Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

bài thảo luận nhóm (Hoàn thành chương trình phúc lợi tại Tổng công ty May 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.55 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Phúc lợi là các loại bảo hiểm, tiền hưu trí, học bổng,… Và các chương trình có
liên quan đến sức khỏe cũng như sự an toàn, các chương trình có liên quan đến sức
khỏe cũng như sự an toàn, các lợi ích khác của người lao động khi làm việc tại doanh
nghiệp, bao gồm cả những khoản thù lao tài chính nhất định mà người lao động sẽ
nhận được ngoài các khoản thù lao chính.
Phúc lợi là một trong những quyền lợi giành cho người lao động dưới sự bảo hộ
của pháp luật và nhà nước. Chế độ này được hình thành ở Việt Nam cũng như rất
nhiều các quốc gia trên thế giới nhằm thu hút nhân tài và phát triển đất nước. Hiện
nay hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp đều nhận thấy sự cần thiết và quan trọng cho
việc cung cấp những chế độ phúc lợi cho người lao động. Và để hiểu được một
chương trình phúc lợi trong doanh nghiệp như thế nào thì nhóm chúng em đã lựa
chọn đề tài “Hoàn thành chương trình phúc lợi tại Tổng công ty May 10”.
Do hạn chế về mặt thời gian nên nhóm chúng em mong được sự nhận xét cũng
như góp ý của cô và các bạn để bài thảo luận của nhóm hoàn thiện hơn.


CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung về phúc lợi, dịch vụ và sự cần thiết phải
hoàn thiện việc xây dựng & quản lý các chương trình phưc lợi, dịch vụ cho
người lao động trong doanh nghiệp
I. Cơ sở lý luận chung về phúc lợi, dịch vụ cho người lao động trong doanh
nghiệp
Về phúc lợi
1. Khái niệm
Trong hầu hết các tổ chức, người quản lý đều nhận thấy sự cần thiết phải cung cấp
các loại bảo hiểm và các chương trình phúc lợi khác liên quan đến sức khoẻ, sự an
toàn, các bảo hiểm và các lợi ích khác cho người lao động. Phúc lợi là phần thù lao
gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về cuộc sống cho người lao động. Các khoản
phúc lợi mà người lao động nhận được rất đa dạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau: quy định của pháp luật, khả năng tài chính của công ty, điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp. Nhưng xét tổng quát thì phúc lợi bao gồm hai phần chính: phúc lợi


theo luật pháp quy định và phúc lợi do công ty tự nguyện áp dụng thể hiện sự quan
tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động, có tác dụng kích thích người lao
động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
2. Các loại hình phúc lợi
2.1 Phúc lợi bắt buộc
Là các khoản phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức phải đưa ra theo yêu cầu của pháp
luật. Phúc lợi bắt buộc có thể là: các loại bảo đảm, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
Pháp luật đưa ra những quy định về phúc lợi nhằm đảm bảo quyền lợi của người
lao động, giúp họ yên tâm công tác. Phúc lợi bắt buộc gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động: trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thai
sản, hưu trí, tử tuất.


2.2. Phúc lợi tự nguyện.
Là các phúc lợi mà các tổ chức đưa ra, tuỳ thuộc vào khả năng kinh tế của họ và
sự quan tâm của người lãnh đạo ở đó. Bao gồm các loại:
- Các phúc lợi bảo hiểm.
- Bảo hiểm sức khoẻ: Để trả tiền cho việc ngăn chặn bệnh tật như các chương
trình thể dục thể thao để tránh căng thẳng trong môi trường làm việc hoặc chăm sóc
ốm đau, bệnh tật.
- Bảo hiểm nhân thọ: Trả tiền cho gia đình người lao động khi người lao động qua
đời. Có thể người sử dụng lao động hỗ trợ đóng một phần bảo hiểm hoặc toàn bộ
khoản tiền bảo hiểm.
- Bảo hiểm mất khả năng lao động: dành cho người lao động bị mất khả năng lao
động không liên quan đến công việc họ đảm nhận.
• Các phúc lợi bảo đảm.
- Bảo đảm thu nhập: Những khoản tiền trả cho người lao động bị mất việc làm do
lý do từ phía tổ chức. Như thu hẹp sản xuất, giảm biên chế, cầu sản xuất dịch vụ...
- Bảo đảm hưu trí: Khoản tiền trả cho người lao động khi họ làm cho công ty đến

một mức tuổi nào đó phải nghỉ hưu với số năm làm tại công ty theo công ty quy định.
- Tiền trả cho những thời gian không làm việc. Khoản tiền trả cho những thời gian
người lao động không làm việc do thoả thuận ngoài mức quy định của pháp luật.
Ngày nay những người chủ doanh nghiệp đã trả thù lao cho công nhân viên cả trong
thời gian nghỉ giải lao, nghỉ uống cà phê, và thời gian họ thực sự không đi làm-những
ngày nghỉ lễ, nghỉ phép hay nghỉ ốm. Nghỉ phép có lương thường được bắt đầu sau
một thời gian làm việc tối thiểu. Chi phí của những trợ cấp này chịu ảnh hưởng từ
lương cơ bản của công nhân viên.
- Phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt.


