Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy bài sơ lược mĩ thuật việt nam thời kì cổ đại môn mĩ thuật lớp 6 ở trường THCS xuân dương, huyện th

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.7 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀO GIẢNG
DẠY BÀI “SƠ LƯỢC MĨ THUÂṬ VIÊṬ NAM
THỜI KÌ CỔ ĐẠI” MÔN MĨ THUÂṬ LỚP 6 Ở
TRƯỜNG THCS XUÂN DƯƠNG, HUYỆN
THƯỜNG XUÂN

MỤC LỤC
1. Đặt vấn đề (Lý do chọnNgườiđềtài)thực hiện: Trần Thị Thùy DungTrang

Mục
1.
1.1
1.2
1.3
1.4
2.
2.1
2.2
2.3.

Chức vụ: Giáo viên

MỤC LỤC

Nội dung


Đơn vị công tác: Trường THCS Xuân Dương

SKKN thuộc môn: Mĩ Thuât

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
THANH HÓA, N¨m 2018

Tra
ng
1
1
2
2
2
2
2
3
5


2.4

3.
3.1
3.2

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

17
17
17
18

3.3

Tài liêụtham khảo

19


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Mĩ thuật là một nghệ thuật tạo ra cái đẹp nhằm phục vụ nhu cầu vật
chất và tinh thần của con người. Mĩ thuật đã gắn bó với con người từ rất lâu,
ngay từ buổi đầu của nhân loại, khi con người phát hiện ra vẻ đẹp của thiên
nhiên, với ý thức tự giác và sự ngưỡng mộ của mình trước thế giới, con
người đã đưa cái đẹp gần hơn với cuộc sống bằng những hình thức thể hiện
thật đơn giản như các nét vẽ trên các vách đá hay các đồ trang sức bằng
xương động vật. Từ những văn hoá trang trí đơn sơ, mộc mạc, đến những

hoạ tiết tinh vi, phong phú như trên mặt trống đồng Đông Sơn... cũng từ đó
Mĩ thuật luôn luôn gắn bó khăng khít với lịch sử phát triển của con người và
càng đạt tới mức độ nghệ thuật cao. Hay nói cách khác đời sống xã hội phát
triển ngày càng cao thì nhu cầu thẩm mĩ của con người càng cao hơn. Hơn
thế, Mĩ thuâṭlà kho tàng hình ảnh phản ánh rõ nét văn hóa và đời sống của
từng thời kỳ, từng chế đô ̣ xã hôị. Qua nhiều thời đại, những nền nghệ thuật
đặc sắc, độc đáo của Mĩ thuật Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung được
định hình và mang những bản sắc riêng biêṭ. Những chuyển biến lớn trong
sản xuất và xã hội dẫn đến sự kiện có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
người dân việt cổ: sự ra đời của nhà nước Văn Lang, mở đầu cho một thời
đại mới cũng như bước tiến mới của nền Mĩ thuâṭdân tộc.
Nhưng hiện nay việc giảng dạy Mĩ thuật nói chung và phân môn
thường thức mĩ thuật nói riêng chưa được phát huy bởi nhiều nguyên nhân.
Do vậy, tình trạng chung của giờ thường thức mĩ thuật là đơn điệu nhàm
chán, học sinh thường có thái độ thờ ơ với giờ học này và các em dần quên
đi nguồn gố ra đời của nền Mĩ thuâṭViêṭNam. Điều đó cho thấy việc đổi mới
phương pháp dạy – học trong trường THCS đối với phân môn này còn chậm
chạp, chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành giáo dục đào tạo nước ta hiện
nay. Để khắc phục vấn đề này các giáo viên Mĩ thuật cần phải đưa ra các
phương án thích hợp làm cho giờ học thường thức mĩ thuật trở nên sinh
động, tạo sự hứng thú cho học sinh khi học phân môn này. Muốn đạt được
mục đích đó, trước hết những người làm công tác giảng dạy phải là những
con người yêu nghề có tinh thần nhiệt tình trong công tác giảng dạy, quan
tâm đến các em học sinh, bồi dưỡng cho học sinh tinh thần ham hiểu biết,
đức tính hiếu học, ý thức trân trọng các tác phẩm công trình mĩ thuật và luôn
ghi nhớ về sự ra đời của nền Mĩ thuâṭViêṭNam.
Trăn trở với những điều trên, tôi đã chọn đề tài: Tích hợp kiến thức
liên môn vào giảng dạy bài “ Sơ lược Mĩ thuâtViêtNam thời kì cổ đại”
môn Mĩ thuâtlớp 6 ở trường THCS Xuân Dương, huyêṇThường Xuân.
Để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy thường thức

mĩ thuật trong môn học Mĩ thuật và sau tiết học các em sẽ nhớ lại kiến thức
của nhiều môn học có liên quan trong bài như: Kiến thức về lịch sử, ngữ

1


văn,...điều đó giúp các em củng cố và hoàn thiện vốn kiến thức THCS nói
chung và kiến thức môn Mĩ thuâṭnói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp dạy và học môn Mĩ
thuật ở trường THCS, từ những kinh nghiệm giảng dạy Mĩ thuâṭlâu năm tôi
muốn bổ sung cho kiến thức mà các em được học ở các môn khác giúp cho
việc tiếp thu kiến thức môn Mĩ thuâṭcủa các em sẽ được sâu sắc hơn, giúp
các em không còn cảm thấy ngại và buồn ngủ mỗi khi học phân môn thường
thức mĩ thuâṭ.Làm nền tảng cho việc giáo dục thẩm mĩ cho học sinh, ít phải
ghi nhớ kiến thức một cách máy móc khi học ở các lớp trên trong bậc học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong quá trình giảng dạy môn Mĩ thuâṭở trường THCS Xuân Dương tôi
chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh khối lớp 6 vì đây là những học sinh
mới làm quen và châp ̣chững bước vào môi trường THCS có nhiều bỡ ngỡ,
khó khăn nên ngay từ buổi ban đầu tôi muốn tích hợp các môn học khác nhau
để tạo cho các em hứng thú học tâp ̣và niềm đam mê tìm hiểu về lịch sử nghê
̣thuâṭcổ Viêṭ Nam.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; Phương pháp điều tra
khảo sát thực tế, thu thập thông tin; Phương thống kê, xử lí số liệu. Dạy học
theo phương pháp gợi mở, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, chia nhóm tìm
hiểu, học sinh áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nhóm, tích
hợp liên môn, ứng dụng CNTT và phương tiêṇdạy học, hợp tác nhóm, củng

