều cần lưu ý khi tổ chức dạy học sử dụng sơ đồ tư duy

14


- Học sinh cần được giới thiệu nhiều cách tổ chức thông tin dưới dạng sơ đồ tư
duy: sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi, sơ đồ quan hệ toàn bộ/ một phần,..
- Giáo viên đưa ra các câu hỏi để gợi ý học sinh lập sơ đồ (thấy được quan hệ giữa
từ khóa với các từ khóa thứ cấp hay chủ đề chính với các chủ đề nhỏ).
- Khuyến khích học sinh phát triển, sắp xếp ý tưởng để hoàn thành sơ đồ.
1.1.2. Vấn đề dạy học đọc hiểu
1.1.2.1. Khái niệm đọc hiểu
*Đọc: Đọc và dạy học, như một số nhà nghiên cứu tổng hợp, đã có lịch sử
hơn một trăm năm qua. Đọc là một phạm trù đa nghĩa mà khi đi định nghĩa sẽ có

vơ số câu trả lời. Một vài định nghĩa cơ bản nhất có thể kể đến như:
Theo từ điển tiếng Việt (Hồng Phê) chủ biên giải thích: “Đọc là phát thành
lời những điều đã được viết ra, theo đúng trình tự” [11;tr330]
“Đọc” là thuật ngữ chỉ một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết
các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình
đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người
nghe. Kể từ khi có văn học viết, người ta tiếp nhận tác phẩm văn học chủ yếu
thông qua hoạt động đọc. Đọc không chỉ là chuyển các ký hiệu văn tự thành âm
thanh hoặc hình ảnh âm thanh mà là một quá trình nhận thức để hiểu những gì
được đọc; khơng chỉ hiểu ngơn từ trên những dòng chữ mà còn phải thâu thái được
những điều ẩn sau các dịng chữ. Đồng thời đọc để khơi phục và phát huy những
cảm giác tinh tế liên quan tới âm thanh bằng ngôn ngữ và âm điệu, giọng điệu của
người đọc hẳn sẽ tạo nghĩa tốt hơn việc đọc bằng mắt, đọc thầm. Với ý nghĩa đó,
kinh nghiệm đọc sẽ được hình thành nhờ nắm vững các đơn vị hữu cơ trong việc
đọc văn bản nói chung trước khi đọc hiểu tác phẩm văn chương.
Như vậy, đọc là để nắm vững được nội dung của văn bản được đọc, tức là
hiểu văn bản để sống trong thế giới nghệ thuật, nâng cao năng lực thưởng thức văn
học và làm giàu có cho tâm hồn mình. Hoạt động đọc phải gắn liền với “hiểu”.
*Hiểu: Hiểu khơng phải là tích lũy thông tin mà là biến đổi thông tin thành
tri thức thơng qua hoạt động sáng tạo của trí óc và kĩ năng đọc phù hợp hay “Hiểu

15


tức là nắm vững và vận dụng được. Hiểu cũng có nghĩa là đồng hóa, là làm cho
giống với mình – những gì lúc đầu hiện ra như một cái khác, là biến sự khác nhau
thành sự giống nhau” – theo tác giả Nguyễn Thanh Hùng [7;tr26]
Hiểu là mục đích cuối cùng và cao nhất của bất cứ hành động đọc nào.
Đọc là tiền đề của hiểu. Đọc và hiểu có quan hệ phụ thuộc vào nhau và phối
hợp với nhau để hiểu được trọn vẹn tác phẩm trong quá trình đọc. Thơng qua đọc

để hiểu, để biến đổi thơng tin thành tri thức thông qua hoạt động sáng tạo của trí
óc và kĩ năng đọc phù hợp.
Theo PISA đề suất quan niệm về đọc hiểu và năng lực đọc hiểu văn bản như
sau: “Đọc hiểu là hiểu, sử dụng, đánh giá, phản hồi và tham gia tích cực, hứng
thú và các văn bản để đạt được các mục tiêu của cá nhân, phát triển tri thức, tiềm
năng của bản thân và tham gia vào xã hội” [18]
Theo khái niệm đọc hiểu của PISA, đọc hiểu là một phương thức đọc văn
nhằm mục đích cảm thụ và hiểu biết thấu đáo văn bản, từ đó dần chiếm lĩnh những
giá trị văn chương. Đọc văn thực chất là quá trình trực cảm thẩm mĩ đồng thời
phân tích, giải mã văn bản để tiếp nhận, chiếm lĩnh những giá trị tư tưởng nghệ
thuật của văn bản và định hướng hiệu quả tác động về nhận thức và thẩm mĩ nơi
người đọc. Khi đọc văn bản, người đọc cần chú ý đến mối quan hệ thẩm mĩ giữa
chủ thể đọc văn và đối tượng thẩm mĩ là văn bản.
Đọc hiểu là sự hiểu biết, sử dụng và phản hồi lại trước một văn bản viết
nhằm đạt được mục đích phát triển tri thức và tiềm năng cũng như khả năng tham
gia hoạt động của con người trong xã hội, và biết đọc được hiểu như là một sự giải
mã và thấu hiểu tư liệu bao hàm cả việc hiểu, sử dụng và phản hồi thơng tin với
nhiều mục đích khác nhau. Hiểu theo cách khác, đọc hiểu là tồn bộ q trình tiếp
xúc trực tiếp với văn bản (gồm quá trình cảm thụ kí hiệu vật chất và nhận ra ý
nghĩa của những kí hiệu đó)
Theo tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn “Đọc - hiểu tác phẩm văn
chương trong nhà trường” lại cho rằng: “Đọc – hiểu là một khái niệm khoa học chỉ
ra mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc – hiểu đồng thời cũng chỉ ra năng lực

