Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí giảng dạy ở trường THCS hoằng anh năm học 2016 2917

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.31 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP THANH HÓA

MỤC LỤC

Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG
2.1 . Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đềSÁNGtrước khiKIẾNápdụngKINHsángNGHIỆMkiếnkinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

Trang
1
1
2
3
3
3
3
3
5
5

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG 9
QUẢN LÝ, GIẢNG DẠY Ở


TRUNG HỌC CƠ SỞ

2.4.

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

3. KẾT LUẬN,TRƯỜNGKIẾNNGHỊ

3.1.

14

14

Kết luận HOẰNG ANH NĂM HỌC 2016 - 2017.

3.2. Kiến nghị

15

CỤM TỪ VIẾT TẮT :

Cụm từ

Lê Thị Thơm

Người thực hiện:

Viết tắt
CMNV


Chuyên môn nghiệp vụ

Cán bộ quản lý Chức vụ:
Phó hiệu trưởng CBQL
Đơn vị công tác:
Trường THCS Hoằng Anh
Giáo dục
GD
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Trung học cơ sở
THCS
Sáng kiến kinh nghiệm
SKKN

THANH HÓA NĂM 2017


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
đã từng được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong
Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây không
chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến
lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Cũng là một đề án khả
thi mà Thành uỷ, Uỷ Ban nhân dân Thành Phố Thanh Hoá vừa triển khai và

thực hiện.
Trong Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của
nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách
hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân
sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.
Năm học 2016 - 2017, ngành Giáo dục đứng trước những thuận lợi, thời
cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đòi hỏi toàn ngành phải quyết tâm, nỗ lực,
phấn đấu hơn nữa để thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính
phủ triển khai Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục triển
khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW của Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực ở nước ta được nêu trong văn kiện Đại hội XII, về thực chất, là một
cuộc cách mạng trong lĩnh vực này, hiệu ứng của nó sẽ làm biến đổi tích cực
nhiều mặt của đời sống xã hội Việt Nam, là sự vun trồng “nguyên khí quốc
gia”, làm cho nền học vấn nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển bền vững.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều
hành và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và
các cơ sở giáo dục theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông. Xây dựng cơ sở dữ
liệu toàn ngành phục vụ công tác hoạch định chính sách và quản lý cho các cơ
quan quản lý giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực và hiệu
quả. Xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến đáp ứng nhu cầu tự học và
học tập suốt đời của người học, thu hẹp khoảng cách tiếp cận các dịch vụ giáo
dục và đào tạo có chất lượng của người học giữa các vùng, miền , đưa việc dạy
học đến một tầm chất lượng mới, đáp ứng đòi hỏi trước mắt và lâu dài của sự

nghiệp CNH - HĐH đất nước, hiện đại hóa trường lớp.Chúng ta đang sống
trong thời đại phát triển mạnh mẽ về mọi mặt trong đó có công nghệ thông tin
1


(CNTT). CNTT tác động rất lớn đến đời sống xã hội cũng như cuộc sống của
con người. Sự phát triển về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của mỗi Quốc
gia luôn gắn liền với sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin; Việc ứng
dụng CNTT hiện đang là nhu cầu phổ biến trong cuộc sống, trong các hoạt
động của xã hội. Khoa học kĩ thuật phát triển và sự bùng nổ về thông tin đặt ra
nhu cầu về tiếp nhận thông tin và giải quyết vấn đề của thông tin, từ đó đòi hỏi
con người ngày càng phải nâng cao nhận thức, trình độ nhằm đáp ứng với yêu
cầu của thời đại. Do vậy, việc đào tạo ra những con người có năng lực, có trình
độ nhận thức cao đang là mục tiêu hàng đầu của mỗi Quốc gia. Khi công nghệ
thông tin càng phát triển thì việc phải ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả
các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT đã
thực sự là khâu đột phá để đổi mới cách quản lý, chỉ đạo; đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực, phát huy tối đa khả năng chủ động, sáng tạo, tự
học tự nhận thức của học sinh, đem lại những hiệu quả cao trong quá trình ứng
dụng. Đối với công tác quản lý, CNTT từng bước được ứng dụng làm cho công
tác quản lý nhẹ nhàng và đồng bộ, tạo ra tính hệ thống, chuyên nghiệp và có
hiệu quả. Đối với quá trình dạy học, CNTT khi được áp dụng trong giảng dạy
có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi cách thức, phương pháp giảng dạy, phương
pháp học, cách kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng thiết thực, phù hợp,
chính xác, tạo ra các thế hệ học sinh có năng lực nhanh nhạy hơn; CNTT là
phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”; hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới
phương pháp dạy học ở các môn.
Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý, giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Với địa bàn
trường THCS Hoằng Anh là một trường vùng ven của Thành Phố Thanh Hóa,

điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn. Hơn nữa đa số học sinh trong
trường là con em nhà nông và bán thương nghiệp, việc đầu tư cơ sở vật chất và
việc xác định mục tiêu học tập còn hạn chế, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến
việc ứng dụng CNTT vào quản lý, giảng dạy cũng như mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục của Nhà trường.
Thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong
ngành giáo dục giai đoạn 2015-2020 năm học 2016- 2017 và hướng dẫn của
Ngành về nhiệm vụ năm học, bản thân nhận thức được rằng, việc ứng dụng
CNTT phục vụ đắc lực cho việc đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương
pháp dạy học và là một trong những hướng tích cực, hiệu quả nhất trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị.
Từ những trăn trở, suy nghĩ và lí do như trên, để tìm giải pháp phù hợp
với điều kiện thực tiễn nhằm ứng dụng CNTT vào quản lý, giảng dạy có hiệu
quả, từ năm học 2016 - 2017 đến nay bản thân tôi đã thực hiện một số biện
pháp mang lại hiệu quả khá cao ở trường THCS Hoằng Anh được trình bày qua
đề tài: "Ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy ở trường THCS Hoằng
Anh năm học 2016 - 2017”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2


Đề tài: "Ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy ở trường THCS
Hoằng Anh năm học 2016 – 2017 " nghiên cứu với mục đích đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, giáo dục ở trường THCS nhằm:
+ Hỗ trợ công tác quản lý đảm bảo khoa học, nhanh, chính xác.
+ Hỗ trợ giáo viên trong ứng dụng CNTT để giảng dạy.
+ Làm cho GV thấy rõ những ưu điểm của CNTT từ đó chuyển biến nhận
thức của CBGV; từ việc ứng dụng CNTT là một yêu cầu bắt buộc thành một
nhu cầu trong quá trình công tác góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đổi

mới phương pháp giảng dạy.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy ở trường THCS Hoằng Anh
năm học 2016 - 2017.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp quan sát, trao đổi, thảo luận
Áp dụng để thu thập thông tin bằng tri giác trực tiếp; trao đổi, thảo luận
nhằm nắm bắt nhu cầu, tâm tư nguyện vọng, mong muốn của CBGV trong việc
ứng dụng CNTT vào công tác.
1.4.2. Phương pháp kiểm tra
Áp dụng thu thập các kết quả trong quá trình hoạt động quản lý, giảng
dạy có sử dụng CNTT trong Nhà trường.
1.4.3. Phương pháp tổng hợp
Áp dụng phương pháp để tìm hiểu các văn bản, các căn cứ, luận cứ, luận
điểm có liên quan đến đề tài; cách giải quyết các vấn đề liên quan; tổng hợp số
liệu.
1.4.4. Phương pháp phân tích, so sánh
Áp dụng phương pháp để phân tích, so sánh các số liệu trước và sau khi
thực hiện những giải pháp của đề tài.
1.4.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Áp dụng phương pháp nhằm kết hợp lý luận với thực tiễn tại trường để
đạt được kết quả và những bài học kinh nghiệm.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
- Công tác tham mưu hiệu quả nên cơ sở vật chất để ứng dụng CNTT được
nâng lên đáng kể.
- Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong công tác giảng dạy, tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ, quản lý hồ sơ nhà trường có chất lượng cao hơn so
với các năm học trước.

2. NỘI DUNG

2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh tri thức - tin học, trong đó cuộc
cách mạng khoa học công nghệ có những bước phát triển nhảy vọt, toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan của nền kinh tế thị
3


trường. Đất nước ta đã chính thức gia nhập WTO, muốn “đi tắt, đón đầu” hội
nhập với nền kinh tế thế giới thì yếu tố con người - sản phẩm của nền giáo dục
đào tạo đóng vai trò quyết định. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục và đào tạo
đối với sự phát triển đất nước, Đảng ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”
Trong khi đó con người có vai trò và tầm quan trọng đặc biệt trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đảng ta xác định: Động lực của
sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội đó
là: con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức; đồng thời khẳng định: Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước.
Đối với Ngành giáo dục nói chung và các trường học nói riêng thì việc
đào tạo nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng nhất. Đặc biệt là trong thời đại
bùng nổ của khoa học kỹ thuật, CNTT như hiện nay thì việc đào tạo con người
mới đáp ứng được yêu cầu của xã hội là mục tiêu, mục đích để hướng tới. Để
đào tạo được nguồn nhân lực ứng dụng được khoa học kỹ thuật, CNTT thì
trước hết người quản lý, thầy cô giáo phải là người nắm bắt được CNTT; phải
có trình độ tin học căn bản; có kỹ năng sử dụng máy vi tính cũng như các trang
thiết bị hỗ trợ từ đó ứng dụng được CNTT vào quản lý, giảng dạy ở các nhà
trường.
Mặt khác, muốn ứng dụng CNTT có hiệu quả trong nhà trường, ngoài
việc giúp cho CBGV hiểu rõ được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT,

bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy vi tính và các phương tiện hỗ trợ, cũng cần
phải tạo điều kiện về cơ sở vật chất để việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn đổi
mới quản lý, dạy học của CBGV được thực hiện một cách có hiệu quả nhất.
Cùng với việc đầu tư lắp đặt, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật ở trường
thì việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị kỹ thuật ở các gia đình cũng là một
yếu tố quan trọng góp phần đẩy mạnh việc tự học tự bồi dưỡng và ứng dụng
CNTT vào soạn giảng; khai thác, trao đổi tài nguyên...Đây là những yếu tố
hàng đầu quyết định sự thành công của việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
quản lý và dạy học.
Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ,
làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến
tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho
CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học
CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy
học ở các môn” 1 . BLĐ nhà trường nói chung và bản thân nói riêng đã gương
mẫu, tích cực, chủ động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý ở nhà trường.
Việc vận dụng CNTT trong công tác quản lý ở Nhà trường đã tạo ra một
bước chuyển lớn, là khâu đột phá quan trọng trong việc làm hồ sơ, sổ sách và báo
cáo, đặc biệt trong công tác thống kê báo cáo đầu năm, giữa kỳ, cuối kỳ, cuối
4


năm....Tin học hoá công tác quản lý trong nhà trường đang trở thành xu hướng
tất yếu, quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Không dừng lại
ở đó, CNTT đã và đang được ứng dụng trong hoạt động của các tổ chức, đoàn
thể đặc biệt là việc tổ chức các hoạt động tập thể mang lại hiệu quả rất cao và
là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở đơn vị.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN.

Thực tế ở đơn vị, trước năm học 2015 – 2016 số lượng CBGV ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý, giảng dạy còn rất hạn chế (mới chỉ có 13/23 =
56.5 % CBGV ứng dụng) và việc ứng dụng CNTT trong quản lý mới chỉ dừng
ở việc sử dụng máy tính để trình bày, in ấn các báo cáo; trong giảng dạy chỉ
mới có một số ít giáo viên áp dụng vào việc giảng dạy một số tiết thao giảng.
Về cơ sở vật chất: Trường THCS Hoằng Anh được đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất ban đầu đảm bảo tiêu chuẩn của một trường đạt chuẩn Quốc gia từ
năm 2010, trong đó có một phòng máy vi tính với 16 máy và 02 máy chiếu
projector. Tuy nhiên đến năm 2 015 - 2016 phòng máy xuống cấp , số máy tính
còn dùng được 07 máy.
Đối với cá nhân, trước năm học 2015 - 2016 số CBGV mua sắm máy vi
tính, máy in, lắp đặt kết nối internet ít, mới có:
- 15/23 = 56.5 % giáo viên có máy vi tính, máy in ở nhà.
- 10/17 máy tính cá nhân được kết nối internet.
Mặc dù rất tâm huyết với công việc và mong muốn áp dụng được CNTT
vào giảng dạy nhưng vì trình độ tin học và điều kiện cơ sở vật chất có hạn nên
đa số CBGV gặp khó khăn trong việc thực hiện.
Đối với giảng dạy, làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong các tiết
dạy đó là vấn đề mà bất cứ một môn học nào cũng gặp phải khi có ý định đưa
CNTT vào giảng dạy. Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy từ năm học 2015 2016 trở về trước ở trường THCS Hoằng Anh còn nhiều hạn chế, mới chỉ có
13/23 GV thường xuyên áp dụng trong giảng dạy. 3
- Kỹ năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ giảng dạy của GV
còn hạn chế.
- Nhiều GV chưa thấy được những ưu điểm, mặt mạnh khi ứng dụng
CNTT vào giảng dạy.
- Biện pháp triển khai, động viên, khuyến khích ứng dụng CNTT trong
giảng dạy chưa được quan tâm đúng mức.
Đối với các tổ chức, đoàn thể việc tin học hoá trong quản lý chưa được
chú trọng, đặc biệt là CNTT chưa được ứng dụng trong các hoạt động tập thể.
Khi đó muốn tổ chức được một hoạt động tập thể như: Hội thi, ngoại khoá, các

hoạt động tuyên truyền...gặp rất nhiều khó khăn do:
- Thiếu tài liệu, minh chứng, các đoạn video, hình ảnh minh hoạ cho các
hoạt động.
- Hình thức tổ chức đơn điệu, hiệu quả thấp, không thu hút được nhiều
đối tượng tham gia.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
5


2.3.1. Tham mưu có hiệu quả với các cấp lãnh đạo về ứng dụng CNTT
Tham mưu cử giáo viên tham gia các lớp đào tạo của Sở Giáo dục và
Đào tạo mở. Trực tiếp lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động để hỗ trợ giáo
viên trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học, bao gồm:
- Tổ chức chuyên đề hướng dẫn các kỹ năng tin học căn bản.
- Hướng dẫn sử dụng các tiện ích trong Word, Excel, Powerpoint...
- Hướng dẫn soạn, giảng bài giảng điện tử và sử dụng phương tiện hiện
đại góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
- Hướng dẫn lập và sử dụng thư điện tử.
- Hướng dẫn khai thác thông tin trên mạng...
- Tham mưu với Hiệu trưởng nhà trường đầu tư mua sắm mới, nâng cấp,
lắp đặt hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong
nhà trường.
- Đối với giáo viên trong đơn vị, bản thân đã tư vấn, động viên, khuyến
khích đầu tư mua sắm máy vi tính và kết nối ADSL.
- Tham mưu với nhà trường mở một phòng máy riêng được kết nối
Internet tốc độ cao để GV truy cập khai thác tài nguyên và học tập.
- Tham mưu với Chi bộ trong việc chỉ đạo các tổ chức đoàn thể thực
hiện ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức hoạt động phong trào.
2.3.2. Triển khai đào tạo các phần mềm ứng dụng, kĩ năng sử dụng các
thiết bị hỗ trợ

