MỞ ĐẦU
Trong điều kiện Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền, nhà nước của
dân, do dân và vì dân nên cần nhận thức và sử dụng có hiệu quả dư luận xã hội
với tính chất như là một công cụ đặc biệt, là nguồn thông tin phản hồi có vai trò rất
quan trọng đối với mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đối với hoạt
động lãnh đạo, quản lý, việc nắm bắt được dư luận xã hội có ý nghĩa quan trọng. Kết
quả nắm bắt dư luận xã hội là một trong những cơ sở thực tiễn quan trọng để các nhà
lãnh đạo, quản lý cân nhắc trước khi ra các quyết định quản lý phù hợp và có hiệu quả.
Nắm bắt được dư luận xã hội không chỉ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình mà còn đem đến hiệu quả nhiều mặt về kinh tế - xã hội. Thông qua nắm
bắt dư luận, các nhà quản lý biết được phản ứng của người dân trước các quyết định của
mình; các nhà quản lý có thể dự đoán được phản ứng của người dân để có những quyết
sách phù hợp, cũng như giúp người dân nhận thức và thực hiện được quyền làm chủ của
mình. Kết quả điều tra dư luận xã hội dùng làm thông tin đầu vào, phương tiện để định
hướng dư luận xã hội.
Trong quá trình đổi mới, phát triển, nhiều vấn đề xã hội nảy sinh như tranh
chấp đất đai, mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, tệ nạn xã hội… Đặc biệt, vấn nạn tham
nhũng ở nước ta hiện nay đã tạo ra nhiều luồng tâm trạng, nhiều thái độ xã hội. Do
đó, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, vai trò và sự ủng hộ
của quần chúng nhân dân có vai trò rất quan trọng. Thực tiễn cho thấy, chính nhân
dân đã tích cực trong việc phát hiện tố giác và tố cáo những hành vi tham nhũng,
những biểu hiện bất thường và yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xác minh, xem
xét xử lý. Tại nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước, người dân đã tạo ra những cách
làm hay và có hiệu quả cụ thể trong công tác quan trọng này.
Vì vậy, việc nắm bắt các luồng ý kiến một cách kịp thời trong nhân dân về
tham nhũng có ý nghĩa hết sức quan trọng; vừa giúp công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng đạt hiệu quả; khuyến khích dư luận xã hội tích cực, vừa kiểm
1
soát, kiềm chế, ngăn chặn những luồng dư luận xã hội tiêu cực, những tin đồn thất
thiệt nhằm đảm bảo sự phát triển, ổn định của đất nước.
Từ những lý do trên và quá trình tiếp thu bài giảng, em xin chọn nội dung
“Vai trò của việc nắm bắt dư luận xã hội trong phòng, chống tham nhũng hiện
nay” để viết bài thu hoạch của mình.
2
NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung về dư luận xã hội
1.1. Một số quan niệm về dư luận xã hội
Dư luận xã hội với tư cách là hiện tượng xã hội đã xuất hiện và tồn tại từ
trong lịch sử xã hội loài người. Tuy nhiên, thuật ngữ dư luận xã hội chỉ được bắt đầu
sử dụng rộng rãi từ thời kỳ Khai sáng và tiếp theo đó là giai đoạn cách mạng tư sản
thế kỷ XVIII, XIX ở châu Âu. Ngày nay, với tiến trình dân chủ hóa đời sống chính
trị - xã hội, trong bối cảnh cách mạng thông tin và kỷ nguyên số hóa với sự phát
triển của các phương tiện truyền thông, dư luận xã hội càng có điều kiện phát triển
mạnh mẽ và trở thành kênh quan trọng để người dân thể hiện tâm tư, ý chí, nguyện
vọng, sự phán xét, đánh giá của mình đối với các vấn đề họ quan tâm.
