Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, GPMB tại dự án xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại trung tâm xã lũng cú, huyện đồng văn, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.59 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THẾ MẠNH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TẠI DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM XÂY DỰNG CẤP
BÁCH CƠ SỞ HẠ TẦNG BẢO VỆ BIÊN GIỚI
XÃ LŨNG CÚ, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN THẾ HÙNG

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
học vị nào, mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đinh Thế Mạnh


ii


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy, cô khoa quản lý tài nguyên
và khoa quản lý đào tạo sau đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi có nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của GS.TS Nguyễn Thế Hùng, là
người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND huyện Đồng Văn; Phòng Tài nguyên và Môi trường và Hội đồng bồi
thường GPMB huyện Đồng Văn, UBND xã Lũng Cú, Ban quản lý đầu tư xây dựng
các công trình trọng điểm tỉnh Hà Giang và các anh, chị em, bạn bè đồng nghiệp, sự
động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đinh Thế Mạnh

năm 2019


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- CNH - HĐH


: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

- CCHC

: Cải cách hành chính

- GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- GPMB

: Giải phóng mặt bằng

- HĐBT

: Hội đồng bồi thường

- HĐND

: Hội đồng nhân dân

- QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

- KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất


- KT - XH

: Kinh tế xã hội

- TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

- TĐC

: Tái định cư

- TTHC

: Thủ tục hành chính

- UBND

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài .............................................................. 3
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
1.1.2. Các yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng .......................... 4
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC ................................ 8
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 9
1.2.1. Căn cứ pháp lý của đề tài ........................................................................ 9
1.2.2. Quy trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường GPMB ............................... 9
1.2.3. Những quy định về thu hồi đất.............................................................. 10
1.2.4. Những quy định về bồi thường về đất, hỗ trợ và TĐC ................................. 12
1.2.5. Những quy định về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất .................. 19
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 26
1.3.1. Chính sách GPMB của một số nước trên thế giới ................................ 26
1.3.2. Công tác GPMB ở Việt Nam hiện nay ................................................. 32
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 34
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 34
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35


v

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 35
2.4.2. Phương pháp so sánh, tổng hợp, xử lý, đánh giá và phân tích số liệu...... 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 38
3.1. Đánh giá tổng quan về công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn tỉnh
Hà Giang ......................................................................................................... 38

3.1.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của tỉnh Hà Giang .......................... 38
3.1.2. Sơ lược về tình hình quản lý và sử dụng đất của tỉnh Hà Giang .......... 44
3.1.3. Đánh giá tổng quát về thực trạng bồi thường, hỗ trợ, TĐC trên địa
bàn tỉnh Hà Giang ............................................................................................ 52
3.2. Đánh giá kết quả bồi thường, GPMB dự án xây dựng cấp bách cơ sở
hạ tầng bảo vệ biên giới tại trung tâm xã Lũng Cú (giai đoạn I) .................... 53
3.2.1. Tổng quan về khu vực thực hiện dự án ................................................. 53
3.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường, GPMB dự án xây dựng cấp bách cơ
sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại trung tâm xã Lũng Cú (giai đoạn I) ............... 57
3.4. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB thông qua ý kiến của người
dân bị thu hồi đất và người dân xung quanh khu vực dự án ........................... 67
3.4.1. Tình hình thu nhập, lao động và việc làm của các hộ dân sau khi bị
thu hồi đất ........................................................................................................ 67
3.4.2. Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kĩ thuật, hạ
tầng xã hội ....................................................................................................... 69
3.4.3. Tác động đến tình hình an ninh, trật tự xã hội ...................................... 70
3.4.4. Tác động đến cảnh quan và môi trường sống của người dân ............... 70
3.4.5. Đánh giá của người dân về công tác bồi thường, GPMB của dự án .... 71
3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại của công tác thu hồi đất
bồi thường GPMB của dự án và đề xuất một số giải pháp khắc phục hạn
chế của công tác thu hồi đất GPMB dự án ...................................................... 72
3.6.1 Thuận lợi ................................................................................................ 72


vi

3.6.2. Khó khăn, vướng mắc ........................................................................... 73
3.6.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
thường GPMB tại huyện Đồng Văn................................................................ 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 76