Bố trí để giáo viên vừa hoàn thành công việc dạy học, bồi dưỡng học
sinh giỏi và các công tác khác, vừa theo được chương trình tin học ứng dụng
quả không dễ chút nào .Trường lên lịch cố định hằng tuần học tin học vào chiều
thứ 5. Trong buổi đó trường không tổ chức hoạt động gì khác để giáo viên tập
trung học tập. Ban giám hiệu trực tiếp kiểm diện thông báo lên bảng về tính
chuyên cần của giáo viên.Thứ tự triển khai các phần mềm cũng căn cứ vào tầm
quan trọng, tính cấp bách của các phần mềm cho công việc dạy học và quản lý:
- Ưu tiên triển khai các phần mềm ứng dụng phổ biến, cần cho nhiều
bộ
môn tổ chức hoạt động dạy học gồm có: Powerpoint, Violet, tập huấn sử dụng
Internet khai thác thông tin.
- Song song triển khai tiếp các phần mềm chuyên dụng cho một số môn,
lĩnh vực : Geometer Sketchpad (Giáo viên Toán), Dynamiic EnglishTool (Giáo
viên Tiếng Anh) , quản lý nhà trường SchoolAssist (Cán bộ nhà trường).
- Nhóm giáo viên nòng cốt tổ chức tập huấn riêng về một số kỹ thuật
khác: Sử dụng camera, máy kỹ thuật số, máy quét ảnh, phần mềm “Camtasia
Studuo 4 tạo, sửa Videoclip”.
- Việc tổ chức kiễm tra kỹ năng sử dụng từng phần mềm ứng dụng cũng
phải kéo dài để nhân phong trào, tạo điều kiện cho phần lớn giáo viên có thể
phấn đấu lần lượt theo yêu cầu của chương trình.
2.3.3. Xây dựng phong trào cho cán bộ và giáo viên ứng dụng Công nghệ
thông tin vào thực tiễn.
6


- Phát động phong trào giáo viên làm và sử dụng giáo án điện tử. Khuyến
khích giáo viên sử dụng mạng Internet tìm, chọn, sữa chữa giáo án điện tử phù
hợp để sử dụng.
- Sử dụng phòng đa năng các thiết bị thư viện, tư liệu dạy học đó và tiến
hành xây dựng giáo án điện tử phục vụ cho tiến trình dạy học đã xác định.

+ Tổ chức dạy thử, nhận xét, góp ý để hoàn thiện.
+ Tổ chức trình bày thử, đánh gía, góp ý kịch bản, kỹ thuật để hoàn thiện lại.
+ Tổ chức, dạy thao giảng trên lớp chính thức để cả tổ cùng dự, góp ý, đánh
giá, nghiệm thu giáo án điện tử và bồi dưỡng cho giáo viên là tác giả.
+ Thống kê số liệu làm và sử dụng giáo án điện tử, biểu dương trong các cuộc
họp tháng thường kỳ để khuấy động phong trào.
+ Xếp và điều chỉnh thời khóa biểu bằng máy vi tinh
+ Triển khai dạy tin học lần lượt cho học sinh các khối lớp.
+ Giao cho giáo viên chủ nhiệm tổ chức thực hiện chương trình sinh hoạt
hướng nghiệp phần tư vấn hướng cho học sinh lớp 9 bằng chương trình trên
máy tính.
+ Yêu cầu triển khai và kiểm tra giáo viên làm đề kiểm tra khách quan bằng
phần mềm đã tập huấn
+ Cập nhật điểm kiểm tra định kỳ, khảo sát thi học kì của học sinh.
+ Xử lý kết quả, đánh giá, xếp loại học sinh theo từng học kỳ.
+ Công bố kết quả học tập theo cá nhân học sinh, theo đơn vị lớp.
+ Công bố thông tin trên mạng để phụ huynh có thể truy cập theo dõi khi hội
đủ các điều kiện cần thiết.
- Quản lý thư viện, thiết bị phục vụ dạy học bằng máy vi tính và mạng
lan:
+ Nhập số liệu về sách, thiết bị dạy học vào máy vi tính.
+ Cập nhật tình hình sử dụng và tình trạng sách, thiết bị vào máy.
+ Xử lý thống kê mức độ sử dụng sách, thiết bị của từng giáo viên.
+ Công bố và sử dụng kết quả thống kê để điều chỉnh việc sử dụng sách, thiết
bị. 3
2.3.4. Tạo điều kiện sử dụng phòng dạy giáo án điện tử, phòng mạng đa
năng, Intemet.
- Thông báo, khuyến khích giáo viên các bộ môn sử dụng các phòng dạy
giáo án điện tử, giáo viên ngoại ngữ sử dụng các máy vi tính nối mạng Intemet
đặt tại phòng giao ban, phòng công đoàn để khai thác thông tin trên mạng phục