cố, luyện tập, kiểm tra, đánh giá.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
* Môn Mĩ thuâṭTHCS có 4 phân môn: vẽ trang trí, vẽ theo mẫu, vẽ
tranh đề tài, thường thức mĩ thuâṭtrong đó có 3 phân môn rất được học sinh
yêu thích học riêng có phân môn: thường thức mĩ thuâṭlà phân môn ít được
học sinh quan tâm và ít hứng thú học .
* Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong những năm qua, Bộ Giáo dục
và Đào tạo có chỉ đạo, tổ chức tập huấn giáo viên về đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Theo đó, Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thường Xuân, trường Trung học cơ sở Xuân Dương cũng đã có hướng dẫn,
chỉ đạo chuyên môn về việc xây dựng và thực hiện dạy học theo hướng tích
hợp. Đặc biệt, trong những năm học vừa qua ngành đã tổ chức cuộc thi Dạy
học tích hợp dành cho giáo viên và cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để
giải quyết các tình huống trong thực tiễn dành cho học sinh. Bản
2


thân tôi đã tham gia cuôc ̣thi đã rút ra được kinh nghiêṃ giảng dạy cho bản
thân và cảm thấy rất cần phải tích hợp nhiều môn học để giúp học sinh nắm
vững những kiến thức về lịch sử mĩ thuâṭcổ đại và có ý thức giữ gìn, bảo vê ̣
những vâṭdụng, những di tích, những công trình thời kĩ đồ đá, đồ đồng.
* Mĩ thuâṭlà môn học bao gồm rất nhiều loại hình nghệ thuật như:
Kiến trúc, điêu khắc, chạm khắc, trang trí, hội họa ...Các loại hình này luôn
gắn kết và tạo thành một chuỗi móc xích kết hợp hài hòa với nhau tạo nên
cái đẹp. Bằng ngôn ngữ tạo hình về đường nét, về màu sắc, hình khối, các
mảng đậm nhạt, sáng tối,...các nghê ̣nhân trong giai đoạn này đã diễn tả cảm
xúc của mình trước vẻ đẹp con người, thiên nhiên xã hội trong giai đoạn lịch

sử này
* Theo các nhà tâm lí học, ở lứa tuổi tiểu học (cũng là thời điểm khi
các em bắt đầu vào lớp 6), sự tri giác của các em có các đặc điểm sau: Tri
giác: tri giác của các em mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết, tri giác
những gì gây ấn tượng mạnh đối với các em hoặc các em tri giác những gì
mình thích. Tình cảm có ảnh hưởng đến độ nhanh, độ bền trong trí nhớ của
các em. Các em có thể nhớ rất nhanh và làm những gì mình thích. Do đó, khi
dạy học sinh lớp 6, ta lợi dụng đặc điểm tâm lí trên để hướng trẻ có cái nhìn
tích cực hơn về học Lịch sử Mĩ thuâṭ.
Trên đây là những cơ sở lý luận có tác dụng định hướng cho công tác
giảng dạy theo hướng tích hợp nhiều môn học trong bài: Sơ lược Mĩ thuâṭ
ViêṭNam thời kì cổ đại.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Có thể nói phân môn thường thức mĩ thuật là một phân môn tương đối
khó dạy đối với các giáo viên Mĩ thuật bởi khi giảng dạy phân môn này các
giáo viên THCS thường gặp những hạn chế sau: Lịch sử Việt Nam vô cùng
phong phú và đa dạng. Từ xã hội nguyên thuỷ cho đến ngày nay, Mĩ thuật
phát triển liên tục, không ngừng, loài người đã chứng kiến sự ra đời của
nhiều trào lưu, nhiều phong cách nghệ thuật trải qua các thời kỳ khác nhau.
Các tác phẩm Mĩ thuật đa dạng được lưu giữ rất nhiều ở các bảo tàng Mĩ
thuật. Không ai có thể nói rằng mình đã được chiêm ngưỡng thưởng thức tất
cả các tranh, tượng nguyên bản trong kho tàng đồ sộ đó của Mĩ thuật Việt
Nam.
* Đồ dùng dạy học, tài liệu liên quan đến bài dạy đồ dùng dạy học có
một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc dạy và học môn Mĩ thuật nói
chung và phân môn thường thức mĩ thuật nói riêng. Bởi nó là sự hiện diện của
kiến thức các đường nét, hình mảng, hình khối, đậm nhạt, màu sắc, bố cục,
các công trình, các tác phẩm Mĩ thuật nổi tiếng của các họa sĩ... Nếu thiếu đồ
dùng dạy học, học sinh khó có thể lĩnh hội đầy đủ kiến thức ngôn ngữ Mĩ
thuật nhất là phân môn này. Thế nhưng đây lại là mặt hạn chế lớn đối với các

giáo viên khi giảng dạy phân môn này như việc sưu tầm các vâṭ dụng, đồ
dùng của thời kì đồ đá, thời kì đồ đồng, các tài liệu, tranh ảnh liên
3


