Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN DAT GIAI A -ĐDDH DAT GIAI A TINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.21 KB, 20 trang )

Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Phần thứ nhất
Đặt vấn đề
I. Cơ sở lý luận:
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: Phát triển Giáo
dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc.
Phấn đấu đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng
hiện đại.
Để đạt đợc mục tiêu, thực hiện nghị quyết 40/2000/QH 10 của Quốc
Hội về Đổi mới giáo dục phổ thông, từ năm học 2002 2003 đến nay, Bộ
giáo dục và đào tạo đã triển khai và tổng kết thực hiện chơng trình sách giáo
khoa mới trên phạm vi cả nớc.
Đổi mới giáo dục Tiểu học, đây là bậc học hình thành cơ bản ban đầu
cho sự phát triển toàn diện của một con ngời sau này, là bậc học đặt nền tảng
vững chắc cho giáo dục phổ thông và hệ thống giáo dục quốc dân.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải không ngừng nâng cao chất lợng giáo dục
toàn diện, mà một trong những yếu tố để nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện
là phải lấy đổi mới phơng pháp dạy học làm then chốt. Nhng, để đổi mới phơng
pháp dạy học có hiệu quả thì thiết bị và đồ đùng dạy học trở thành một điều
kiện không thể thiếu và có vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì, thiết bị và đồ đùng
dạy học là những công cụ lao động của giáo viên và học sinh. Thông qua những
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
công cụ lao động này, giáo viên và học sinh biết sử dụng hợp lý, đúng quy trình,
phù hợp với từng đơn vị kiến thức, nội dung bài học, môn học thì thiết bị và đồ
đùng dạy học sẽ là nguồn phơng tiện cung cấp kiến thức cho học sinh.
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học: Bao giờ cũng đi từ
trực quan sinh động đến t duy trừu tợng. Giáo viên và học sinh sử dụng các thiết
bị và đồ đùng dạy học là con đờng kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu t-
ợng, xây dựng cho học sinh biết quan sát một cách có tổ chức , có kế hoạch, biết


t duy một cách độc lập , linh hoạt, sáng tạo, biết tởng tợng một cách đúng hớng
và phong phú.
ở mỗi tiết dạy, các phơng pháp dạy học chỉ đợc thực hiện nhờ có sự hỗ
trợ của các thiết bị và đồ đùng dạy học nhất định, với những hình thức dạy học
nhất định, phối kết hợp những thủ pháp hết sức phong phú đa dạng. Thiết bị và
đồ dùng dạy học tự làm đống vai trò cung cấp nguồn thông tin học tập, tạo ra
nhiều khả năng để giáo viên trình bày nội dung bài học một cách sâu sắc và
thuận lợi trong tất cả các bộ môn, trọng tâm là hai môn Tiếng Việt và Toán. Một
trong những yếu tố để đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay là đổi mới thiết bị
và đồ đùng dạy học theo hớng chuẩn hóa và hiện đại hóa. Việc khai thác sử
dụng thiết bị và đồ đùng dạy học trong giảng dạy chơng trình sách giáo khoa
mới ở lớp 2 là hết sức cần thiết đối với các trờng Tiểu học. Đặc biệt là đối với
ngời giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy lớp 2.
II. Cơ sở thực tiễn:
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Thực tiễn cho thấy: Việc sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học trong
giảng dạy đã là một trong truyền thống từ trớc đến nay và đem lại hiệu quả cao
cho giáo dục. Đặc biệt trong việc đổi mới giáo dục phổ thông thì sử dụng thiết
bị và đồ đùng dạy học là một yêu cầu bức thiết. Vì sử dụng thiết bị và đồ đùng
dạy học chính là tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hóa các hình thức
tổ chức dạy học và hoạt động theo hớng tích cực hóa, cá thể hóa ngời học trong
hoạt động học tập, rèn luyện phát huy hết tài năng của mỗi giáo viên và tiềm
năng của mỗi học sinh.
Thực tế ở các nhà trờng và bản thân tôi nhận thấy: Trong một tiết học,
các em học sinh đợc trực tiếp nhìn nghe nói và làm cùng thiết bị và đồ
đùng dạy học tôi thấy khả năng tiếp thu bài của các em có hiệu quả cao hơn.
Nh vậy, ở các tiết dạy, ngời giáo viên thực hiện nghiêm túc, có sự tìm tòi, sáng
tạo thì sẽ đem lại kết quả cao. Song trong quá trình giảng dạy chúng tôi thấy
nhiều đồ dùng dạy học còn thiếu, cha thật phù hợp. Hơn nữa, khả năng khai