Là một hiện tượng xã hội phức tạp, dư luận xã hội được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ triết học, nghiên cứu dư luận xã hội như là một bộ phận của ý
thức xã hội và phản ánh thực tại xã hội nói chung. Theo đó, dư luận xã hội bắt
nguồn từ những hành vi, hoạt động của các cá nhân hoặc nhóm trong xã hội đang
sống, lao động và sinh hoạt hàng ngày. Dư luận xã hội phản ánh những gì xảy ra
trong đời sống thực tiễn.
Dưới góc độ chính trị học, nghiên cứu dư luận xã hội với tư cách là một
phương thức thể hiện quyền tự do ngôn luận; một công cụ để gây ảnh hưởng lên
các quá trình chính trị và chính sách như các cuộc bầu cử, hoặc hoạt động hoạch
định và thực thi chính sách công.
Dưới góc độ kinh tế học, dư luận xã hội phản ánh thị hiếu, nhu cầu của các
khách hàng đối với một loại hàng hóa hay dịch vụ nhất định.
3
Dưới góc độ tâm lý học, coi dư luận xã hội là trạng thái tâm lý phản ánh thái
độ, nguyện vọng, thái độ và tình cảm của cá nhân đối với những gì đang trực tiếp
tác động tới đời sống của họ. Định nghĩa tâm lý học nhấn mạnh các khía cạnh tâm
lý cá nhân của dư luận xã hội.
Dưới góc độ xã hội học, nghiên cứu dư luận xã hội như sản phẩm của quá
trình tương tác xã hội giữa các cá nhân và giữa các nhóm xã hội. Trong quá trình
này, con người với vai trò cá nhân và là thành viên nhóm, cộng đồng xã hội, trao
đổi thảo luận và tìm đến sự nhận định được chia sẻ và mang tính chất chung đối
với vấn đề mà họ cùng quan tâm. Sự trao đổi, thảo luận mang tính công khai là yếu
tố không thể thiếu trong quá trình hình thành dư luận xã hội.
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu khái niệm dư luận xã hội như sau:
Dư luận xã hội là sự phản xét, đánh giá thể hiện thái độ và kỳ vọng của các nhóm
xã hội đối với các vấn đề đang diễn ra trong xã hội có liên quan đến lợi ích và giả
trị của họ; dư luận xã hội được hình thành thông qua các cuộc trao đổi, thảo luận
công khai.
1.2. Thành phần của dư luận xã hội
Mặc dù các hình thức biểu hiện của dư luận xã hội rất phong phú, đa dạng
và phức tạp, nhưng vẫn có thể phát hiện ra được ba thành phàn cơ bản của dư luận
xã hội. Đó là:
Nhận thức bao gồm tri thức, hiểu biết, thông tin, giao tiếp. Với thành phần này,
dư luận xã hội luôn có khả năng cho ta biết chuyện gì xảy ra, sự kiện gì diễn ra.
Thái độ bao gồm các trạng thái cảm xúc, tình cảm, các nhu cầu, động cơ, tâm
tư, nguyện vọng. Với thành phần này, dư luận xã hội luôn bao hàm tình cảm, ví dụ
như yêu hay ghét, quan tâm chú ý hay thờ ơ không chú ý, ủng hộ hay phản đối.
4
Xu hướng hành động thể hiện qua cách thức cư xử, sự sẵn sàng hành động
theo một kiểu nhất định nào đó. Với thành phần này, dư luận xã hội luôn phản ánh
xu hướng hành động như sẵn sàng bỏ phiếu ủng hộ hay phản đối, sẵn sàng lên
tiếng khen ngợi hay phê phán.
Trên cấp độ vi mô, các thành phần của dư luận xã hội có cấu trúc phức tạp
gồm các mối liên hệ biện chứng. Dư luận xã hội có thành phần cấu trúc bên trong
gồm sự hiểu biết, thái độ và xu hướng hành động. Các thành phần này có mối liên
hệ quy định lẫn nhau: từ tình cảm đến hành động, từ nhận thức đến xu hướng hành
động và ngược lại, tạo thành một chỉnh thể có tính hệ thống.