vụ dạy học.
- Nhắc nhở các đồng chí chuyên trách phòng máy hỗ trợ, chuẩn bị, giúp
giáo viên sử dụng dạy học thuận tiện, đạt được hiệu quả cao.
- Thông báo lịch mở phòng máy nối mạng Inteme để học sinh có điều
kiện đế sử dụng tham gia học tập, thực hiện các cuộc thu trên mạng.
2.3.5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giảng dạy và học tập.
- Triển khai, tuyên truyền nâng cao nhận thức của GV trong việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy.
7


- Ngay từ đầu năm, chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện đăng ký thiết kế
và soạn giảng bài giảng điện tử (mỗi giáo viên ít nhất 2 tiết/năm; đoàn viên
giáo viên ít nhất 2 tiết/học kỳ), từ việc đăng ký ban đầu làm cơ sở cho việc
thanh kiểm tra việc thực hiện và đánh giá xếp loại GV trong năm học.
- Chỉ đạo giáo viên quản lý phòng học giáo án điện tử cho GV đăng ký sử
dụng phòng máy cuối mỗi tuần để sắp xếp, điều chỉnh nhằm khai thác tối đa
hiệu quả sử dụng phòng học. Mỗi tháng chỉ đạo 2 tổ chuyên môn xây dựng và
giảng thể nghiệm ít nhất 01 giờ giảng có ứng dụng CNTT để toàn bộ GV trong
tổ dự giờ, học hỏi, rút kinh nghiệm.
- Các giáo viên đạt giáo viên giỏi các cấp được tạo điều kiện giảng mẫu để
GV trong trường học tập kinh nghiệm.
- Tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong việc áp dụng
CNTT vào giảng dạy như thế nào để có hiệu quả cao nhất.
+ Trực tiếp hướng dẫn GV khai thác tài nguyên trên mạng đặc biệt là khai
thác tài nguyên từ thư viện Violet; các trang Web giáo dục; các phần mềm ứng
dụng, các video tư liệu minh hoạ cho bài giảng...
+ Hướng dẫn giáo viên đăng ký làm thành viên các trang Web giáo dục,
các trang thư viện để tham gia trao đổi tài nguyên, học hỏi kinh nghiệm của
đồng nghiệp...

2.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các tổ chức, đoàn
thể.
- Ngay từ đầu năm học 2016-2017, quán triệt tới đội ngũ CBGV, NV; các
tổ chức, đoàn thể, bộ phận chuyên môn cần ứng dụng những kỹ năng đã được
tập huấn về CNTT để hoàn chỉnh hồ sơ; thực hiện hiệu quả công tác thông tin
báo cáo 2 chiều. Mọi báo cáo trong đơn vị phải được đánh máy theo đúng hình
thức, cấu trúc quy định (không nhận báo cáo viết tay).
- Từ việc tập huấn sử dụng thư điện tử, bản thân đã hướng dẫn CBGV
lập, sử dụng và khai địa chỉ Email để thực hiện thông tin hai chiều. Yêu cầu bắt
buộc mỗi CBGV đều có một địa chỉ Email để thể chủ động liên hệ, trao đổi
công việc, thông tin, báo cáo, chia sẻ tài nguyên....Các công văn, hướng dẫn
thực hiện công tác của các cấp và của đơn vị được gửi trực tiếp qua Email của
CBGV.
- Khai thác, thiết kế và hướng dẫn sử dụng một số phần mềm thống kê,
báo cáo.
- Tham khảo các mô hình hay, các điển hình phong trào, các hoạt động
có hiệu quả từ đó định hướng, chỉ đạo các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong quản lý tổ chức đặc biệt ứng dụng CNTT vào tổ chức các hoạt
động tập thể.
2.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí trường học.
* Quản lý hồ sơ lí lịch của GV – Thông tin liên lạc với giáo viên.
Để quản lý tốt hồ sơ của GV tôi đã dùng phần mềm Quản lý cán bộ là một
phần mềm lưu trữ tất cả những thông tin liên quan đến giáo viên như sơ yếu lý
lịch, trình độ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, những thành tích, …của giáo
8


viên. Đồng thời cũng đang ứng dụng phần mềm office (Văn phòng trực tuyến)
trên Website của đơn vị để quản lí về lí lịch cán bộ giáo viên. Các thông tin này
được giáo viên, nhân viên cập nhật thường xuyên khi có những thay đổi về