Nhằm trợ giúp cho người lao động do lịch làm việc linh hoạt như tổng số giờ làm
việc trong ngày, hoặc số ngày làm việc trong tuần ít hơn quy định hay chế độ thời
gian làm việc thay đổi linh hoạt, chia sẻ công việc do tổ chức thiệu việc làm...
* Về các loại dịch vụ cho người lao động.
1. Khái niệm.
Dịch vụ cho người lao động là những khoản cũng có tác dụng to lớn như phúc lợi,
nhưng người lao động phải trả một khoản tiền nào đó.
2. Các loại hình dịch vụ
2.1. Các dịch vụ tài chính
Nhằm hỗ trợ cho người lao động và gia đình họ liên quan trực tiếp đến vấn đề tài
chính của cá nhân họ.
+ Dịch vụ bán giảm giá: Công ty bán sản phẩm cho nhân viên với giá rẻ hơn mức
giá bán bình thường, hay với phương thức thanh toán ưu đãi hơn so với khách hàng.
Chương trình này nhằm hỗ trợ cho cuộc sống của người lao động, giảm bớt những
khó khăn về vật chất. Người lao động sử dụng sản phẩm của công ty sẽ làm tăng
doanh thu đồng thời sẽ tạo ra sự tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tăng niềm tin
vào uy tín và thương hiệu của công ty.
• Hiệp hội tín dụng: Nhiều công ty lập các chương trình tiết kiệm để tích lũy các
khoản chỉ bằng tiền mặt cho việc mua nhà ở, các cá nhân thường xuyên gửi các

khoản tiền tiết kiệm, trích từ số lượng hàng tháng và tiền thưởng của họ vào đó để
hưởng lãi suất cao hơn đáng kể so với tiền gửi vào các ngân hàng thương mại.
+ Mua cổ phần của công ty: Người lao động trở thành những người sở hữu của
công ty bằng việc được mua một số cổ phiếu với giá ưu đãi. Hiện nay hình thức tham
gia cổ động được sử dụng tương đối phổ biến, đem lại lợi ích thiết thực cho các bên
trực tiếp liên quan.


Đối với công ty và cổ đông, bán cổ phần cho nhân viên được xem là một công cụ
tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty. Các lợi ích mà chương
trình bán cổ phần đem lại là một động lực lớn giúp nhân viên thi đua hoàn thành công
việc để được hưởng các lợi tức. Điều này giúp cho công ty trở nên năng động và
không ngừng phát triển.
Đối với nhân viên công ty, chính sách này giúp họ phát huy khả năng của chính
mình và thu lợi ích trực tiếp từ sự phát triển của công ty. Ngoài ra họ còn được cung
cấp thông tin về tình hình hoạt động của công ty và được tham gia quyết định các vấn
đề quan trọng và các vấn đề khác liên quan đến công việc họ đang làm.
• Hỗ trợ tài chính của tổ chức: Một số tổ chức cho người lao động vay một khoản
tiền với lãi suất rất thấp nhằm giúp họ mua một số tài sản có giá trị, và khoản tiền vay
trả lại cho tổ chức dưới dạng khấu trừ dần vào tiền lương hàng tháng của họ.
- Các cửa hàng cửa hiệu, căng tin bán cho người lao động với giá rẻ. Đây là một
hệ thống mà trong đó, các cửa hàng của tổ chức bán các sản phẩm cho người lao
động.
• Kế hoạch phân chia lợi nhuận cho nhân viên: tùy thuộc tình hình họat động hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty, người lao động sẽ được chia lợi nhuận theo tỷ
lệ % nhất định căn cứ vào các chỉ tiêu: thâm niên, mức độ đóng góp vào thành quả
của công ty vv... Điều này sẽ kích thích nhân viên làm việc tốt hơn và quan tâm đến
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty vì gắn liền với lợi ích của họ, người lao động
sẽ phấn đấu để doanh nghiệp phát triển mạnh hơn. Ngoài ra, nhân viên sẽ không yêu
cầu tăng lương khi có lạm phát, giữ trạng thái ổn định đặc biệt khi doanh nghiệp đang

trong tình trạng khó khăn về tài chính
2.2. Các dịch vụ xã hội
+ Trợ cấp về giáo dục, đào tạo: Tổ chức trợ cấp một phần hay toàn bộ kinh phí cho
người lao động học tập ở các trình độ khác nhau liên quan đến công việc.