1.3. Phân biệt dư luận xã hội với tin đồn
Về khái niệm, có nhiều cách hiểu khác nhau về tin đồn. Một số tác giả cho
rằng, tin đồn được hiểu là những thông tin được truyền từ người này qua người
khác chủ yếu bằng truyền miệng. Ngoài cách truyền tin bằng miệng là chủ yếu, tin
đồn còn lan truyền bằng thư, fax, tin nhắn, chat, mạng xã hội, điện thoại...
Tin đồn là hiện tượng tâm lý xã hội và là một hiện tượng rất dễ bị nhầm lẫn
với dư luận xã hội. Theo Allport và Postman, hai nhà tâm lý học xã hội người Mỹ,
thì tin đồn là “một sự khẳng định về một chủ đề được quan tâm mà không có đủ
bằng chứng đáng tin cậy được đưa ra”. Trong tin đồn thường có một phần được
cho là sự thật. Tin đồn có các đặc trưng sau:
- Nguồn gốc thông tin thường không rõ ràng, rất khó xác định được điểm
xuất phát ban đầu của thông tin, tin đồn.
- Rất khó kiểm chứng mức độ sự thật của thông tin.
- Người nhận tin đồng thời cũng là người phát tin, truyền thông tin tiếp tục
đến những người khác. Vì vậy, tin đồn thường gắn với động cơ, mục đích của
người phát tin.
5
- Tin đồn thường mang tính giật gân, mới lạ, kích động.
So sánh dư luận xã hội và tin đồn
Tiêu chí
Tính kiểm chứng
Dư luận xã hội
- Vấn đề liên quan đến lĩnh
của vấn đề được đề vực công cộng, cộng đồng.
cập
- Kiểm chứng qua hai kênh:
Tin đồn
- Vấn đề có thể là của cá
nhân, có thể là của cộng đông.
- Khó kiểm chứng
Các cơ quan chức năng và
tiện
truyền
thông đại
Mức độ tham gia phương
Mức độ
tham
gia cao
của yếu tố tinh thần
Kênh phổ biến
Tính ổn định
Chủ yếu qua kênh truyền
Mức độ tham gia thấp
Chủ yếu qua kênh giao tiếp
thông đại chúng
cá nhân
Có tính ổn định cao hơn, Dễ thay đổi
khó thay đổi hơn
1.4. Chức năng của dư luận xã hội
Thứ nhất, chức năng nhận thức: Dư luận xã hội có chức năng phản ánh thực
tại xã hội với các hiện tượng, sự kiện, vấn đề, quá trình xã hội. Xã hội có nhu cầu
nhận biết và dư luận xã hội có chức năng đáp ứng nhu cầu nâng cao hiếu biết về sự
vật, hiện tượng xảy ra. Nhờ chức năng này mà chỉ cần lắng nghe dư luận xã hội là
có thể biết được chuyện gì, vấn đề gì đang được xã hội quan quan tâm, chú ý, bàn
luận.
Thứ hai, chức năng định hướng và điều chỉnh hành vi: Chức năng này gắn
liền với chức năng kiểm soát hành vi của con người trong xã hội. Dư luận xã hội
khi đã hình thành là kết quả biểu thị thái độ của nhóm lớn trong xã hội, là thể hiện
quan điểm, ý chí tập thể (dấu ấn cá nhân không còn) nên nó có vai trò hết sức quan
trọng trong định hướng và điều chỉnh hành vi của các nhóm trong xã hội.
6
Thứ ba, chức năng giải tỏa tâm lý - xã hội: Dư luận xã hội luôn phản ánh
tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của các cá nhân trong cộng đồng. Dư luận xã hội
là diễn đàn, là cơ hội để các cá nhân được bày tỏ, chia sẻ quan điểm, ý kiến của
minh trước các vấn đề chung của quốc gia. Đồng thời cũng là cầu nối để bày tỏ
tình cảm, giải tỏa tâm lý - xã hội giảm bớt được các căng thẳng, xung đột trước các
vấn đề xã hội.