nhân thân như: trình độ chuyên môn, chính trị, chỗ ở... 4
* Quản lí hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ phổ cập giáo dục THCS.
- Các hồ sơ sổ sách chuyên môn, các loại biểu bảng liên quan công tác
chuyên môn hiện nay được hệ thống hóa theo từng loại tài liệu và lưu trữ đảm
bảo theo từng năm học.
- Trong công tác phổ cập giáo dục, bản thân đã sử dụng phần mềm
Microsoft Excel để thống kê số liệu phổ cập hằng năm. Đồng thời bản thân
cũng đã cùng với giáo viên Tin học tại trường tự thiết lập một biểu mẫu riêng
trên Microsoft Excel để kiểm tra số liệu phổ cập giáo dục THCS , chính vì làm
được điều này nên công tác phổ cập giáo dục của đơn vị trong nhiều năm qua
luôn đảm bảo tính chính xác giữa các số liệu, giữa các biểu mẫu, được các đoàn
kiểm tra của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT đánh giá cao.
* Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại của HS .
Để quản lý hồ sơ của HS cũng như đảm bảo thông tin giữa cán bộ quản
lí và giáo viên chủ nhiệm tôi đã áp dụng thử một số trang Web như:
, , s…
Từ năm học 2013-2014, nhà trường đã áp dụng thử nghiệm sổ điểm điện tử từ
phần mềm của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) tại địa chỉ
.Đây là trang web được tích hợp khá nhiều tiện ích cho
phép người dùng cập nhật đầy đủ các thông tin và hoạt động liên quan đến học
sinh như thông tin cá nhân, điểm số, thông báo của trường, của lớp, hạnh kiểm
học tập của từng em. Tại đây, người quản trị, các giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn có thể làm các công việc liên quan đến mình như vào điểm, điểm
danh, thống kê, xét lên lớp, xét tốt nghiệp tuỳ theo nội dung được phân
quyền.Trang web còn cho phép lưu trữ hình ảnh của lớp, cho phép người xem
có thể bình luận góp ý, chia sẻ những tài liệu, thông tin giữa các thành viên. Và
còn nhiều tính năng hữu ích khác mà thiết nghĩ rất bổ ích nếu bạn chịu tìm tòi,
khám phá. 4
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN
2.4.1. Bằng các biện pháp trên, đến thời điểm này, phần lớn CBGV của

trường đã chủ động ứng dụng CNTT như một công cụ trong đổi mới quản
lý và dạy học:
- Năm học 2016-2017 số CB,GV ứng dụng thường xuyên và thành thạo
CNTT vào quản lý, giảng dạy là 17/19 đ/c = 89.4 % ( tăng so với trước năm
học 2015 - 2016 là 32.9 %).
- Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư nâng cấp, mua sắm mới
đảm bảo điều kiện cho CBGV và học sinh sử dụng với:
- 01 phòng máy tính đã được nâng cấp 02 lần với 15 máy tính hoạt động
tốt được kết nối ADSL và gắn cố định 04 máy chiếu projector.
9


Phòng máy tính được kết nối ADSL

Phòng máy chiếu projector để giáo viên soạn giảng bài giảng điện tử
10


Phòng sinh hoạt chuyên môn
Các máy tính phục vụ cho công tác chuyên môn, công tác thư viện, thiết
bị, văn phòng cũng được kết nối mạng lan, kết nối internet tốc độ cao đảm bảo
cho ứng dụng CNTT trong quản lý đơn vị.
- 04 phòng học các lớp được lắp máy chiếu phục vụ nhu cầu dạy và học.
Từ việc thấy được những ưu điểm của CNTT; thấy được sự cần thiết của
ứng dụng CNTT trong công tác, đến nay đã có: 100% CBGV trong đơn vị đã
mua sắm máy vi tính, máy in, lắp đặt kết nối internet và thường xuyên sử dụng
để soạn giảng và khai thác, trao đổi tài nguyên.

Giờ học Âm nhạc ứng dụng công nghệ thông tin
11



2.4.2. Qua việc ứng dụng CNTT trong quản lý, thực hiện thông tin báo cáo
hai chiều đã tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác ở đơn vị góp phần:
- Triển khai đầy đủ các công văn, chỉ thị, hướng dẫn đến toàn thể CBGV
giúp CBGV được đọc, nghiên cứu kỹ hơn các nội dung công tác, từ đó nâng
cao chất lượng các hoạt động trong đơn vị.
- Phát huy được khả năng của đội ngũ CBGV; khai thác triệt để cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật hiện có của trường.
- Thay đổi nhận thức của CBGV, từ việc thấy được những ứng dụng thiết
thực trong công tác đã chuyển từ việc bắt buộc sử dụng sang tự nguyện sử
dụng.
- Giảm thời gian hội họp, tiết kiệm được các khoản chi trong việc in ấn,
làm báo cáo...
Nhờ những ứng dụng thiết thực đó, nên hiện nay số CBGV ứng dụng
CNTT trong việc quản lý, thực hiện thông tin báo cáo 2 chiều đã tăng lên rõ
rệt; từ 13/23 CBGV =56.5 % thường xuyên sử dụng (trước năm học 2015 2016) đến nay đã có 17/19 CBGV = 89.4 % thường xuyên sử dụng.
2.4.3. Trong giảng dạy, học tập
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy - học tập và khai thác tài nguyên trên
mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong dạy - học ở trường:
- Số giáo viên thường xuyên ứng dụng CNTT trong giảng dạy là 14/15 =
93.3% (một số giáo viên bộ môn đặc thù: Thể dục ít sử dụng).
- Số giáo viên thường xuyên truy cập Internet khai thác thông tin và tự
học: 15/15 = 100%.
- Trong Hội thi giáo viên giỏi cấp trường có 80% giờ giảng ứng dụng
CNTT.
- Trong Hội thi giáo viên giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh 100% giáo viên
tham gia dự thi đều sử dụng CNTT.
Mặc dù là một trường ven đô, điều kiện kinh tế của nhân dân còn nhiều
khó khăn, một số học sinh không có máy vi tính cũng như nối mạng ở nhà