quan đến bài học là rất khó và tốn kém. Bởi vì có rất nhiều công trình, tác
phẩm Mĩ thuật, kiến trúc, các vâṭdụng của người ViêṭNam thời kì đồ đá, thời
kì đồ đồng chỉ còn lại trong sách vở nên việc cho học sinh xem các tranh ảnh
liên quan là điều khó thực hiện.
* Hơn nữa việc phải đầu tư thời gian, công sức để sưu tầm các tài liệu
đòi hỏi phải có thời gian nên dẫn đến việc các giáo viên không quan tâm sưu
tầm tài liệu mà chỉ dựa vào số lượng kiến thức, tranh ảnh ít ỏi trong sách
giáo khoa và sách giáo viên để giảng dạy cho học sinh. Giáo viên thường bỏ
qua, coi nhẹ phân môn này. Giáo viên thường cho rằng các phân môn trang
trí, vẽ theo mẫu, vẽ tranh mới thực sự quan trọng, giúp cho các em cảm thụ
thẩm mĩ và vẽ đựơc một bức tranh đẹp. Còn phân môn thường thức mĩ thuật
chỉ nhằm giới thiệu một số công trình, tác phẩm Mĩ thuật cho học sinh. Do
vậy tình trạng chung hiện nay của giờ thường thức mĩ thuật là đơn điệu
nhàm chán, học sinh thường có thái độ thờ ơ với giờ học này. Với những giờ
học, giáo viên chỉ cung cấp một số lượng kiến thức bằng lý thuyết mà không
cho học sinh xem hay chỉ xem một số ít hình ảnh nhỏ bé trong sách giáo
khoa nên đa số học sinh sau khi học thường không nhớ đựơc những tác
phẩm, công trình Mĩ thuật của Việt Nam. Nhưng cũng có rất nhiều giáo viên
chịu khó quan tâm và sưu tầm tranh ảnh liên quan đến bài học. Tuy nhiên đa
phần là những tranh ảnh trong sách báo, tạp chí có khung hình nhỏ bé chỉ
phù hợp cho giáo viên tham khảo còn nếu dùng làm trực quan giảng dạy thì
không phù hợp. Hiện nay công nghệ thông tin phát triển internet hỗ trợ rất
nhiều cho việc tìm kiếm tài liệu minh họa nhưng một số tranh lại không có
trên mạng hoặc là do trình độ sử dụng của giáo viên còn hạn chế hoặc là nếu
tìm có thì cũng khó bởi giáo viên không thể in tranh màu khổ lớn để dạy

được vì rất tốn kém hơn nữa trường thuộc xã miền núi nên việc đi lại in
tranh cũng gặp nhiều khó khăn.
Về phía học sinh đa phần là con em nhà nông kinh tế gia đình còn khó
khăn, chưa có điều kiện tiếp xúc với công nghệ thông tin nhiều, sách báo còn
hạn chế, có môṭsố em có cơ hôịtiếp xúc với CNTT nhưng các em lại không
tìm hiểu về bài học mà ham mê chơi điêṇtử nên chưa tìm hiểu sâu hơn các
tác phẩm, tác giả trong phân môn thường thức mĩ thuật nên khó khăn trong
tiết học thường thức mĩ thuật.
Trước tình trạng trên, là một giáo viên giảng dạy bộ môn Mĩ thuật để
thực hiện một tiết dạy thường thức mĩ thuật và học sinh thích học phân môn
thường thức mĩ thuật đó mới là mục đích chính của phân môn này rất cần
tích hợp kiến thức nhiều môn học có nôịdung kiến thức liên là điều rất cần
thiết trong tiết dạy về Mĩ thuâṭthời kì cổ đại.
Sau khi học xong bài: Sơ lược Mĩ thuâṭViêṭNam thời kì cổ đại tôi làm
trắc nghiệm nhỏ như sau:
+ Qua tiết học em hiểu được những gì nghê ̣thuâṭcổ ViêṭNam?
+ Em có thích học phân môn này không?
4


Đa số các em không thích học phân môn này, với các em thích học chỉ
từ 35- 40% học sinh, với kết quả như thế tôi quyết đinh tích hợp các môn:
Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lí vào giảng dạy bài: Sơ lược Mĩ thuâṭViêṭNam thời
kì cổ đại để giúp học sinh học tốt hơn phân môn này để cuối cùng lấy kết
quả điều tra so sánh với kết quả ban đầu.
Bảng tổng hợp số lượng học sinh (Khối 6 - Trường THCS Xuân
Dương) trong việc hiểu và vận dụng nội dung bài học trước khi thực nghiệm:
Môn

Năm học


Khối

Mĩ Thuật
Mĩ Thuật

2015-2016
2016-2017

6
6

Sĩ
số
63
67

Đạt
SL
%
49
77,8
56
83,6

Chưa đạt
SL
%
14
22,2

11
16,4

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Xác định rõ những yêu cầu cơ bản trong việc vận dụng
phương pháp dạy học tích hợp:
* Nâng cao nhận thức của giáo viên về sự cần thiết phải đổi mới
phương pháp giáo dục theo hướng tích hợp liên môn:
Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy
học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh
vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết
một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh
phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy
học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn. Dạy học tích hợp có
nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các
môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo
dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo...
Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều
lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những
kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy
trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường
hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ
đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song
với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.
* Ưu điểm khi dạy tích hợp liên môn.
- Với học sinh:
Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh
động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú
học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng

cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn,
ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ
đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng
5


một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm
chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng
của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
- Với giáo viên:
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải
tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó
khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn
thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác
và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó;
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của
giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm
tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; Vì
vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự
phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.
Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải
cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình
mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho
giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội
ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Thế hệ
giáo viên tương lai sẽ được đào tạo về dạy học tích hợp, liên môn ngay trong
quá trình đào tạo giáo viên ở các trường Sư phạm..
*Khó khăn khi triển khai:
Khó khăn của giáo viên hiện nay nếu có chỉ là vấn đề tâm lí. Về thực