• Dịch vụ nghề nghiệp: Một số tổ chức lấy nhân viên của mình để phục vụ cho
người lao động trong tổ chức không mất tiền:
- Cố vấn kế toán công khai: luật sư và kế toán có thể trợ giúp đắc lực cho người
lao động trong tổ chức thông qua việc: luật sư đưa ra những lời khuyên bổ ích liên
quan tới việc ký kết các hợp đồng, hay giúp họ tìm những luật sư giỏi để giải quyết
những trường hợp phức tạp, các kế toán giúp người lao động trong việc tính toán khai
báo thuế hoặc những vấn đề liên quan đến khai báo tài chính.
- Tư vấn cho người lao động: Một số tổ chức thuê nhân viên dịch vụ tư vấn nghề
nghiệp, thầy thuốc tâm thần và các nhà tâm lý nhằm giúp cho nhân viên tránh được
như ng căng thẳng, rối loạn tâm thần, các vấn đề hôn nhân gia đình.
- Phúc lợi chăm sóc y tế tại chỗ: Cung cấp thuốc men cùng các nhân viên y tế, bác
sĩ và y tá phục vụ tại tổ chức.
- Thư viện và phòng đọc: Trang bị phòng đọc và thư viện cung cấp những sách
chuyên ngành, giải trí, cung cấp thông tin thời sự giúp nhân viên cập nhật kiến thức.
Hệ thống nghiên cứu đề nghị của người lao động: Động viên và khuyến khích việc
đưa ra sáng kiến, góp ý nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một ủy ban được thành lập để
đánh giá những đề nghị này, công nhận và thưởng cho các đề nghị bằng cả bằng vật
chất, tinh thần.
• Dịch vụ giải trí: Tạo cho người lao động những cơ hội để họ sử dụng thời gian
nhàn rỗi một cách bổ ích. Giúp người lao động phục hồi sức khỏe và tinh thần, tạo
cảm giác thoải mái, phấn chấn và có cơ hội xích lại gần nhau và khuyến khích người
lao động tham gia tự nguyện.
Chương trình thể thao văn hóa: Một số tổ chức tự vạch ra và từng cá nhân có thể
tham gia. Hình thức có thể là thi đấu nội bộ hay giao lưu thi đấu với bên ngoài.



Chương trình dã ngoại: Nhằm tạo quan hệ hiểu biết lẫn nhau, mở rộng quan hệ
giữa các cá nhân trong tổ chức, các tổ chức thường cung cấp các chuyên thăm quan,
du lịch hàng năm.
- Dịch vụ chăm sóc người già và trẻ em: để giúp nhân viên an tâm làm việc một số
tổ chức mở các lớp mẫu giáo để trông trẻ, chăm sóc bố mẹ già để các nhân viên an
tâm công tác. Có một vài phương thức hỗ trợ:
Phương thức thứ nhất là một tài khoản chi linh hoạt cho phép công nhân viên để
dành tiền lương trước thuế cho những chi phí nhất định, bao gồm việc giúp đỡ bố mẹ
già và chăm sóc con cái. Cách làm này tiết kiệm cho công nhân viên những khoản
thuế đánh vào số tiền chuyển vào tài khoản sau này.
Phương thức thứ hai là công ty đứng ra tổ chức việc chăm sóc. Nhiều công ty đã tổ
chức cơ sở này ở gần trụ sở mình, thế nhưng những cách này có thể phát sinh những
vấn đề trách nhiệm pháp lý và khả năng thiên vị trong việc tiếp nhận trẻ.
Một phương án nữa là giúp đỡ tài chính cho những người chăm sóc của cộng đồng
một cách trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua phiếu trả tiền.”
- Dịch vụ nhà ở và giao thông đi lại:
+ Nhà ở: Một số tổ chức có chi nhánh đóng ở các tỉnh, tổ chức có thể cung cấp
những nơi ở tiện nghi cho nhân viên khi họ đi công tác xa. Có nơi còn làm nhà phân
phối hoặc bán cho người lao động với giá rẻ hoặc trả góp. Nhưng hiện nay một số
công ty đình chỉ xây dựng nhà ở mới cho nhân viên mà tiên đến tiền tệ hóa mạnh hơn
các khoản trợ cấp nhà ở nhằm đảm bảo sự công bằng trong vấn đề đãi ngộ và | linh
hoạt hơn trong vấn đề quản lý. Chương trình giúp đỡ nhân viên mua hoặc tự xây
dựng nhà riêng cho mình, chương trình này không chỉ có lợi cho công ty mà còn có
lợi cho nhân viên vì khuyến khích nhân viên tìm cách mua nhà riêng phù hợp với sở
thích và nhu cầu của mình.
+ Trợ cấp đi lại: Người lao động được hưởng tiền trợ cấp đi lại hoặc một số doanh
nghiệp có tổ chức xe đưa đón cán bộ công nhân viên của cơ quan đi làm.