1. Kết luận ...................................................................................................... 76
2. Đề nghị ........................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tỉnh Hà Giang ........................... 44
Bảng 3.2: Thực trạng về các công trình, dự án thực hiện giai đoạn 2015 2017 trên địa bàn tỉnh Hà Giang ..................................................... 52
Bảng 3.3: Kết quả thu thập thông tin chung về án trong giai đoạn nghiên cứu ... 58
Bảng 3.4: Tổng hợp diện tích thu hồi đất và kinh phí bồi thường GPMB
dự án ................................................................................................ 60
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả điều tra, xác định đối tượng được BT tại dự án .... 61
Bảng 3.6. Kết quả bồi thường về đất của dự án .............................................. 62
Bảng 3.7. Kết quả phê duyệt phương án bồi thường về tài sản, vật kiến
trúc và cây trồng trên đất của dự án ................................................ 63
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tại dự án ................ 65
Bảng 3.9. Tình hình hỗ trợ, đào tạo nghề và xin việc làm sau khi thu hồi đất ... 67
Bảng 3.10. Thu nhập bình quân của người dân tại dự án ............................... 68
Bảng 3.11. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ................... 68
Bảng 3.12. Tình hình cơ sở hạ tầng sau khi thu hồi đất.................................. 69
Bảng 3.13. Tình hình an ninh, trật tự xã hội sau khi thu hồi đất .................... 70
Bảng 3.14. Tình hình cảnh quan và MT sống của người dân sau khi thu
hồi đất.............................................................................................. 71
Bảng 3.15: Kết quả đánh của người dân về công tác BTGPMB .................... 71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và không thể thay
thế được trong đời sống, trong quá trình sản xuất của con người. Trong những năm
gần đây nền kinh tế nước ta có sự phát triển mạnh mẽ, cùng với áp lực về sự gia
tăng dân số làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá
trình đô thị hoá diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu
cầu về mặt bằng lớn để phục cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện
các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất. Chính vì vậy công
tác GPMB là một trong những điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động
mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường GPMB là một trong những
công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm, bồi thường
GPMB không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội của địa phương sau khi TĐC cho người dân. Bồi thường GPMB là lĩnh vực
nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện như thương lượng giá
đền bù hợp lý với người dân, TĐC và giải quyết hậu quả sau GPMB... Do vậy cần
áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật vào điều kiện thực tế của địa phương.
Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác GPMB để đưa ra những
phương án khả thi giải quyết những khó khăn khi bồi thường GPMB đang là một
nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
Trong những năm qua, tỉnh Hà Giang đã và đang thực hiện chủ trương về thu
hút các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm năng để đầu tư các dự án về thương mại dịch
vụ, du lịch và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã tạo công ăn việc làm cho nhiều
nguời dân. Cùng với đó Hà Giang cũng không ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng,
nhiều dự án đã được triển khai trên địa bàn tỉnh. Trong đó những dự án xây dựng các
khu thương mại giao thương với nước bạn tại các khu vực biên giới giáp với Trung
Quốc hoặc các dự án xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng nhằm bảo vệ biên giới, đã



2
được triển khai thực hiện nhằm thúc đẩy về phát triển KT-XH của tỉnh và bảo vệ
vững chắc biên cương của Tổ quốc. Tuy nhiên công tác bồi thường, GPMB để thực
hiện các dự án trên địa bàn tỉnh trong những năm qua cũng còn gặp không ít khó
khăn, bất cập làm chậm tiến độ của dự án so với kế hoạch đề ra. Vì vậy, việc nghiên
cứu công tác bồi thường, GPMB của dự án này để thấy được những khó khăn, thuận
lợi và hạn chế, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và giải pháp nhằm góp
phần xây dựng các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và TĐC của tỉnh Hà Giang. Xuất
phát từ lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi thường,
GPMB tại dự án xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại trung tâm xã
Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác bồi thường, GPMB dự án trọng điểm xây dựng cấp bách
cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang;
- Đánh giá công tác GPMB của dự án qua ý kiến người dân;
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp đối với công
tác bồi thường, GPMB trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn, chiều
sâu của kiến thức ngành học cho bản thân.
+ Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý
thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn
Giúp địa phương nắm được thực trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên đia bàn, nêu bật những hạn chế và nguyên nhân
làm ảnh hưởng. Từ đó có những định hướng trong Quản lý Nhà nước về đất đai
cũng như ban hành những chính sách, quy định hợp lý mang tính hiệu quả trong
thực tế.



3
Chương 1.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niệm về thu hồi đất, GPMB
Thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai (Luật đất đai, 2013)
GPMB: là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa,
cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định
được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. GPMB
là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH...
Quá trình GPMB được tính từ thời điểm thành lập hội đồng GPMB đến khi
giải phóng xong và giao đất cho chủ đầu tư mới. Đây là quá trình đa dạng và rất
phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của
người dân, doanh nghiệp và cả của xã hội, vì vậy quá trình GPMB phải đảm bảo hài
hoà các lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và đặc biệt là lợi ích của người dân
có đất bị thu hồi. Công tác GPMB quyết định đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu
tiên thực hiện dự án (Phạm Tuấn Anh, 2013)
1.1.1.2. Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản
bị thiệt hại với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất. Việc bồi thường được
thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại
đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất (Luật

đất đai, 2013).
Có 2 loại bồi thường: bồi thường thiệt hại về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản
+ Bồi thường thiệt hại về đất là biện pháp để phân bố lại tài nguyên trên quan
điểm lấy bao nhiêu bù bấy nhiêu.