chất thì không có nhiều khó khăn cả về kiến thức lẫn phương pháp dạy học.
Môn học Mĩ thuật là môn học không có chuẩn mực nhất định mà đánh giá
bằng tình cảm, cảm xúc và tri thức thẩm mỹ; nhu cầu sử dụng của từng đối
tượng. Những vấn đề cần diễn đạt, cần thể hiện trong cuộc sống khó có thể
diễn tả bằng ngôn ngữ: nói, viết, âm nhạc, cơ thể....thì con người có thể diễn
đạt, thể hiện bằng ngôn ngữ tạo hình.
Phụ huynh học sinh thường định hướng cho con học những môn toán,
văn, ngoại ngữ...phục vụ cho việc thi vào cấp 3. Họ chưa hiểu biết được tầm
quan trọng của môn Mĩ thuật áp dụng vào cuộc sống, họ chỉ coi đây là môn
học bắt buộc trong trường học mà họ không nghĩ đến hiệu quả rất cao của
môn học Mĩ thuật mang lại đó là sự phát triển tư duy trí tuệ của học sinh để
học tốt các môn học khác, khơi gợi cảm xúc tình cảm của con người đối với
thiên nhiên với những giá trị văn hóa của nhân loại.
* Xác định ý nghĩa thực tiễn của viêcc̣áp dụng đổi mới theo hướng
tích hợp, liên môn.
- Đây là một tiết dạy về phân môn thường thức Mĩ thuâṭtrong chương
trình Mĩ thuật lớp 6 có tích hợp môn Ngữ văn, Địa lý, Lịch sử nhằm giới
thiêụvà giáo dục các em hiểu biết và tiếp thu kiến thức bài học đạt hiêụquả
cao:
6


Về phía giáo viên: Không chỉ nắm chắc kiến thức môn dạy trong sách
giáo khoa mà còn phải tìm hiểu sâu rộng kiến thức thực tế của địa phương,
hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn
học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Về phía học sinh: Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy
sự suy nghĩ, tìm tòi, tư duy, sáng tạo trong học tập. Biết tìm hiểu những vấn
đề có liên quan đến bài học, có kỹ năng giao tiếp, trình bày tự tin. Cảm nhận
được giá trị nghê ̣thuâṭ

Việc sử dụng hợp lí các tài liệu liên môn trong dạy học Mĩ thuật giúp
học sinh củng cố, phát triển kiến thức Mĩ thuật, tạo ra không khí thoải mái
khi học. Tích hợp trong giảng dạy còn làm cho học sinh phát huy sự suy
nghĩ, tư duy, sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế cuộc sống và
luôn luôn tự hào về truyền thống yêu nước, ý thức đoàn kết dân tộc, lịch sử
phát triển của dân tộc. Bên cạnh đó các em có ý thức rèn luyện các kĩ năng
sống cho bản thân như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng giải quyết vấn đề,
kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết tình huống.
2.3.2. Các bước cụ thể trong việc thiết kế tiến trình dạy học bài:
Sơ lược Mĩ thuâṭViêṭNam thời kì cổ đại- Mĩ thuâṭLớp 6.
* Những kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt:
a. Kiến thức.
- Học sinh hiểu sự xuất hiện của Mĩ thuật Việt Nam từ khi hình thành loài
người ở Việt Nam.
- Hiểu biết về sự hình thành và cơ cấu tổ chức của bô ̣máy nhà nước Văn
Lang.
b. Kĩ năng.
- Mô phỏng được hoa văn trên trống đồng Đông Sơn. Giới thiệu, nhận xét,
nêu được cảm nhận về sản phẩm.
- HS trình bày được sự kiện lịch sử, vẽ được các họa tiết dân tôc, ̣ hiểu được
các sản phẩm Mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại và những đặc điểm cũng như
công dụng của chúng .
- Xác định được vị trí của nhà nước Văn Lang trên lược đồ Địa lý.
c. Thái độ.
- Cảm thụ được vẻ đẹp, có ý thức giữ gìn và trân trọng những giá trị nghệ
thuật cha ông để lại.
- Học sinh nhận thức đúng đắn và có ý thức học tập, giữ gìn, phát triển
những giá trị về truyền thống nghệ thuật dân tộc.
* Xác định những kiến thức liên môn cần vận dụng để giải quyết
các vấn đề của bài học:

* Môn Mĩ thuật :
- Học sinh hiểu sự xuất hiện và sơ lược về Mĩ thuật Việt Nam từ khi hình
thành loài người ở Việt Nam
- Hiểu được sơ lược về Mĩ thuật Việt Nam thời đại đồ đá, đồ đồng.
7


* Môn Địa lý:
- Giúp học sinh hiểu biết về đền Hùng tỉnh Phú Thọ và vị trí Địa Lí của nhà
nước Văn Lang tích hợp qua Tiết 47: Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bô( ̣Địa lí
6).
- Giúp HS biết được những địa danh xuất hiêṇnhững di vâṭthời đại đồ đá,
đồ đồng.
* Môn Văn học:
- Giúp học sinh cảm nhâṇđược niềm tự hào của dân tôc ̣được thể hiêṇqua
ngòi bút tài hoa, giàu cảm xúc, giàu hình ảnh trong những bài văn, thơ nói về
nước Văn Lang.
- Giúp HS hiểu được từ thuở sơ khai của nước Văn Lang đã biết sử dụng và
phát triển nghê ̣ thuâṭđồ dá, đồ đồng tích hợp qua tiết 9, 10: Sơn tinh, Thủy
tinh ( Ngữ văn 6).
* Môn Lịch sử:
- Giúp học sinh hiểu biết về sự hình thành và cơ cấu tổ chức của bô ̣máy nhà
nước Văn Lang tích hợp qua tiết 13: Nước Văn Lang ( Lịch sử 6).
- Giúp HS hiểu được sự ra đời của lịch sử Mĩ thuâṭViêṭNam cổ đại.
* Xác định đối tượng dạy học của bài học:
* Đối tượng dạy học là HS khối 6- Trường THCS Xuân Dương
- Số lượng học sinh: 77 em.
- Số lớp thực hiện: 02 lớp.
* Đặc điểm cần thiết khác của học sinh:
- Học sinh có hứng thú học tập, thích được tìm tòi, nghiên cứu, thể