Ý nghĩa việc xây dựng chương trình phúc lợi và dịch vụ cho người lao động
Nhận thức được tầm quan trọng của con người trong tổ chức, hầu hết các doanh
nghiệp đều xây dựng chiến lược nhằm thu hút, gìn giữ, phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chương trình phúc lợi và dịch vụ
được xem là một phương pháp hiệu quả cho mọi doanh nghiệp hiện nay. Không chỉ
mang lại lợi ích cho người lao động, chương trình phúc lợi và dịch vụ còn mang lại
sự tâm huyết của người lao động với doanh nghiệp, làm tăng uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường lao động. Người lao động sống trong một tập thể đoàn kết, gắn bó như
gia đình sẽ tạo động lực tốt cho công việc của mình:
• Đảm bảo cuộc sống cho người lao động như hỗ trợ tiền mua nhà, xe, tiền khám
chữa bệnh...
• Phúc lợi làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, làm người lao động
phấn chấn. Từ đó giúp tuyển mộ và giữ gìn một lực lượng lao động có trình độ cao.
- Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động sẽ thúc đẩy
và nâng cao năng suất lao động.
• Đặc biệt, giúp giảm bớt gánh nặng của xã hội trong việc chăm lo cho người lao
động như BHXH, BHYT, BH thất nghiệp.
Sự cần thiết hoàn thiện các chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc giữ chân người lao động, tạo động lực
cho họ là vấn đề quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc cải tiến công tác phúc
lợi sao cho phù hợp với tình hình hiện tại sẽ đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp dưới
góc độ quản trị nhân sự.
Duy trì, và nâng cao năng suất lao động của cán bộ công nhân viên và tăng sự
trung thành của người lao động với doanh nghiệp.


CHƯƠNG 2: Thực trạng về phúc lợi, dịch vụ và sự cần thiết phải hoàn thiện
việc xây dựng & quản lý các chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động
trong Công ty MAY 10

I. Tổng quan về Công ty May 10
1.1.

Giới thiệu chung về Công ty May 10

Tên tiếng Việt: Tổng Công ty cổ phần May 10.
Tên giao dịch quốc tế: GARMENT 10 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: GARCO 10 JSC
Trụ sở chính: Số 765 Nguyễn Văn Linh- Phường Sài Đồng- Quận Long Biên- TP.
Hà Nội
Tel: 024-38276923
Fax: 024-38276925
Năm thành lập: 01/01/1946

E-mail:
Website:

Tổng Công ty Cổ phần May 10 là một công ty chuyên ngành may mặc thuộc Tổng
Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex), được thành lập từ 60 năm, chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nước sang thành công ty cổ phần từ năm 2004. Hiện May 10 được
xếp vào Top 10 Thương hiệu nổi tiếng của ngành Dệt May Việt Nam và là một trong
56 thương hiệu hàng đầu Việt Nam. Hơn 70 năm xây dựng và phát triển, các sản
phẩm thời trang do May 10 sản xuất đã xuất khẩu sang thị trường thời trang EU, Mỹ,
Nhật Bản, Canada… với rất nhiều tên tuổi thương hiệu lớn của ngành thời trang thế
giới như: GAP, Old Navy, Brandtex, John Lewis, Pierre Cardin, Camel, Tommy
Hilfiger, Express, ...


Tầm nhìn của Công ty May 10: Đưa May 10 trở thành Tập đoàn đa quốc gia với
mô hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ, trong đó sản xuất kinh doanh sản phẩm may

mặc là lĩnh vực hoạt động cốt lõi, đưa sản phẩm thời trang mang nhãn hiệu May 10
từng bước chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới. Xây dựng Tổng công ty trở
thành một điển hình văn hóa doanh nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho cộng
đồng và xã hội.
Sứ mệnh của công ty: Cung cấp sản phẩm thời trang chất lượng cao với phong
cách thiết kế riêng biệt, sang trọng, hiện đại. Đưa thương hiệu May 10 trở thành
thương hiệu toàn cầu. Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của mọi thành viên, cổ đông
và khách hàng của May 10. Và lan tỏa những giá trị văn hóa đến cộng đồng.
Chiến lược nguồn lực công ty: “Chúng tôi luôn tin tưởng rằng đội ngũ nhân viên
có trình độ chuyên môn cao, giàu kỹ năng và kinh nghiệm, với thái độ làm việc tốt là
yếu tố quyết định sự thành công của thương hiệu May 10. Do đó chúng tôi đã và
đang tập trung những điều kiện tốt nhất để phát triển nguồn nhân lực, kể cả trong đào
tạo và tuyển dụng và trả công. Quan trọng hơn, chúng tôi đã tạo ra môi trường làm
việc chuyên nghiệp để mỗi thành viên phát huy được tối đa năng lực cá nhân”.
Công ty còn có khẩu hiệu:
“Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lưc phát triển doanh nghiệp”.
Về lĩnh vực hoạt động: Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên
phụ liệu ngành may (gồm cả các sản phẩm dành cho nam giới, nữ giới và trẻ em).
Kinh doanh các loại mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công
nghiệp tiêu dùng khác. Kinh doanh văn phòng, bất động sản, khách sạn và nhà ở cho
công nhân. Đào tạo nghề và xuất nhập khẩu trực tiếp. Trong đó, lĩnh vực hoạt động
chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc. Cụ thể, công
ty chuyên sản xuất các loại áo sơ-mi nam, nữ, áo jacket, comple, veston, quần âu các
loại phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Các thành tựu đã đạt được của Công ty Cổ phần May 10: Trong quá trình xây
dựng và phát triển Tổng công ty đã nhận được nhiều danh hiệu cao quý rất nhiều giải
thưởng thương hiệu và chất lượng sản phẩm,… và nhiều chứng chỉ về lĩnh vực may
mặc, xuất khẩu. Đẳng cấp May 10 còn được khẳng định khi luôn đứng trong top
thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, cùng rất nhiều giải thưởng: “Giải



thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương”, “Sao vàng đất Việt”, “Thương hiệu
mạnh Việt Nam”, được Chính phủ vinh danh là “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam”.