4
+ Bồi thường thiệt hại về tài sản gồm: nhà, công trình, vật kiến trúc, cây cối
hoa màu, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đất đai bị thu hồi.
1.1.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Chính sách này thể hiện sự quan tâm
của nhà nước, tính nhân văn của pháp luật đối với người có đất bị thu hồi, góp phần
tích cực đẩy nhanh tiến độ GPMB, thời gian thi công, công trình được đảm bảo.
1.1.1.4. Tái định cư
TĐC là quá trình khôi phục và ổn định cuộc sống cho những người phải di
chuyển chỗ ở do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. TĐC là việc di chuyển
chỗ ở của người có đất bị thu hồi đến sinh sống tại nơi ở mới do nhà nước bố trí để
giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu TĐC. TĐC bắt buộc là
sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi để thực hiện các công trình,
dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội (Chính phủ, 2014).
TĐC khi người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì
được bố trí đất ở, nhà ở TĐC theo quy định tại Điều 86 và Điều 87 Luật Đất đai năm
2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Hiện nay nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người
sử dụng đất được bố trí TĐC bằng các hình thức sau: bồi thường bằng nhà ở, bồi
thường bằng đất ở mới, bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới. Trường hợp
người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được
nhận thêm khoản tiền hỗ trợ TĐC.
1.1.2. Các yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng

Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay mặc dù
đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều bất cập và vướng mắc đã tác động không
tới công tác bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. Vấn đề đặt ra ở đây đó chính là
phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai; nâng caonăng lực pháp lý,
trước hết phải tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế để điều chỉnh các mối quan
hệ về đất đai. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện công tác bồi
thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất (Đào Trung Chính & cs, 2013).


5
1.1.2.1. Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã ba
lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai năm 1998,
2001, 2003 và 2013 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH đất nước. Theo đó,
chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn
thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế trong từng giai đoạn phát triển. Với
những đổi mới về pháp Luật Đất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính ổn định, thống
nhất của pháp Luật Đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp
khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các
văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản
đó có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB.
Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2013 của Bộ TN&MT cho thấy
(Nguyễn Văn Hùng, 2015):
- Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất
đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó việc
tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt.
- Nhận thức pháp luật của một số người dân còn hạn chế, cùng với đó là việc
áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương
chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong

nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
1.1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng,
là địa bàn phân bổ dân cư, xây dựng các công trình văn hoá xã hội...Vì vậy QHSDĐ
được xem là giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định
tương lai của nền kinh tế. Thông qua QHSDĐ, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ
đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề
mà quá trình phát triển đang đặt ra.
QHSDĐ không chỉ là công cụ cho thị trường mà còn là phương tiện quan
trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hoá về công bằng, dân chủ, văn
minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước


6
có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất. Quy hoạch, KHSDĐ
có tác động tới chính sách bồi thường GPMB trên hai phương diện:
- Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 thì việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi thực hiện xong
việc chi trả tiền bồi thường và có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
- Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
1.1.2.3. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất phải thực hiện
đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp GCNQSDĐ. GCNQSDĐ
là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đối với mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của
người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định loại đất, diện
tích đất, đối tượng tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở tỉnh Hà

Giang vẫn còn hạn chế, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc
GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB ở huyện
đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, GCNQSDĐ thì công tác
bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn (Luật đất đai, 2013).
1.1.2.4. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc
được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật
đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND tỉnh quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá
đất và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai trên
Website của sở TN&MT Hà Giang.


7
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những
hiểu biết về định giá đất. Định giá đất là phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng
giá trị của đất bằng tiền tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một thị trường
nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền
sử dụng đất bằng tiền cho một mục đích cụ thể tại một thời điểm xác định.
Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng
loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với
thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp, đó là
phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương pháp triết trừ và
phương pháp thặng dư.