hiện khả năng của bản thân và có nguyện vọng muốn tham gia học tập.
* Xác định, lựa chọn phương pháp dạy học, xây dựng hệ thống câu
hỏi, nội dung kiến thức, tư liệu, hình ảnh phù hợp và dự kiến các tình huống
phát sinh trong thực tiễn để có cách xử lí phù hợp.
+ Phương pháp; kĩ thuật dạy học; phương pháp kiểm tra, đánh giá:
Dạy học theo phương pháp gợi mở, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề,
chia nhóm tìm hiểu, học sinh áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
nhóm, tích hợp liên môn, ứng dụng CNTT và phương tiêṇdạy học, hợp tác
nhóm, củng cố, luyện tập, kiểm tra, đánh giá.
+ Chuẩn bị thiết bị dạy học, học liệu:
- Máy tính, máy chiếu - kỹ năng trình chiếu powerpoint; Kỹ năng sọan
giảng bằng chương trình word, phần mềm hỗ trợ cắt nhạc.
- Sách giáo khoa: Âm nhạc và Mĩ thuâṭ6; Địa lí 6, Ngữ văn 6.
- Tài liêụLịch sử ViêṭNam, Bản đồ ViêṭNam, tranh ảnh
- Đồ dùng hoạt động nhóm: Giấy A3, bút dạ
+ Ứng dụng công nghệ thông tin:
- Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint 2003, soạn giảng
bằng các slides chứa thông tin, hình ảnh.
8


- Sử dụng phần mềm Violet bản dùng thử tải từ Internet.
2.3.3. Soạn giáo án theo hướng dạy học tích hợp:
Bài 2 - Tiết 2: Sơ lược Mĩ thuâtViêtNam thời kì cổ đại.
a. Kiến thức.
- Học sinh hiểu sự xuất hiện và sơ lược về Mĩ thuật Việt Nam từ khi hình
thành loài người ở Việt Nam
- Hiểu biết về sự hình thành và cơ cấu tổ chức của bô ̣máy nhà nước Văn
Lang.
b. Kĩ năng.

- Mô phỏng được hoa văn trên trống đồng Đông Sơn. Giới thiệu, nhận xét,
nêu được cảm nhận về sản phẩm.
- HS trình bày được sự kiện lịch sử, vẽ được các họa tiết dân tôc, ̣ hiểu được
các sản phẩm Mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại và những đặc điểm cũng như
công dụng của chúng .
- Xác định được vị trí của nhà nước Văn Lang trên lược đồ Địa lý.
c. Thái độ.
- Cảm thụ được vẻ đẹp, có ý thức giữ gìn và trân trọng những giá trị nghệ
thuật cha ông để lại.
- Học sinh nhận thức đúng đắn và có ý thức học tập, giữ gìn, phát triển
những giá trị về truyền thống nghệ thuật dân tộc.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên.
- Tranh ảnh, máy chiếu.
- Tài liệu tham khảo Mĩ thuật của người Việt, bảo tàng Mĩ thuật Việt Nam,
tranh ảnh về Mĩ thuật cổ đại, Tranh trống đồng cỡ lớn, bản đồ khu vực Châu
Á, SGK, Giáo án.
2. Học sinh.
- SGK, vở ghi
- Giấy A3, bút dạ.
III. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC.
1. Kiểm tra. ? Nêu cách chép hoạ tiết trang trí dân tộc?
2. Bài mới . Thời kì cổ đại qua đi để lại cho Mĩ thuật Việt Nam những sản
phẩm vô giá. Đó là những sản phẩm về điêu khắc chạm khắc mạng đậm nét
hào hùng và tinh thần dân tộc sâu sắc .
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Sơ lược về bối cảnh
I. Sơ lược về bối cảnh lịch sử
lịch sử.

- Tích hợp kiến thức môn Lịch sử
( Bài 12, Tiết 13- Lịch sử 6):
? Nhà nước đầu tiên của người Lạc
Việt có tên là gì? ra đời khoảng thời
gian nào?
9


- HS trả lời theo hiểu biết.
- GV bổ sung: Khoảng 700 năm
TCN, nhà nước đầu tiên của nước ta
đã ra đời. Tên nước là Văn Lang.
- GV giới thiêụ về bô ̣ máy của nhà
nước Văn Lang: Hùng Vương chia
nước làm 15 bộ, vua có quyền quyết
định tối cao, giúp vua có Lạc hầu,
Lạc tướng.
- Đứng đầu các bộ là Lạc tướng.
- Đứng đầu chiềng, chạ là bồ chính.
- GV chia nhóm thành 4 nhóm để HS
vẽ sơ đồ bô ̣máy nhà nước Văn Lang.
? Em hãy vẽ sơ đồ bô ̣máy nhà nước
Văn Lang theo hiểu biết?
- HS vẽ sơ đồ theo nhóm.
- GV trình chiếu sơ đồ bô m
̣ áy nhà
nước Văn Lang để HS quan sát.
( Slides 1)

- GV kết luân:c̣ Như vậy nhà nước

Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh khá
phức tạp: Kinh tế phát triển, cuộc sống
ổn định, xã hội nảy sinh mâu thuẫn
giàu, nghèo, dân cư luôn phải đấu
tranh chống lũ lụt, ngoại xâm, bảo vệ
cuộc sống thanh bình…trong hoàn
cảnh xã hôịnhư vâỵ Mĩ thuâṭ đồ đồng
và đồ đá phát triển mạnh với các
vâṭdụng như: Rìu, dao găm, giáo...
? Thời kì Lịch sử Mĩ thuâṭViệt Nam
được phân chia làm mấy giai đoạn.
- HS trả lời theo hiểu biết.
- GV bổ sung:
+ Thời kì đồ đá: XH Nguyên thuỷ
+ Thời kì đồ đồng: Cách đây khoảng
4000-5000 năm
+ Thời kì đồ chia thành: Đồ đá cũ và

+ 2 giai đoạn:
- Thời kì đồ đá: XH Nguyên thuỷ
- Thời kì đồ đồng: Cách đây khoảng
4000-5000 năm, thời đại Hùng
Vương với nền văn minh lúa nước
đã phản ánh sự phát triển của văn
hoá - xã hội trong đó có Mĩ thuật.
10


mới, gồm các hiện vật được phát
hiện ở di chỉ núi Đọ (Thanh hoá).