Thứ tư, chức năng tư vấn và giám sát: Bản chất của dư luận xã hội bao hàm
những lời khuyên cho các cơ quan chức năng về cách thức, phương pháp giải
quyết các vấn đề mà dư luận đề cập. Dư luận xã hội học thực hiện chức năng kiểm
soát, kiểm tra không chính thức bộ máy nhà nước và cán bộ lãnh đạo cao cấp,
giám sát hoạt động của họ có phù hợp với lợi ích tập thể hay không và phát hiện ra
những vấn đề để kịp thời tư vấn các cơ quan chức năng thực hiện tốt nhiệm vụ.
1.5. Phương pháp nắm bắt dư luận xã hội
Một là, Nguồn tin nội bộ: Thông qua các cuộc họp, công tác tư tưởng, tiếp
xúc quần chúng để nắm bắt các vấn đề xã hội nảy sinh. Ưu điểm của nguồn thông
tin nội bộ là phản ánh nhanh, kịp thời những tâm tư, nguyện vọng và phản ứng của
công chúng trước các vấn đề có liên quan đến đời sống của họ và của quốc gia.
Tuy nhiên, loại thông tin qua nguồn này mang tính chất định tính nên tính đại diện
không cao và dễ bị thiên lệch do phụ thuộc nhiều vào người cung cấp thông tin.
Hai là, Hệ thống mạng lưới cộng tác viên: Nắm bắt dư luận xã hội thông
qua mạng lưới cộng tác viên là một hình thức thu thập thông tin dư luận xã hội chủ
yếu của ban tuyên giáo các địa phương để nắm bắt kịp thời các vấn đề nóng mà
người dân quan tâm.
Nhiệm vụ chủ yếu của mạng lưới cộng tác viên là nắm bắt và phản ánh
nhanh, trung thực, đầy đủ cho cơ quan đầu mối ý kiến của các tầng lớp cán bộ,
7
đảng viên và nhân dân trước những vấn đề, sự kiện, hiện tượng đời sống xã hội mà
họ quan tâm.
Ba là, Điều tra dư luận xã hội: Điều tra xã hội học được áp dụng để thu
thập, xử lý và phân tích các ý kiến cá nhân nhằm làm rõ dư luận xã hội về những
vấn đề nhất định cần phải giải quyết. Phương pháp nghiên cứu, điều tra dư luận xã
hội chủ yếu sử dụng các phương pháp của ngành Xã hội học. Tuy nhiên, dư luận
xã hội có tính đặc thù về sự tồn tại của dư luận, vì vậy việc cân nhắc, lựa chọn
phương pháp điều tra dư luận xã hội cần linh hoạt để đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn điều tra dư luận xã hội.
2. Vai trò của việc nắm bắt dư luận xã hội trong phòng, chống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay
2.1. Vai trò
Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng hiện nay là yêu cầu, nhiệm vụ
sống còn của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, là vấn đề liên quan đến sự tồn
vong của Đảng, của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế.
Tại Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1994), Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định rõ, tham nhũng là một trong bốn nguy cơ đối với vai trò lãnh đạo
của Đảng, sự tồn vong của chế độ, sự ổn định chính trị - xã hội và sự nghiệp xây
dựng CNXH ở nước ta. Đại hội XI của Đảng (2011) chỉ rõ: “Tình trạng suy thoái
về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội
chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp”. Bởi vậy cần
phải tích cực “phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí”.