Tình hình phổ biến hiện nay là giá đất cho các địa phương quy định và công
bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi
thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm
2015 của Bộ TN&MT cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất
đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường GPMB chiếm 70,64%.
Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại
về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế
trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá cao so với giá đất ở đã
được bồi thường tại nơi bị thu hồi (Tạp chí Cộng sản, 2007).
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm tốt
sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm
tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.1.2.5. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động sản
trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường


8
bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư do
người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị
trường, đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất, nhà cửa mà không
nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường.
Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới
giá đất tính bồi thường.
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC
Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng, liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. GPMB vừa
mang tính đa dạng, vừa mang tính phức tạp (Nguyễn Thị Lợi, 2017).
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được thể hiện trên một địa điểm khác nhau với điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội, trình độ dân trí nhất định. Do đó, giá trị của đất và các tài sản gắn

liền với đất ở các khu vực khác nhau là khác nhau dẫn đến công tác bồi thường, GPMB
sẽ có những nét đặc trưng riêng, nhất định cho từng vùng, từng khu vực.
- Tính phức tạp:
Thứ nhất, do tình hình GPMB luôn gặp nhiều khó khăn vì giá cả thị trường luôn
biến động do đó giá bồi thường ở mỗi thời điểm có khác nhau. Thực tế cho thấy một
số dự án đã tiến hành xong khâu kiểm định nhưng không thực hiện tiếp được vì thiếu
vốn. Chính những yếu tố trên khiến người dân luôn có một tâm lý hoang mang khi
được bồi thường. Mặt khác trong quá trình thực hiện thường hay xảy ra các vấn đề
bất cập như: số hộ phát sinh, người dân xây mới các công trình trên đất đang thực
hiện công tác GPMB... đã gây trở ngại cho tiến độ thực hiện dự án.
Thứ hai, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống KT - XH nên khi
GPMB cũng gặp nhiều khó khăn. GPMB được thực hiện chủ yếu ở các khu dân cư
có đời sống kinh tế và trình độ dân trí chưa cao nên rất phức tạp, tâm lý của người
dân là không muốn di chuyển đi nơi khác.
Thứ ba, tính phức tạp còn gặp phải khi thực hiện công tác GPMB là do nguồn
gốc hình thành đất đai khác nhau, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đầy
đủ, hợp pháp.


9
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Căn cứ pháp lý của đề tài
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất.
- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Hà
Giang ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Quy trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường GPMB
Căn cứ các quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành, trên cơ sở thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB trên địa
bàn tỉnh Hà Giang thì công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB gồm 9 bước như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất


10
Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất; cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc (nếu có)
Bước 3: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC; xác định giá đất cụ thể
để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Bước 4: Niêm yết công khai lấy ý kiến nhân dân về dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ và TĐC
Bước 5: Thẩm định và hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC
Bước 6: Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC

Bước 7: Quyết định thu hồi đất (Bước 6-phê duyệt phương án BT, GPMB và
Bước 7 thu hồi đất được phê duyệt trong cùng một ngày).
Bước 8: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí TĐC theo phương án
đã được phê duyệt
Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu có).
1.2.3. Những quy định về thu hồi đất
Theo quy định Pháp luật về đất đai hiện hành thì việc Nhà nước thu hồi đất
được thực hiện trong các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng cộng (quy định tại Điều 61, Điều
62 Luật Đất đai năm 2013). Cụ thể như sau:
* Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, bao gồm 10 trường hợp sau
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về
quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao
phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của
lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;


11
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý.
* Thu hồi đất để phát triển KT - XH vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm 03
trường hợp sau:

- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư mà phải thu hồi đất;
- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư
mà phải thu hồi đất, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA);
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công
trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên,
quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy
lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứaxăng dầu,
khí đốt; khodự trữ quốc gia; công trình thugom, xử lý chất thải;
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu
hồi đất bao gồm:
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp
địa phương;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công
trình thu gom, xử lý chất thải;
+ Dự án xâydựng công trình phục vụ sinh hoạt chung củacộng đồng dân cư;
dự án TĐC, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình
của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ;
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;


12

+ Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị,
khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
+ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản (Luật Đất đai, 2013).
1.2.4. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.4.1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời
điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Luật Đất đai, 2013).
1.2.4.2. Điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Điều kiện được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng (quy định tại Điều
75 Luật Đất đai năm 2013), như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có GCNQSDĐ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà

chưa được cấp.


13
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp (Luật Đất đai, 2013).