+ Thời kì đồ đồng chia làm 4 giai
đoạn kế tiếp là:
- Sơ kì đồ đồng: Giai đoạn Phùng
Nguyên: cách đây khoảng 4000 năm
- Sơ kì đồ đồng: Giai đoạn Đồng
Đâu: ̣ cách đây khoảng 3300 năm đến
3500 năm
- Hâụ kì đồ đồng: Giai đoạn Gò
Mun: cách đây khoảng 3000 năm.
- Sơ kì đồ sắt: Giai đoạn văn hóa
Đông Sơn: cách đây khoảng 2800
năm đến 2000 năm.
- GV nhấn mạnh: Các hiêṇvâṭdo
các nhà khảo cổ học phát hiêṇđược
gồm các hiện vật với nền văn hoá
Bắc Sơn ( Miền núi phía Bắc) và
Quỳnh Văn ( ven biển Miền Trung)
nước ta.
- Tích hợp kiến thức môn Địa lí
( Tiết 47- Địa lí 6):
- GV trình chiếu Slides 2 Bản đồ
ViêṭNam và chỉ trên bản đồ vị trí đất
nước Việt Nam : là một trong những
cái nôi loài người có sự phát triển
liên tục qua nhiều thế kỉ .

? Em hãy tìm vị trí của nước Văn
Lang trên ban đồ địa lí?
- HS trả lời theo hiểu biết.
? Địa bàn cư trú của bộ lạc Văn Lang

ở đâu ?
- HS trả lời theo hiểu biết.
- Địa bàn cư trú của bộ lạc Văn Lang
ở khu vực sông Hồng, sông Cả , sông
Mã, từ Ba Vì (Hà Tây) đến Việt Trì
(Phú Thọ).
11


Hoạt động 2. Sơ lược về Mĩ thuật 1. Mĩ thuật thời kì đồ đá
Việt Nam thời kì cổ đại
* Hình mặt người trên vách hang
- GV yêu cầu HS chia thành 4 nhóm Đồng Nội
trả lời trên giấy A3.
- Khắc gần cửa hang, trên vách nhủ
* Thời kì đồ đá để lại những dấu ấn ở độ cao từ 1,5m đến 1,75m vừa với
tiêu biểu nào?
tầm mắt và tầm tay con người
? Hình vẽ mặt người được khắc ở - Phân biệt được nam hay nữ, các
đâu?
mặt người đều có sừng, cong ra hai
bên
* Đặc điểm nghệ thuật: Góc nhìn
? Nêu những đặc điểm của hình vẽ
chính diện, đường nét dứt khoát rõ
mặt người?
ràng, bố cục cân xứng, tỉ lệ hài hoà.
* Nêu nghệ thuật diễn tả của nghê ̣
thuâṭchạm khắc thời kì đồ đá?
- HS trả lời và nhâṇxét.

- GV trình chiếu các hình ảnh về các
di vâṭthời kì đồ đồng, đồ đá và hướng
dẫn cho HS xem tranh trên màn hình
máy chiếu.
- Các em hãy quan sát xem đây là gì
và trên đó có khắc hình ảnh gi?
- HS trả lời theo hiểu biết.
- GV trình chiếu Slide 3.
- Đây là những viên đá cuôịcó khắc
hình măṭngười được tìm thấy ở NaCa ( Thái Nguyên )

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi.
? Kể tên những dụng cụ đồ đồng của
Mĩ thuật Việt Nam.
- Hs trả lời.
- GV trình chiếu môṭsố vâṭdụng đồ
dồng.
- Slide 4: Mũi giáo: Đào được tại
Đông Sơn ( Thanh Hóa), mũi nhỏ dài
22cm và mũi lớn dài 40,1cm.

2. Mĩ thuật thời đồ đồng
- Trải qua 4 giai đoạn : Phùng
Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun và
Đông Sơn.
- Công cụ : Rìu, dao găm, giáo
mác, mũi lao được chạm khắc và
trang trí đẹp mắt
- Đồ trang sức và tượng nghệ


thuật "Người đàn ông bằng đá"
(Văn Điển- Hà Nội)
12


- Slide 5: Rìu xéo là loại hình công
cụ tiêu biểu được chia làm 2 loại: rìu
xéo gót vuông và rìu xéo gót tròn.

- Slide 6: Bình đồng: Được tìm thấy
ở nhiều nơi như: Yên Bái, Thanh
Hóa, Hải Phòng, Vĩnh Phúc...

- Slide 7: Chuông đồng được đào tại
MâṭSơn (Thanh Hóa)

- GV kết luân:c̣ Đồ đồng thời kì này
được trang trí đẹp và tinh tế, phối kết
hợp nhiều hoa văn, phổ biến là sóng
nước và hình chữ S
- GV trình chiếu trống đồng Đông
Sơn ( Slide 8).

? Trình bày xuất xứ của trống đồng
Đông Sơn.

* Trống đồng Đông Sơn.
+ Ở Đông Sơn ( Thanh Hoá), nằm
bên bờ sông Mã
+ Nghệ thuật chạm khắc đặc biệt

13


? Vì sao trống đồng Đông Sơn được
coi là trống đồng đẹp nhất Việt
Nam?
+ Bố cục là những vòng tròn đồng
? Bố cục của mặt trống dược trang trí tâm bao lấy ngôi sao nhiều cánh ở
như thế nào?
giữa
* Là sự kết hợp giữa hoa văn hình
* Nghê ̣thuâṭtrang trí mặt trống và học với chữ S và hoạt động của con
tang trống có gì đặc biệt?
người, chim thú rất nhuần nhuyễn
hợp lí.
+ Chuyển động ngược chiều kim
? Những hoạt động của con người đồng hồ gợi lên vòng quay tự
chuyển động như thế nào?
nhiên , hoa văn diễn tả theo lối hình
học hoá
+ Hình ảnh con người chiếm vị trí
? Đặc điểm quan trọng nhất của nghệ chủ đạo.
thuật Đông Sơn là gì?
? Em thấy trên mặt trống đồng có
trang trí những hình gì?
? Hình ảnh gì nổi bâṭnhất trên măṭ
trống đồng Đông Sơn?
- HS trả lời theo hiểu biết.
- Giáo viên nhấn mạnh: Hình khắc
mặt người trên vách hang Đồng Nội