16


văn của người đọc (…) Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của các mối quan hệ đó. Hiểu là bao quát
hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu tức là phải trả lời được các

câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Vì sao? Làm như thế nào? Đó là biết và làm trong
đọc hiểu(...). Hiểu là quá trình nhận thức văn bản toàn vẹn”[7;tr76]
Như vậy, đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản
thông qua khả năng tiếp nhận của HS. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu được
nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu các thơng
điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật.
Dạy đọc hiểu là việc GV hướng dẫn HS sử dụng những kỹ năng để đọc hiểu VB
thông qua các hoạt động, thao tác và theo một quy trình nhất định nào đó. Đọc
hiểu VB đề cao vai trị của chủ thể tích cực, sáng tạo của HS trong hoạt động đọc.
Với quan điểm đó cũng như xuất phát từ đặc thù của văn chương (nghệ thuật ngôn
từ), thuật ngữ phương pháp dạy học Văn sẽ được thay bằng thuật ngữ Đọc hiểu
văn bản.
1.1.2.2. Chức năng của đọc hiểu
Tác giả Trần Đình Sử trong bài viết “Đọc hiểu văn bản – một khâu đột phá
trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay” đã nhấn mạnh : “Đọc hiểu văn
bản như một khâu đột phá trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, là yêu
cầu bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các
nước tiên tiến” bởi lẽ “trong thời đại ngày nay, khi sự giao lưu văn hóa quốc tế
được gia tăng, khi điều kiện tiếp xúc các nguồn văn bản được mở rộng hơn bao
giờ hết. Trong bối cảnh đó trình độ văn hóa được đánh giá bằng năng lực nắm
bắt, tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin từ các văn bản khác nhau. Người lao động
và người công nhân hiện đại là người biết nắm bắt thông tin nhanh nhạy. Mà
muốn thế trước hết họ phải biết đọc, không phải chỉ biết đọc chữ, đọc diễn cảm,
mà trước hết phải biết đọc hiểu, qua một văn bản phải biết đâu là chỗ quy tụ
thông tin, đâu là câu then chốt thể hiện tư tưởng của tác giả. Quốc gia nào có
nhiều người biết nắm bắt thơng tin, biết xử lý thơng tin, thì đó sẽ là một quốc gia

17



mạnh. Muốn cho quốc gia mạnh thì phải biến xã hội của quốc gia đó thành xã hội
học, ngay từ trên ghế nhà trường, nhà trường phải đào tạo mỗi học sinh thành một
đọc đích thực, đọc chủ động, sáng tạo chứ không phải đào tạo một xã hội những
người đọc a dua, chuyên ăn theo nói leo một số người nào đó. Điều này càng quan
trọng hơn nữa, khi ngày nay các phương tiện nghe nhìn đã cạnh tranh quyết liệt
với thời gian đọc, thu hẹp với thời gian đọc của mọi người” [16]. Có thể khẳng
định: đọc hiểu và nghe hiểu có ý nghĩa quan trọng trong việc tự học và học tập
suốt đời của mỗi cá nhân trong xã hội. Từ việc đọc hiểu các văn bản, người đọc
được rung động về nghệ thuật, thưởng thức giá trị thẩm mĩ, tiếp cận tư tưởng, tình
cảm, trưởng thành về nhân cách, hình thành các kĩ năng văn học như đọc, viết,
quan sát, tư duy, tưởng tượng sáng tạo và cả sáng tác ngôn từ nữa. Nếu không trực
tiếp đọc các văn bản, khơng hiểu được văn bản, thì coi như mọi yêu cầu, mục tiêu
cao đẹp của môn văn đều chỉ là nói sng, khó nói tới chứ đừng nói gì đến tình
u văn học.
Theo tác giả Phạm Thị Thu Hương trong cuốn “Đọc hiểu và chiến thuật đọc
hiểu trong nhà trường phổ thông” cho rằng: “Đọc hiểu mở ra cả chân trời của tri
thức, kinh nghiệm sống, tương tác xã hội. Đọc hiểu tạo ra cơ hội để cá nhân thực
sự phát triển, gắn bó với định hướng học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu của xã hội
hiện đại đặt ra cho con người”[9;tr9]
Điểm lại thực trạng dạy học trước đây, GV là người truyền thụ kết quả đọc
hiểu của mình cho HS. Qua lời giảng của thầy cô, HS được cung cấp những kiến
thức về nội dung và giá trị của văn bản, tư tưởng và phong cách của tác giả, vẻ đẹp
của hình tượng ngôn từ,.. Tuy nhiên kiến thức được tiếp thu một cách thụ động
khó có thể chuyển thành năng lực. Chỉ khi nào HS học được phương pháp đọc
hiểu các kiểu loại VB thì việc đọc mới trở thành cơng cụ hữu hiệu để lĩnh hội tri
thức của các môn học khác và các em mới có khả năng tự học, tự bồi dưỡng kiến
thức, hình thành thói quen đọc sách, thói quen tự học thường xun suốt đời.
Thơng qua việc đọc hiểu HS có thể tự cảm thụ hình tượng qua đơi mắt của chính
mình, tùy theo kinh nghiệm và xu hướng thẩm mĩ của chính mình. Đó cũng là một


18


×