nhưng bằng các biện pháp trên đến nay có 184/184 HS đã được học và biết
cách sử dụng vi tính vào học tập cũng như khai thác tài nguyên trên mạng;
trong năm học 2015 - 2016 có 03 học sinh đạt giải KK Olympic tiếng anh trên
mạng cấp Thành phố.
2.4.4. Trong tổ chức các hoạt động phong trào
Trong 2 năm qua nhiều hoạt động như: Hội thi, ngoại khoá, các hoạt
động tuyên truyền... được ứng dụng CNTT vào quá trình tổ chức hoạt động đạt
kết cao, điển hình:
- Hội thi: "Rung chuông vàng" ; Hội thi: "Tri ân thầy cô"; "Kể chuyện về
Bác Hồ"; "Tìm hiểu lịch sử truyền thống Đoàn - Đội TNTP Hồ Chí Minh"; Hội
thi: "Tìm hiểu lịch sử ngày 8/3 và cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng"... được thực
hiện dưới hình thức như các cuộc thi trên truyền hình.
12


Hội thi Rung chuông vàng Trường THCS Hoằng Anh
- Hoạt động ngoại khoá về: Anh bộ đội Cụ Hồ, giáo dục sức khoẻ giới
tính, văn hoá giao thông... được thực hiện dưới dạng bài giảng điện tử có nhiều
hình ảnh, đoạn video minh hoạ sinh động, dễ hiểu, học sinh tham gia nhiệt tình
và có chất lượng cao.
- Hoạt động tuyên truyền về: ma túy HIV/AIDS, vệ sinh an toàn thực
phẩm, an toàn giao thông, ...được thực hiện dưới dạng diễn thuyết có minh
chứng minh họa (bằng hình ảnh, các video, clip...) giúp tiết kiệm được thời
gian và hiệu quả tốt.
Qua việc tổ chức thành công các Hội thi, ngoại khoá, các hoạt động
tuyên truyền...đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường.

Toạ đàm kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam
13



2.4.5. Trong công tác quản lí hồ sơ
Hồ sơ, sổ sách của học sinh, giáo viên được lưu trữ đảm bảo theo từng
năm học. Công tác tông tin, báo cáo của giáo viên với quản lí nhà trường, giữa
nhà trường và Phòng GD&ĐT được kịp thời và chính xác hơn. Có thể nói việc
ứng dụng CNTT trong giáo dục là nâng cao chất lượng giáo dục. Nhờ việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, dạy - học; thực hiện thông tin
hai chiều; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các tổ chức, đoàn
thể và tổ chức các hoạt động tập thể trong 2 năm qua đã góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục cũng như góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua "Xây
dựng trường học thân thiện học sinh tích cực" ở trường THCS Hoằng Anh .

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. KẾT LUẬN:
Đổi mới công tác quản lý, giảng dạy, học tập là yếu tố quan trọng để
nâng cao chất lượng giáo dục. Đó là môṭtrong những mục tiêu quan trọng nhất
trong cải cách giáo dục nước ta hiêṇ nay. Viêcc̣ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý và dạy học có hiêụquả là môṭcông viêcc̣lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất
nhiều điều kiêṇvề CSVC, tài chính và năng lực, nhận thức của đôịngũ CBQL
và giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh viêcc̣ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học
có hiêụquả, cần nắm vững những bài học kinh nghiệm sau:
Một là: Tăng cường việc đào tạo và bồi dưỡng CBGV về CNTT, động
viên, khuyến khích và hỗ trợ giáo viên học tập. Mỗi giáo viên luôn có ý thức tự
học, tự nghiên cứu để nâng cao trình đô c̣ tin học, kỹ năng sử dụng các phương
tiện, ứng dụng các phần mềm vào quản lý và dạy học.
Hai là: Làm tốt công tác tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên về sự cần thiết trong việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học;
BGH, các cá nhân đứng đầu các tổ chức, đoàn thể phải là người gương mẫu đi
đầu trong việc ứng dụng CNTT.
Ba là: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, huy động nhiều