được coi là dấu ấn đầu tiên của nghệ
thuật tạo hình thời đại Đồ đá. Trống
đồng là hiện vật tiêu biểu về nghệ
thuật tạo hình, thể hiện đỉnh cao của
kĩ thuật chế tác kim loại thời đại Đồ
đồng ở Việt Nam. Các hiện vật trên
cho thấy nghệ thuật tạo hình thời này
ở Việt Nam đã phát triển không
ngừng qua các thời đại và là một nền
nghệ thuật đặc sắc mà đỉnh cao là
nghệ thuật tạo hình thời Đông Sơn.
- Tích hợp kiến thức môn Địa lí
(Tiết 47- Địa lí 6)
? Vào khoảng cuối TK VIII – đầu
TK VII TCN, ở đồng bằng Bắc Bộ
và Bắc Trung Bộ đã có thay đổi gì
lớn ?
- HS trả lời theo hiểu biết.
- GV trình chiếu Slide 2.
- Khoảng cuối TK VIII – đầu TK VII
14


TCN, ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bô đ ̣ ã hình thành những bộ lạc
lớn, gẫn gũi nhau về tiếng nói và
phát triển nghê ̣thuâṭtừ đồ đá sang
đồ đồng.
- Tích hợp kiến thức môn Ngữ văn
(Tiết 1, 9, 10- Ngữ văn 6)

- GV trình chiếu Slide 9 hình ảnh
truyêṇvà đăṭcâu hỏi:
? Theo em truyện Sơn Tinh – Thuỷ
Tinh (Tiết 9, 10- Ngữ văn 6) nói lên
hoạt động gì cùa nhân dân ta hồi đó?

- HS trả lời:
- Nhân dân phải đấu tranh với thiên
nhiên để bảo vê ̣mùa màng và chống
thiên tai và cũng trong hoàn cảnh
khó khăn đó nhân dân ta đã biết sử
dụng vũ khí để đấu tranh, săn bắn và
sử dụng các dụng cụ để sản xuất.
? Vũ khí sử dụng trong truyêṇlà gì?
- HS trả lời: Giáo mác, đá được dùng
làm vũ khí để chiến đấu và công cụ
để sản xuất.
- GV giới thiêụ thêm: Trong truyêṇ
Con rồng cháu tiên(Tiết 1- Ngữ văn
6) cũng đã sử dụng chiêng, trống,
gươm... làm vũ khí chiến đấu thể hiêṇ
tinh thần đoàn kết dân tôc ̣ đấu tranh
bảo vê ̣cuôc ̣sống thanh bình.
- GV trình chiếu Slide 10:
Hình ảnh truyêṇCon rồng cháu
tiên (Tiết 1- Ngữ văn 6)

1
5



- GV kết luân:c̣
Văn Lang là bộ lạc hùng mạnh
và giàu có nhất thời đó. Tuy chưa có
quân đội, chưa có pháp luật nhưng đã
là một tổ chức chính quyền cai quản
cả nước. Chính vì thế Bác Hồ đã có
câu nói về các vua Hùng khi về thăm
Phú Thọ: “ Các vua Hùng đã có công
dựng nước, Bác cháu ta phải cùng
nhau giữ lấy nước” Bác muốn giáo
dục tất cả mọi người rằng: Đây là
trách nhiệm của thế hệ sau, đặc biệt
là thế hệ trẻ.
- GV trình chiếu Slide 11: Hình ảnh
Đền Hùng: là nơi thờ các vua Hùng
có công dựng nước, tổ tiên của dân
tộc Việt Nam. Ngày xa xưa vùng đất
này là khu vực trung tâm của nước
Văn Lang, nằm giữa hai dòng sông
giống như hai dãy hào thiên nhiên
khổng lồ bao bọc lấy cố đô xưa của
các vua Hùng.

* Di tích lịch sử Đền Hùng tỉnh
Phú Thọ.
3. Dặn dò, hướng dẫn học bài ở
nhà. - Học thuộc bài cũ
- Chuẩn bị bài : Sơ lược về phối cảnh.
IV. ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH BÀI DẠY.

...........................................................................................................................
.................................................................................................................
16


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
- Với đề tài sáng kiến kinh nghiêṃ này tôi đã áp dụng thành công, đạt hiêụ
quả cao và đánh thức niềm đam mê nghê ̣ thuâṭtrong mỗi học sinh ở trường
THCS Xuân Dương. Có thể áp dụng rông ̣ hơn ở nhiều địa phương trong tỉnh
bởi vì qua bài dự thi tích hợp, liên môn tôi thấy tích hợp nhiều môn phù hợp
với mọi đối tượng học sinh giúp các em không cảm thấy nhàm chán, chủ
đông, ̣ tích cực trong hoạt đông ̣ học tâp ̣. Các em say mê học quên cả thời gian,
tiết học trôi qua nhanh tôi thấy ở các em sự tiếc nuối.
- Qua khảo sát kiến thức của học sinh cuối tiết học ( lý thuyết và thực hành)
cho thấy: đa số học sinh nắm được kiến thức lý thuyết, làm được bài thực
hành đạt yêu cầu theo mục tiêu đã nêu.
- Kết quả cụ thể: HS thể hiêṇviêc ̣tiếp thu nôịdung bài học qua kết quả hoạt
đông ̣ nhóm trên giấy A3( Sơ đồ tư duy, sơ đồ bô ̣ máy nhà nước Văn Lang,
trả lời câu hỏi ).
- Qua thực tế giảng dạy HS đã biết liên hệ và vận dụng những kiến thức Địa
lí, Lịch sử, Ngữ văn.
- Có những hiểu biết sâu sắc hơn nội dung bài học và lịch sử dân tộc.
- Củng cố tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào về những trang sử của
dân tộc qua bài học, qua thực tiễn.
* Bảng tổng hợp số lượng học sinh Khối 6( Học kì I năm học
2017- 2018 trường THCS Xuân Dương) trong việc hiểu và vận dụng nội
dung bài học sau khi thực nghiệm:
Môn
Mĩ Thuật