Thể hiện sự quyết tâm đấu tranh phòng, chống tham nhũng, trong từng kỳ
đại hội, Đảng ta đã đề ra những chủ trương và giải pháp cơ bản, cấp bách, có tính
8
chiến lược về phòng, chống tham nhũng và đã được cụ thể hóa trong các văn bản
pháp luật của Nhà nước. Trong đó, vấn đề tăng cường vai trò giám sát của xã hội
đối với hoạt động của bộ máy nhà nước và những người có chức quyền trong bộ
máy đó, kịp thời phát hiện và chỉ ra những lỗ hổng trong cơ chế, chính sách, pháp
luật đang là một đòi hỏi cấp thiết.
Để thực hiện công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng dư luận xã hội
chính là những yếu tố quan trọng. Do đó, nghiên cứu, nắm bắt dư luận xã hội là
một trong những giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng. Nhận thức rõ điều đó, ngay từ những năm đầu đổi mới, Đảng ta đã có
những chỉ đạo nhằm tăng cường công tác điều tra xã hội học, nắm bắt dư luận xã
hội. Tại Hội nghị Trung ương 3 khóa VII đã nêu rõ nhiệm vụ đối với công tác tư
tưởng là nâng cao chất lượng thông tin nội bộ và công tác tuyên truyền, coi trọng
biện pháp điều tra dư luận xã hội. Hội nghị Trung ương 8 khóa VII tiếp tục yêu
cầu: Tổ chức điều tra dư luận xã hội về những vấn đề cần thiết cho công tác lãnh
đạo, quản lý nhà nước. Xây dựng Luật về trưng cầu dân ý. Gần đây nhất, Nghị
quyết Trung ương 5 khoá X về “Công tác tư tưởng, lý luận và báo chí” tiếp tục
nhấn mạnh một trong những nhiệm vụ và giải pháp của công tác tư tưởng là: “Chú
trọng công tác nghiên cứu, điều tra xã hội học, nắm bắt dư luận xã hội phục vụ
công tác tư tưởng”.
Như vậy, có thể thấy, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định việc nghiên
cứu, nắm bắt dư luận xã hội là một trong những biện pháp hữu hiệu phục vụ cho
việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác phòng,
chống tham nhũng nói riêng. Vai trò của dư luận xã hội với việc phòng, chống
tham nhũng thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, động viên tinh thần đấu tranh ngăn ngừa, phòng, chống tham nhũng
9
Dư luận xã hội là tập hợp các luồng ý kiến cá nhân trước các vấn đề, sự
kiện, hiện tượng có tính thời sự, có liên quan đến lợi ích xã hội; góp phần chi phối
ý thức cá nhân để điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực mang tính chung
nhất. Bằng sự khen, chê, khuyên can kịp thời đối với các hành vi phù hợp hoặc
không phù hợp với lợi ích, các giá trị xã hội, nhất là các giá trị đạo đức, luân lý, dư
luận xã hội có vai trò rất lớn trong việc giáo dục cho các thế hệ ý thức về sự phải trái, đúng - sai, thiện - ác, đẹp - xấu. Thông qua dư luận xã hội, ý thức của mỗi cá
nhân về phòng, chống tham nhũng được nâng cao, tinh thần dũng cảm lên án tố
giác hành vi tham nhũng được cổ vũ, phát huy.
Trên thực tế, từ sự bức xúc của dư luận xã hội, có thể hình thành các quan
niệm và phong trào xã hội kiên quyết chống tham nhũng, tiêu cực, tạo động lực, áp
lực để các cơ quan có thẩm quyền vào cuộc nhanh hơn, quyết liệt hơn trong xem
xét, xác minh, xử lý hành vi tham nhũng. Mặt khác, dư luận xã hội còn có khả
năng răn đe, cảnh báo, gây áp lực với chính các đối tượng có hành vi tham nhũng.