1.2.

Cơ cấu tổ chức

1.3.

Cơ cấu lao động

Lao động trực tiếp chiếm hơn 90,2% , lao động gián tiếp chỉ chiếm 9,8%; tỷ lệ lao
động nữ chiếm 80%, nhiều hơn lao động nam, đặc biệt là lao động trực tiếp thể hiện
tính đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty là việc sản xuất sản phẩm
đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật cao nên lực lượng lao động chủ yếu là những công


nhân có trình độ tốt nghiệp PTTH, tính chất công việc đòi hỏi sự cần mẫn, tỉ mỉ,
thường xuyên làm việc trong tư thế ngồi, dẫn đến lực lượng lao động chủ yếu là lao
động nữ, trong khi lao động nam chiếm số ít.
Lực lượng lao động có tuổi bình quân cao, từ 35-40, điều này giúp công ty có đội
ngũ lao động lâu năm, tâm huyết và giàu kinh nghiệm, tuy nhiên lại tạo ra hạn chế đó
là hạn chế về trình độ, kĩ năng, sức khỏe để có thể nắm bắt và tiếp thu những công
nghệ mới, sự quản lí mới về chất lượng lao động : Công ty đã đầu tư mở rộng Trường
đào tạo công nhân kĩ thuật may và thời trang, phối hợp với các trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, Đại học Mỹ thuật công nghiệp Hà Nội đào tạo các khóa học tại chức
về các chuyên ngành may, quản trị kinh doanh, thiết kế thời trang ,… Do đó các lao
động trong công ty đều là những người có tay nghề cao, đã được đào tạo bài bản,
đảm bảo chất lượng. Công ty còn thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp

và gửi đi học ở nước ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công
nghiệp, ngoại ngữ.
Về đội ngũ thiết kế: May 10 đã đầu tư khá hiện đại, đồng thời đã tuyển 4 nhà thiết
kế chuyên nghiệp về làm việc: Quang Huy, Đức Hải, Việt Hà, Thương Huyền, họ đều
là những nhà thiết kế thời trang chuyên nghiệp đã tham gia nhiều cuộc thi thiết kế
trong và ngoài nước và đã đạt được nhiều giải thưởng.
1.4.

Quy mô lao động

Công ty luôn luôn chú trọng và phát triển nguồn lực về con người bởi đây chính là
nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Lực lượng lao
động của công ty không ngừng được nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng với quy
mô hơn 11,000 lao động, 18 nhà máy trải dài từ Hà Nội đến Quảng Bình, hệ thống
phân phối gần 300 cửa hàng và đại lý., Tổng công ty May 10 không ngừng phát triển
nhằm hướng tới mục tiêu đạt doanh thu 1 tỷ USD vào năm 2025.
II. Thực trạng chương trình phúc lợi tại công ty May 10
2.1. Các loại hình phúc lợi tại May 10
2.1.1. Phúc lợi bắt buộc
May 10 đã đưa ra theo yêu cầu của pháp luật gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho
người lao động gồm: Trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thai
sản, hưu trí, tử tuất,...


Công ty đã xây dựng nhiều chính sách phúc lợi cho các cán bộ công nhân viên,
đặc biệt chế độ ốm đau, tai nạn, rủi ro… Đối với các lao động trực tiếp. Các cán bộ
công nhân viên đang làm việc tại công ty thì khi ốm đau sẽ được hưởng chế độ
100.000 đồng /1 người, các cán bộ lãnh đạo sau thời gian làm việc tại công ty đã nghỉ
hưu cũng được hưởng mức 50.000 đồng /1 người. Đối với người lao động mất khả
năng lao động do tai nạn sẽ được công ty hỗ trợ bảo hiểm tùy theo từng mức độ.