Khối
6

Sĩ số
77

Đạt
Số lượng
77

%
100

Chưa đạt
Số lượng
%
0
0

- Với những kết quả như trên, đề tài này đã giúp động viên, khích lệ
tôi cùng đồng nghiệp trong trường tự tin mạnh dạn vận dụng phương pháp
dạy học tích hợp liên môn. Giúp tôi có đông ̣ lực nghiên cứu, tìm tòi và tăng
cường vận dụng vào thực tế giảng dạy phân môn thường thức mĩ thuât, ̣ góp
phần nâng cao hiệu quả, chất lượng bài dạy.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
Nghệ thuật tạo hình nước ta trong thời kì nguyên thủy không có
nhiều, nhất là trong thời kỳ đồ đá cũ. Những di chỉ còn lại ở núi Đọ, Trung
Đội, Yên Lương không có giá trị gì nhiều về mặt Mĩ thuật.Vào thời kỳ đồ đá

giữa và đồ đá mới, công cụ đã bắt đầu có tính chuyên môn hơn, và bắt đầu
thể hiện sự ý thức về Mĩ thuật, như văn hóa Hòa Bình, văn hóa Bắc Sơn. Có
những công cụ tiếp tục phát triển hình thức tới thời đại đồ đồng ( như lưỡi
rìu có vai, lưỡi rìu xéo). Có những hình dáng vò, vại, chum, nồi đã được tạo
17


hình hợp lý và tồn tại tới ngày nay không thay đổi gì lớn. Cách đan khuôn
trước, trát đất rồi đem nung để làm đồ gốm tạo một gợi ý về những hoa văn
trang trí sau này.
Việc áp dụng kiến thức tích hợp là một nội dung phong phú, để sử
dụng được phương pháp này cho phù hợp với đặc điểm từng môn học đòi
hỏi người giáo viên cần có kiến thức và thời gian nghiên của bài dạy để phù
hợp với nội dung của bài học sẽ tạo hứng thú cho các em để các em vừa hiểu
được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm những kiến thức của các môn học
khác, đồng thời có thể vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn, từ đó các em phát triển toàn diện hơn về mọi mặt: đức- tríthể- mĩ. Đề tài này có thể áp dụng cho phân môn thường thức mĩ thuật ở các
khối 6, 7, 8, 9 tuy nhiên tùy theo từng điều kiện, tùy theo từng lớp mà giáo
viên áp dụng cho phù hợp.
Trên đây là kinh nghiệm áp dụng tích hợp liên môn vào giảng dạy giúp
học sinh học tốt phân môn thường thức mĩ thuật. Trong trường chỉ có một
giáo viên Mĩ thuật, việc học hỏi kinh nghiệm phân môn Mĩ thuật còn hạn chế
nên quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Rất mong sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để sáng kiến
kinh nghiệm đạt hiệu quả hơn; để môn Mĩ thuật càng đi sâu hơn vào tâm hồn
học sinh, từ đó đi vào cuộc sống.
3.2. Kiến nghị:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo, trường THCS Xuân Dương mở các
chuyên đề về dạy học tích hợp liên môn để giáo viên được trao đổi, giao lưu,
giúp họ dần thay đổi nhận thức, nâng cao hiểu biết, xây dựng phương pháp

giảng dạy phù hợp và tổ chức cho học sinh các khối lớp đi tham quan tại bảo
tàng Lịch sử để các em hiểu biết về nghê ̣thuâṭdân tôc ̣và ý thức giữ gìn niềm
tự hào dân tôc ̣.
- Phòng GD và ĐT Thường Xuân quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ đồ
dùng dạy học môn Mĩ thuật ở các khối về tranh ảnh phóng to về các di tích
Lịch sử, cổ vâṭđể tham khảo nhằm nâng cao chất lượng dạy- học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 01tháng 3 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Người thực hiện

Trần Thị Thùy Dung

18


3.3. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục, chỉ đạo
chuyên môn về dạy học tích hợp, liên môn của Phòng GD&ĐT Thường
Xuân, trường THCS Xuân Dương các năm học 2013-2014, 2014-2015,
2015-2016, 2016-2017.
2. Một số vấn đề chung về Dạy học tích hợp liên môn - Trường học
kết nối.edu.vvawn
3. Đề tài Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp liên môn trong

dạy học Mĩ thuâṭ(Thư viện Giáo án Violet.vn).
4. Sách Lịch Sử Mĩ ThuâṭViêṭNam.
5. Bài dự thi của tôi năm học 2017- 2018: Dạy học theo chủ đề tích
hợp môn: Địa lí, Ngữ văn, Lịch sử vào giảng dạy Mĩ thuâṭlớp 6:
Bài 2- Tiết 2: Sơ lược Mĩ thuâṭViêṭNam thời kì cổ đại.
6. Bộ giáo duc và Đào tạo (2014), tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm
tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh môn Mĩ thuật cấpTHCS
7. Giáo trình Mĩ thuật -Nguyễn Quốc Toản –NXBGD 1998.
8. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS-NXBGD 2007.
9. Phương pháp giảng dạy Mĩ thuật – Hồ Văn Thùy- NXB Đại Học
Huế 1999

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG
GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Thùy Dung
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THCS Xuân Dương

TT

1.

Tên đề tài SKKN


Cấp đánh giá
xếp loại (Phòng,
Sở, Tỉnh...)

Sử dụng đồ dùng dạy học Phòng GD&ĐT
để phát huy tính tích cực Thường Xuân
của học sinh trong tiết
dạy Mĩ thuâṭlớp 6

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2015-2016

20



×