Thứ hai, trực tiếp cung cấp thông tin giúp phát hiện, đấu tranh phòng,
chống tham nhũng
Theo kết quả điều tra nghiên cứu về tham nhũng ở Việt Nam của Ban Nội
chính Trung ương, dư luận xã hội là nguồn chủ yếu để người dân, cán bộ công
chức, doanh nghiệp biết thông tin về tham nhũng (59,8% người dân; 72,05% doanh
nghiệp và 74,3% cán bộ công chức nhận biết qua kênh này). Báo cáo của Thanh tra
Chính phủ trước Quốc hội ngày 22/10/2013 về công tác phòng, chống tham nhũng
cũng nêu rõ, việc tự kiểm tra, phát hiện tham nhũng của một số cơ quan, tổ chức,
đơn vị còn yếu; việc phát hiện tham nhũng chủ yếu chỉ qua dư luận xã hội, báo chí
phản ánh hoặc khi cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán mới
phát hiện sai phạm.
10
Thứ ba, giám sát, đánh giá hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng
Dư luận xã hội không chỉ là một trong những kênh thông tin quan trọng mà
còn là công cụ hữu hiệu góp phần đánh giá, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong hoạt
động phòng, chống tham nhũng.
Thực tế thời gian qua cho thấy, chính dư luận xã hội và báo chí là lực lượng
giám sát khách quan, hiệu quả, bảo đảm việc thực thi các biện pháp phòng, chống
tham nhũng của cơ quan, tổ chức, cá nhân được vận hành công khai, minh bạch, có
kết quả rõ ràng.
Thứ tư, phản biện, góp phần xây dựng, hoàn thiện thể chế về phòng, chống
tham nhũng
Thông qua việc cung cấp thông tin trên các phương tiện truyền thông, dư
luận xã hội cũng đã góp phần thúc đẩy hoàn thiện cơ chế quản lý và các chế tài xử
phạt, chấn chỉnh sai phạm, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
phòng, chống tham nhũng.
Việc phát huy vai trò của quần chúng nhân dân và các tổ chức xã hội đối với
công tác phòng, chống tham nhũng là yêu cầu cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Dư luận xã hội có thể tập hợp và đóng góp những khuyến nghị sáng suốt, đưa ra ý
kiến phản biện xác đáng đối với các quyết định của các cơ quan đảng, chính quyền, tổ
chức chính trị - xã hội về các vấn đề liên quan đến phòng, chống tham nhũng.
Đồng thời, thông qua các phương tiện truyền thông, nhân dân có thể tham
gia nhận xét, thẩm định, đánh giá, góp ý cho các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, góp phần hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng.
2.2. Giải pháp phát huy vai trò của dư luận xã hội trong đấu tranh phòng,
chống tham nhũng
11
Để phát huy vai trò tích cực của dư luận xã hội trong đấu tranh ngăn ngừa,
chống tham nhũng thì công tác nghiên cứu, nắm bắt dư luận xã hội phải được thực
hiện có hiệu quả. Hiện nay, công tác này chủ yếu do hệ thống ban tuyên giáo, các
cơ quan trong khối tư tưởng, khoa giáo, văn hóa, đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên... thực hiện. Đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, nắm bắt dư luận
xã hội còn hạn chế về nghiệp vụ; kinh phí; hoạt động còn eo hẹp; trình độ dân trí
không đồng đều,... Vì vậy, việc nghiên cứu, sàng lọc, tìm kiếm thông tin tích cực
từ dư luận xã hội còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao.
Để nâng cao vai trò của dư luận xã hội trong phòng, chống tham nhũng
theo em cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
Thứ nhất, dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mở rộng quyền của
người dân tham gia vào công việc của Nhà nước. Tăng cường vai trò của nhân dân
trong việc giám sát, kiểm tra các hoạt động của cơ quan nhà nước, chính quyền các
cấp, tham gia xây dựng Đảng và các đoàn thể; nâng cao ý thức chính trị của nhân dân.