Thực hiện chính sách đối với lao động nữ về vấn đề sinh sản. Khám thai Trong
thời gian mang thai người lao động được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1
ngày. Trường hợp người mang thai có bệnh lý hoặc mang thai không bình thường
được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám. Các ngày nghỉ này tính theo ngày làm việc.
Khám thai phải đúng tuyến tại cơ sở khám chữa bệnh đăng lý trong thẻ bảo hiểm y tế.
Các chứng từ mỗi lần khám: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hoặc phiếu khám thai của cơ sở y tế (theo quy định của bộ y tế) phải được nộp lại
đầy đủ, kịp thời cho cán bộ quản lý của công ty để làm thủ tục thanh toán (bằng
100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội) chi trả cho người lao động.
Trường hợp sảy thai, nạo hút thai hoặc chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản với thời gian:
+ Thai dưới 1 tháng: Nghỉ 10 ngày
+ Thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: Nghỉ 20 ngày
+ Thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng: Nghỉ 40 ngày
+ Thai từ 6 tháng trở lên: Nghỉ 50 ngày
Giờ làm việc Người lao động có thai từ 7 tháng trở lên và đang nuôi con nhỏ dưới
12 tháng tuổi được miễn huy động làm thêm giờ, đồng thời được nghỉ mỗi ngày 60
phút trong thời gian làm việc mà vẫn được hưởng đủ lương thời gian theo cấp bậc
bản thân hiện giữ.
Trợ cấp sinh con, Trợ cấp cho lao động nữ có tên trong danh sách đã kí hợp đồng
với công ty khi sinh đẻ được hưởng theo các mức:
+ Sinh con thứ nhất và thứ hai trong kế hoạch thì được trợ cấp 300.000 đồng cho
một lần sinh.
+ Sinh con thứ nhất trước 22 tuổi hoặc sinh con thứ hai cách con thứ nhất chưa đủ
60 tháng tuổi thì được trợ cấp 150.000 đồng cho một lần sinh con.


2.1.2. Phúc lợi tự nguyện
Về phúc lợi bảo đảm về thu nhập và hưu trí. Công nhân lao động sẽ được hỗ trợ
mức lương của một năm làm việc tính từ tháng nghỉ việc khi công ty giảm biên chế.

Chế độ lương hưu với cán bộ trong xí nghiệp khi nghỉ hưu sớm là toàn bộ số năm
làm tại công ty theo quy định.
Về tiền trả cho những thời gian không làm việc.Cán bộ công nhân viên được
hưởng 85% mức lương trong những ngày nghỉ phép. Cán bộ công nhân viên tham gia
chương trình du lich do công ty tổ chức được hỗ trợ 50% chi phí cho người thân đi
cùng. Phúc lợi cho lịch làm việc linh hoạt. Đối với công nhân làm thêm giờ, tham gia
hỗ trợ đơn vị khác sẽ được hưởng phụ cấp theo từng công việc cụ thể.
Ngoài ra công ty còn có các loại hình dịch vụ xã hội như trợ cấp về giáo dục
đào tạo, phúc lợi về chăm sóc sức khỏe y tế, các dịch vụ giải trí, chương trình dã
ngoại, thể thao, văn hóa,…Trợ cấp khó khăn và các khoản trợ cấp khác về ăn
uống,đi lại, chương trinh khám chữa bệnh bảo vệ sức khỏe định kỳ, các khoản tặng
quà nhân ngày lễ, tết,.. cho người lao động.
2.2. Chương trình phúc lợi cho người lao động tại Công ty May 10
Chương trình phúc lợi cho người lao động công ty đã xây dựng quỹ bảo hiểm xã
hội bắt buộc, tự nguyện cho ngươi lao động nhằm đáp ứng đầy đủ các chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành


Phúc lợi bắt buộc:
Xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc có nguồn hình thành quỹ bao gồm công ty

đóng 17% so với tổng quỹ lương, người lao động đóng 8%, tiền sinh lời của hoạt
động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác
Các quỹ thành phần gồm: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, quỹ hưu trí và tử tuất. Sử dụng quỹ có trả các chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động, đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ
việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, chi phí quản lý,
chi khen thưởng theo quy định, đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
- Mức đóng và phương thức đóng của người lao động: Hằng tháng, người lao động
đóng bằng 8% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất



- Mức đóng và phương thức đóng của công ty: Hằng tháng, công ty đóng trên quỹ
tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau: 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản; trong đó công ty giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ
điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã
hội; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 13% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng năm được trích từ tiền sinh lời của
hoạt động đầu tư từ quỹ, chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng mức chi phí
quản lý của cơ quan hành chính nhà nước, nguyên tắc đầu tư. Hoạt động đầu tư từ
quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.
Các hình thức đầu tư mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của ngân
hàng thương mại của Nhà nước, cho ngân hàng thương mại của Nhà nước vay đầu tư
vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia các hình thức đầu tư khác do Chính
phủ quy định


Phúc lợi tự nguyện
Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện với mục đích trả các chế độ bảo hiểm xã

hội cho người lao động theo quy định, đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu, chi phí quản lý, đầu tư để bảo toàn và
tăng trưởng quỹ theo quy định.
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động: Mức đóng hằng tháng bằng
22% mức thu nhập người lao động lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội. Mức thu nhập
làm cơ sở để tính đóng bảo hiểm xã hội được thay đổi tuỳ theo khả năng của người
lao động ở từng thời kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất
bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung. Người lao động được chọn một trong các
phương thức đóng như là đống hằng tháng, hằng quý, 6 tháng một lần.
Chi phí quản lý bao gồm chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng năm

được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ và chi phí quản lý bảo hiểm xã
hội tự nguyện bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với các khoản chi cho loại hình dịch vụ công ty xây dựng nguồn quỹ dựa trên
kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của công ty hàng năm, quỹ được hình thành
theo tỷ lệ quy định theo quy chế phân phối lợi nhuận sau thuế.