nguồn lực (của nhà trường, hỗ trợ của Phòng GD&ĐT, tài chính, kinh phí xã
hội hoá giáo dục...) để tăng cường đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị dạy học,
củng cố nâng cấp hê c̣ thống máy tính theo hướng hiêṇđại đáp ứng nhu cầu dạy
học hiêṇnay.
Bốn là: Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và dạy
học, thông tin báo cáo 2 chiều, tổ chức các hoạt động tập thể; chú trọng việc
khuyến khích khả năng độc lập, sáng tạo và kỹ năng ứng dụng CNTT của cá
nhân trong việc sáng tạo ra các sản phẩm CNTT phục vụ cho quản lý và giảng
dạy và tổ chức các hoạt động hiệu quả.
Năm là: Đưa viêcc̣ứng dụng CNTT có hiêụquả của CBGV thành tiêu chí
để đánh giá thi đua học kì và năm học. Khuyến khích, đôngc̣ viên giáo viên soạn
giảng bài giảng có ứng dụng CNTT, khai thác chia sẻ tài nguyên, trao đổi
chuyên môn, kinh nghiêṃ dạy học thông qua các buổi Hội thảo, chuyên đề.
14


3.2. KIẾN NGHỊ:
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý, dạy học là một việc làm khó, tốn
nhiều thời gian; cần có kiến thức, kỹ năng và có sự đầu tư về nhân lực cũng
như cơ sở vật chất, vì vậy bản thân xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
Thứ nhất: Đối với Sở GD&ĐT cần tạo điều kiện mở thêm các lớp đào tạo
nâng cao trình độ tin học cho CBGV.
Thứ hai: Đối với Phòng GD&ĐT nên tổ chức các buổi Hội thảo trao đổi
kinh nghiệm về việc ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy của các đơn vị;
nhân điển hình và tổ chức cho các đơn vị điển hình báo cáo để các đơn vị
trường học trong huyện học tập; hỗ trợ kinh phí cho các trường mua sắm, đầu
tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm ứng dụng CNTT áp dụng vào quản lý,
dạy học có hiệu quả.
Thứ ba: Đối với nhà trường cần tăng cường tham mưu xây dựng cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật; tạo điều kiện để CBGV được tham gia học tập nâng cao

trình độ; khuyến khích, động viên CBGV thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT
trong quản lý, dạy học.
Từ thực tế công tác bản thân nhận thấy muốn đẩy mạnh ứng dụng CNTT
cần phải có những giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị. Với
đề tài "Ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy ở trường THCS Hoằng
Anh năm học 2016 - 2017" , tôi đã trình bày những kinh nghiệm, việc làm của
bản thân đã thực hiện mang lại hiệu quả cao trong công tác. Bên cạnh đó phân
tích phát hiện ra những nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến quá trình ứng dụng
CNTT trong quản lý, giảng dạy từ đó có định hướng và đưa ra biện pháp khắc
phục những tồn tại, hạn chế đó. Với thời gian và kiến thức có hạn, hơn nữa việc
kiểm nghiệm đề tài mới chỉ ở một đơn vị, tuy có đạt kết quả khả quan nhưng
trong quá trình bày không tránh khỏi những thiếu sót và có thể còn một số biện
pháp phù hợp hơn mà bản thân chưa biết. Rất mong được các thầy cô giáo, bạn
bè đồng nghiệp tham khảo, trao đổi, góp ý để đề tài của tôi được hoàn thiện
hơn đồng thời bản thân tôi cũng rút được kinh nghiệm trong quá trình công tác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết không cooppy của người khác.

Lê Thị Thơm

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số: 4960/BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Bộ

GD&ĐT hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho
năm học 2016- 2017; Công văn, hướng dẫn của Sở, Phòng về nhiệm vụ năm
học 2016 – 2017.
2. Công nghệ thông tin với việc đổi mới phương pháp dạy học
3. Lê Thị Thơm, PHT trường THCS Hoằng Anh – " Ứng dụng CNTT trong
quản lý, giảng dạy ở trường THCS Hoằng Anh”- SKKN năm học 2013-2014
4. Tìm kiếm thông tin trên Internet.


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG
GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Lê Thị Thơm
Chức vụ và đơn vị công tác: PHT trường THCS Hoằng Anh- TP Thanh Hóa
Cấp đánh

TT
1.

2.

3.
4.

5.

Tên đề tài SKKN


Kết quả
giá xếp loại đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Sưu tầm những câu ca dao bắt
đầu bằng hai tiếng “ Chiều
Cấp tỉnh
chiều”.
Một số giải pháp quản lý hoạt Cấp phòng
động chuyên môn ở trường
THCS Hoằng Anh
" Ứng dụng CNTT trong
quản lý, giảng dạy ở trường
THCS Hoằng Anh "
Các biện pháp vận động đoàn
viên công đoàn thực hiện tốt
nhiệm vụ thông qua hoạt
động công đoàn

Cấp phòng

Giảng dạy Ca dao- Dân ca
trong chương trình ngữ văn
Lớp 7

Cấp phòng


C

Năm học
đánh giá xếp
loại

2005-2006
2012-2013

A

2013-2014
A

Cấp phòng

2014-2015
A

2015-2016
A



×