Đổi mới các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị và mối quan hệ giữa các yếu
tố đó để phát huy hơn nữa quyền dân chủ của nhân dân; hoàn chỉnh hình thức dân
chủ đại diện, mở rộng hình thức dân chủ trực tiếp.
Thứ hai, nâng cao vai trò của báo chí và thông tin đại chúng. Quy định rõ
và cụ thể hóa Luật Phòng, chống tham nhũng về vai trò và trách nhiệm của báo
chí trong công tác phòng, chống tham nhũng. Cần xác định rõ trách nhiệm của cơ
quan báo chí trong việc thông tin kịp thời, chính xác về các vụ tham nhũng được
thanh tra, điều tra và xét xử; thông tin về kết quả đấu tranh phòng, chống tham
nhũng của các cơ quan chức năng, các ngành, địa phương, cá nhân; cung cấp thông
tin ban đầu cho các cơ quan chức năng; điều tra các vụ việc tham nhũng, tiêu cực,
để báo chí thực sự “là diễn đàn của nhân dân”.
12
Thứ ba, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật. Cần nghiên cứu
dư luận xã hội một cách bài bản, khoa học; từ đó xây dựng hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh, đồng bộ, tạo cơ sở pháp lý và điều kiện cần thiết để nhân dân tham gia vào
hoạt động phòng, chống tham nhũng. Xóa bỏ mọi rào cản, khơi dậy tiềm năng, trí
tuệ của nhân dân trong phòng, chống tham nhũng. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế
tiếp nhận, xử lý tố cáo về tham nhũng, tránh bỏ lọt thông tin, đồng thời có biện
pháp, chế tài xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng quyền tố cáo để gây ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tạo điều kiện để
cơ quan báo chí thực hiện tốt chức trách nghề nghiệp của mình, bảo đảm quyền
được thông tin của người dân trong phòng, chống tham nhũng.
13
KẾT LUẬN
Có thể nói vai trò, chức năng của dư luận đối với công tác lãnh đạo, quản lý
là hết sức to lớn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kịp thời nắm bắt dư luận
xã hội, ngay từ khi mới thành lập Đảng ta đã coi việc nắm bắt lòng dân là một
trong những công việc quan trọng nhằm đề ra các chủ trương, đường lối cách
mạng phù hợp lòng dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Dân chúng đồng lòng,
việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên”.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý thường xuyên phải đối mặt với các luồng ý kiến
của các nhóm người từ các nhân viên dưới quyền và từ các giai tầng xã hội khác
nhau, các luồng ý kiến thậm chí đối lập nhau về mặt lợi ích, quan điểm, thái độ...
Do đó, cán bộ lãnh đạo, quản lý tất yếu cần nắm chắc thông tin và có cách ứng xử
lý phù hợp với các loại ý kiến, tức là nắm bắt, định hướng và điều chỉnh dư luận
xã hội nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Việc định hướng, điều chỉnh dư luận xã hội nhằm vào mục đích kép: vừa
khuyến khích dư luận xã hội tích cực, tiến bộ và vừa kiểm soát, kiềm chế, ngăn
chặn những luồng dư luận xã hội tiêu cực, những tin đồn thất thiệt có ảnh hưởng
tiêu cực và cản trở mục tiêu, lợi ích của tổ chức. Vì vậy, vai trò của nhà lãnh đạo,
quản lý phải có cơ chế hợp lý để nắm bắt kịp thời những thông tin mà dư luận xã
hội phản ánh những hành vi tiêu cực trong đời sống xã hội, trong công tác phòng
chống tham nhũng, cũng như trong thực thi pháp luật để kịp thời xử lý. Nhà lãnh
đạo, quản lý cũng cần có những hình thức khuyến khích đối với những dư luận xã
hội tích cực trong việc phát hiện ra các sai phạm, vi phạm pháp luật, đồng thời có
những biện pháp ngăn chặn kịp thời những dư luận xã hội không đứng, kích động
gây ra những hành vi vi phạm pháp luật.
14