1.2.4.3. Giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 thì việc bồi thường được
thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của


14
loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Như vậy giá đất để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do
UBND tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
1.2.4.4. Những quy định bồi thường về đất
* Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: Việc bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai năm 2013 được thực
hiện như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước
thu hồi đất ở mà có GCNQSDĐ hoặc đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai
thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân
không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu
hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở TĐC.
+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân
còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì
được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được
xem xét để bồi thường bằng đất ở.
- Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có
nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu

đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư
trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi
thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở TĐC và tình thực tế tại địa phương
quyết định mức đất ở, nhà ở TĐC cho từng hộ gia đình.
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng
đất ở hoặc bằng nhà ở TĐC thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.


15
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền
với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi
thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất do UBND cấp tỉnh quy định (Luật Đất đai, 2013).
* Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển KT - XH vì lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh
Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất mà người
sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Người sử dụng đất có trách
nhiệm kê khai các chi phí đầu tư vào đất. Trên cơ sở nội dung kê khai, HĐBT phối
hợp với UBND các xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và các tổ chức, cá nhân có
liên quan kiểm tra, xác minh các khoản chi phí quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP và xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại tại thời điểm thu hồi đất
theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và gửi hồ sơ đến cơ
quan chuyên môn về xây dựng hoặc nông nghiệp thẩm tra, trình UBND huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) phê duyệt (Quyết định số 07/2015/QĐUBND của UBND tỉnh Hà Giang).
1.2.4.5. Bồi thường về tài sản (Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Hà Giang)

* Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (theo quy định tại khoản 1, Điều 89
Luật Đất đai) thì được bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương. Mức bồi thường được tính theo đơn giá xây dựng quy
định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
- Đối với nhà, công trình vật kiến trúc khác không thuộc đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều này (đối với các tổ chức) thì được bồi thường như sau:


16
Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình
bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà,
công trình đó.
a) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức
quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
b) Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
là 50%, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây mới của nhà, công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Trường hợp giá trị hiện có của nhà, công trình bằng 0 (đã hết thời gian khấu
hao) hoặc trong quá trình sử dụng có sửa chữa, cải tạo, nâng cấp thì xác định giá trị
hiện có theo thực tế.
c) Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại được quy
định như sau:
+ 8 năm đối với nhà tạm, vật kiến trúc khác;
+ 20 năm đối với nhà một tầng mái lợp ngói, tôn hoặc PhiPrô Xi măng (không
áp dụng cho nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây
dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố) tường bao quanh xây gạch chiều cao lớn
hơn 3m (không tính chiều cao tường thu hồi);

+ 30 năm đối với nhà 1 tầng mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông
cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói hoặc PhiPrô Xi măng;
+ 30 năm đối với nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn
đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố;
+ 50 năm đối với nhà 2-3 tầng tường xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép hoặc
mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói hoặc PhiPrô Xi măng;
+ 60 năm đối với nhà 4-5 tầng trở lên;
- Đối với nhà, công trình nhà xây một tầng mái bằng bê tông cốt thép, nhà xây
từ hai tầng trở lên, nhà để sản xuất kinh doanh, nhà xây 01 tầng lợp mái, nhà tạm bị
phá dỡ một phần diện tích nhà, phần bị phá dỡ tường hoặc cột chịu lực thì tính bồi
thường, hỗ trợ như sau:


17
a) Nhà, công trình, bộ phận kết cấu công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà
phần còn lại không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi thường toàn bộ nhà,
công trình;
b) Nhà bị cắt xén phá dỡ không thuộc quy định tại Điểm a, khoản này mà diện
tích còn lại chỉ còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà;
c) Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh hưởng do cắt xén, phá dỡ:
Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần thì ngoài phần bồi thường diện tích phá dỡ
đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được bồi thường bổ sung theo quy định sau:
+ Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích sàn
xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới cắt xén theo quy hoạch đến
khung kết cấu chịu lực gần nhất nhân (x) với số tầng bị cắt xén;
+ Đối với kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới
an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung bằng chiều
rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén nhân (x) với chiều sâu bằng 1 m và nhân (x) với
số tầng nhà bị cắt xén.
d) Bồi thường hoàn trả mặt tiền ngôi nhà:

Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử
dụng được thì ngoài việc bồi thường theo quy định còn được bồi thường hoàn trả
mặt tiền nhà, công trình theo công thức sau:
Gmt = Bmt x Gxd x Smt x T
Gmt: Giá trị phần mặt tiền được bồi thường hoàn trả;
Bmt: Chiều rộng mặt tiền được xác định như sau:
+ Bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén trong trường hợp chiều rộng
mặt tiền tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt tiền nhà trước
khi cắt xén;
+ Bằng chiều rộng mặt tiền nhà tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong
trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều
rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.
Gxd: Đơn giá xây dựng tính trên một mét vuông sàn xây dựng, công trình xây
dựng;


×