-

Trích quỹ đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp các công trình phúc

-

lợi của công ty quản lý hàng năm không quá 30% số tiền trích quỹ.
Tùy thuộc vào kinh phí hàng năm những CBCNV và cá nhân có nhiều sức đóng

-

gop cho công ty đi du lịch, nghỉ mát,.. Mỗi xuất không quá 500.000 đồng/năm.
Các khoản chi phí khác như lễ, tết, trợ cấp khó khăn, trợ cấp đi lại, ăn uống,… sẽ
tùy vào tình hình cụ thể, quy mô hoạt động và kinh phí tổ chức Giám đốc quyết
định mức chi sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh sản xuất công ty.
2.3. Đánh giá chương trình phúc lợi ở Công ty May 10
2.3.1. Thành tựu đạt được
Công ty đã rất chú trọng việc hoàn thiện việc xây dựng và quản lý chương trình

phúc lợi. Việc đảm bảo được các nguyên tắc xây dựng và quản lý chương trình phúc
lợi. Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về phúc lợi. Ban lãnh đạo May 10
cũng luôn quan tâm đúng mực và coi phúc lợi như một công cụ quan trọng kích thích
tinh thần hăng say sản xuất và tạo ra sự gắn bó lâu dài của người lao động với May

10. May 10 luôn cập nhật thông tin về giá cả các loại hình phúc lợi của các công ty
cùng nhành nghề. Điều này cho thấy May 10 đã có sự thay đổi kịp thời với mặt bằng
chung của xã hội. Việc áp dụng các chính sách của chính phủ về quy định thực hiện
các chế độ bảo hiểm cho người lao động được May 10 xây dựng và quản lý rất khoa
học đem lai lợi ích tối ưu cho người lao động. May 10 đã đưa ra thêm rất nhiều hình
thức phúc lợi độc đáo và đa dạng như “thành lập trường học cho con em trong doanh
nghiệp” hay như “bán điều hòa cũ giá rẻ cho nhân viên...Không chỉ quan tâm riêng
đến đội ngũ công nhân viên mà May 10 còn rất quan tâm đến người thân cha mẹ của
họ. Đó là một nét rất mới trong việc tạo được tinh thần làm việc sự yên tâm cho cán
bộ công nhân viên mỗi khi đến cơ quan làm việc.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì May 10 vẫn còn một vài những nhược điểm
và khó khăn nhất định.
Việc áp dụng các chế độ phúc lợi cho người lao động trong các năm gần đây
không được linh hoạt với cơ cấu lao động của May 10. May 10 cần luôn luôn thay
đổi các chế độ cho phù hợp với cơ cấu lao động, từ đó đưa ra các chương trình phúc
lợi hoàn thiện hơn nữa cho người lao động. Về phía người lao động việc tham gia các
chương trình phúc lợi đôi khi vẫn chưa được tất cả mọi người tham gia. Hay nói một


cách khác chất lượng của các loại phúc lợi đôi khi có phần chưa được đảm bảo.
Nguyên nhân Căn cứ để May 10 xây dưng chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người
lao động hiện nay là hệ thống tiêu chuẩn: thâm niên công tác, chuyên môn nghiệp vụ
chứ không xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc công việc. Chính điều này dẫn tới sự bất
công bằng, bất hợp lý trong chi phí phúc lợi cho người lao động, làm giảm tác dụng
kích thích đối với người lao động. Phân tích chương trình xây dựng và quản lý phúc
lợi, dịch vụ là cơ sở của phúc lợi và dịch vụ trong May 10. May 10 chưa có một sự
thông báo lên chương trình đầy đủ cho tất cả mọi người để tất cả có thể nắm được
chương trình phúc lợi mà xí nghiệp sắp tổ chức để tham gia. Vấn đề chất lượng
chương trình phúc lợi là rất quan trọng. Có thể loại phúc lợi này chưa hấp dẫn,

chuyến đi nghỉ mát có thể đến địa điểm mà nhiều công nhân viên đã đi rồi chẳng hạn.
Đó cũng là một vấn đề phải nghiên cứu rất kĩ.
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện chương trình phúc lợi tại Công ty May 10
- Xây dựng tiêu chí tiêu chuẩn về lương thưởng và phúc lợi để người lao động
không thấy bất công và tạo được sự kích thích với người lao động
- Thông báo đầy đủ cho tất cả mọi người lao động trong công ty để mọi người có
thể nắm được chương trình phúc lợi mà công ty sắp tổ chức
- Để ý đến chất lượng chương trình phúc lợi hoen .Theo nhóm thì có thể lấy ý kiến
của người lao động trước khi tổ chức ví dụ như một trong số nhược điểm của công ty
là có những chương trình phúc lợi như đi thăm quan đã bị trùng lặp những lần trước
hoặc công nhân viên đã từng đi nơi đó rồi. Nếu không nghiên cứu một cách cẩn thận
thì sẽ rất lãng phí mà lại không mang lại hiệu quả gì khi người lao động không tham
gia. Nội dung của các chương trình dịch vụ cần được người lao động tham gia đóng
góp ý liến nhằm tạo sự hứng khởi cho các chương chình. Các chương trình phúc lợi
nên xây dựng với trọng tâm cần phải chú ý đến nhất là người lao động. Điều đó sẽ
hoàn thiện và cung cấp cho người lao động những loại hình phúc lợi, dịch vụ tốt nhất.
Ngoài nhưng giải pháp khắc phục những hạn chế trên công ty còn có những
chương trình phúc lợi về các chính sách về sức khoẻ nghề nghiệp:
- Xây dựng chính sách tăng cường và duy trì mức tốt nhất về thể chất, tinh thần
cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động nhằm phòng ngừa các tác hại đến


sức khoẻ của người lao động. Tuyển chọn và sử dụng lao động phù hợp với điều kiện
sức khoẻ và đặc điểm tâm sinh lý của họ.
- Đầu tư cải tạo và nâng cấp nhà xưởng, máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ
nhằm giảm tối đa những tác hại của điều kiện lao động tới sức khoẻ của người lao
động và góp phần tăng năng suất lao động.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật vệ sinh (lắp đặt hệ thống thông gió làm mát,
chiếu sáng, hút bụi, hơi khí độc, chống ồn, xử lý chất thải...)
- Áp dụng các biện pháp cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động đề xuất chế độ

nghỉ ngơi hợp lý.
-Áp dụng các biện pháp y học nhằm nâng cao sức khỏe, khả năng làm việc và tăng
năng suất lao động. Đề phòng phát sinh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Y tế,
chăm sóc sức khoẻ và sơ cứu
-Tuân thủ nghiêm các quy định về công tác khám tuyển, khám sức khoẻ định kỳ,
chăm sóc sức khoẻ người lao động theo quy định của luật pháp Việt Nam.
-Xây dựng chính sách chăm sóc sức khoẻ và có kế hoạch phân bổ nguồn lực hàng
năm.
-Có trạm y tế tại chỗ đủ để giải quyết các nhu cầu sức khỏe cơ bản và sơ cứu ban
đầu cho người lao động, chất lượng dịch vụ tốt và đảm bảo theo giờ làm việc.
-Tại mỗi phân xưởng đều có tủ thuốc đủ cơ số thuốc, sử dụng tiện lợi, an toàn.
-Hàng năm tiến hành huấn luyện về công tác sơ cứu cho người lao động và đội
ngũ nhân viên quản lý.
- Thực hiện tốt công tác theo dõi và quản lý hồ sơ sức khoẻ nhất là việc theo dõi
quản lý bệnh nhân mắc bệnh nghề nghiệp.
- Xây dựng chương trình phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp…
Đa dạng hóa các loại hình phúc lợi, dịch vụ, công ty nên kết hợp nhiều loại hình
phúc lợi khác nhau đúng thời điểm đúng lúc nhằm tạo được sự hứng khởi sự tham gia
đầy đủ của người lao động từ đó tái tạo khả năng lao động tạo hiệu quả. Các loại
phúc lợi cho người lao động trong thời gian làm việc cần được thực hiện hàng tháng
từ đó tạo sự tin tưởng quan tâm của người lao động với công ty. Căn cứ vào tình hình
hoạt động sản xuất cũng như mục tiêu trong thời gian tới, tổ chức các chương trình
thể thao, văn hóa nghệ thuật, thăm quan du lịch tạo sự thoải mái cho người lao động.


Tiến hành điều tra sở thích thói quen của cán bộ công nhân viên để đưa ra các
chương trình phúc lợi phù hợp và đáp ứng được mong muốn của công nhân viên.

KẾT LUẬN
Phúc lợi là một vấn đề mà ngày càng được người lao động cũng như doanh nghiệp

ngày càng quan tâm và hoàn thiện hơn. Qua tìm hiểu về chương trình phúc lợi của
Công ty May 10, nhóm chúng em thấy rằng nếu một doanh nghiệp có chương trình
phúc lợi tốt, phù hợp cho người lao động sẽ giúp cho người lao động có cảm giác an
tâm, thoải mái khi làm việc, giúp tăng năng suất, hiệu quản công việc. Làm cho họ
cảm thất tự hào về công ty, tổ chức, doanh nghiệp nếu họ cảm thấy hài lòng. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể thu hút, giữ chân nhân tài, những nhân viên có
trình độ năng lực cao và góp phần thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí cho các hoạt động.



×