thác, sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học nhất là đồ dùng dạy học tự làm trong
giảng dậy chơng trình sách giáo khoa mới đối với các giáo viên dạy lớp 2 còn
nhiều hạn chế.
Từ việc nhận thức, tìm hiểu về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, trong
quá trình giảng dạy tôi đã trăn trở nghiên cứu tìm tòi và đúc rút đợc một số kinh
nghiệm về việc Khai thác sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học trong giảng dạy
chơng trình sách giáo khoa mới ở lớp 2 môn Toán và Tiếng Việt
Phần thứ hai
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Giải quyết vấn đề
A. Yêu cầu về việc sử dụng thiết bị và đồ đùng
dạy học ở lớp 2:
Trên cơ sở danh mục thiết bị và đồ đùng dạy học tối thiểu của lớp 2 đợc
Bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt theo quyết định số 12/2003 QĐ - Bộ Giáo dục
và đào tạo ngày 24/3/2003 trờng tôi đã đợc mua sắm bổ sung các thiết bị và đồ
đùng dạy học theo quy định chung đó là các thiết bị do Công ty thiết bị giáo dục
I Bộ GD -ĐT cung cấp.
Yêu cầu cơ bản về sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học đó là:
1. Khai thác sử dụng hợp lý, có hiệu quả các thiết bị sẵn có của Công ty
thiết bị giáo dục I Bộ GD & ĐT cung cấp.
2. Khuyến khích, động viên cải tiến và làm mới một số đồ dùng dạy học
theo yêu cầu của từng chơng, từng bài trong mỗi bọ môn nói chung và hai bộ
môn Toán và Tiếng Việt nói riêng.
I. Đánh giá việc sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy
học lớp 2 từ năm học 2003 -2004 đến nay:
* Tình hình chung:
Thực tế, giáo viên và học sinh lớp 2 ở trờng tôi trong những năm qua nh
sau:
1. Số học sinh giao động từ 80 đến 89 học sinh, chia đều vào 3 lớp. Lớp tôi

chủ nhiệm có số học sinh là 28 em.
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
2. Tỉ lệ giáo viên 1, 15 giáo viên/ lớp. Trình độ - đều có trình độ cao đẳng
và đại học s phạm.
3. Số bộ thiết bị đợc cáp và đợc mua:
- Bộ đồ dùng thực hành môn Toán của GV: 1 bộ/GV
- Bộ đồ dùng thực hành môn Toán của HS: 1 bộ/HS
- Bộ mẫu chữ viết: 1 bộ/ lớp
- Bộ chữ dạy Tập viết: 1 bộ/ lớp
- Các loại thiết bị khác: Cả khối có chung một bộ.
Nh vậy, Công ty thiết bị Giáo dục I đã cung cấp thiết bị bộ môn Toán cho
giáo viên và học sinh khá phong phú và có kèm theo sách hớng dẫn sử
dụng tơng đối cụ thể đối với từng loại bài. Còn đối với bộ môn Tiếng Việt
thì thiết bị và đồ đùng dạy học quá ít ỏi, giáo viên và học sinh phần lớn sử
dụng kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa và sử dụng những đồ
dùng dạy học tự làm thủ công.
II. Đánh giá về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học
môn Toán và Tiếng Việt ở lớp 2:
Trong năm học qua, giáo viên lớp 2 chúng tôi đã thực hiện việc sử dụng
thiết bị và đồ đùng dạy học vào giảng dạy Toán và Tiếng Việt theo đúng sự chỉ
đạo của các cấp quản lý giáo dụcvà thực tế cho thấy các giờ học sinh động hơn,
giáo viên và học sinh hoạt động nhịp nhàng, học sinh tích cực hơn trong việc
tìm tòi lĩnh hội tri thức.
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Bên cạnh đó, không ít giáo viên còn lúng túng trong khi sử dụng và hớng
dẫn học sinh sử dụng bộ thiết bị dạy Toán lớp 2 trong một số nội dung nh: So
sánh hai số có 3 chữ số; Hình thành số Hay khi dạy các giờ Tập đọc; Luyện từ
và câu; Tập làm văn không có đồ dùng giảng dạy nên giáo viên có tâm lý ngại

tìm tòi làm thêm đồ dùng dạy học phục vụ bài dạy .
B. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị và đồ đùng dạy học ở lớp 2.
I. Nâng cao nhận thức, phát huy năng lực của bản
thân và đồng nghiệp.
Tôi nhận thức rõ vai trò của ngời giáo viên Tiểu học là lực lợng giáo dục
chính, là ngời tổ chức quá trình hoạt động của trẻ bằng phơng thức nhà trờng.
Chính vì vậy mà tôi hiểu: Nâng cao chất lợng giáo viên là trọng tâm, đổi mới
phơng pháp dạy học là then chốt.
Từ nhận thức trên, toi đã nghiên cứu kĩ nội dung chơng trình sách giáo
khoa; tìm hiểu xem cần sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học nào ở mỗi bài, mỗi
tiết học, để khai thác sử dụng những đơn vị kiến thức gì? đa thiết bị và đồ đùng
dạy học ra vào thời điểm nào để đạt tính hiệu quả
Tích cực dự giờ thăm lớp. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt tổ chuyên
môn, trao đổi, học tập vè cách sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học. Tìm ra
những u, nhợc điểm của từng thiết bị và đồ đùng dạy học, phát hiện ra những
đơn vị kiến thức và nội dung bài học còn thiếu sự hỗ trợ của thiết bị, cần phải
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
làm thêm. Từ đó có hớng suy nghĩ cải tiến một số đồ dùng dạy học còn thiếu
tính u việt và tự làm mới một số đồ dùng dạy học nh: tranh ảnh, bảng biểu, dụng
cụ, mẫu vật .
II. Sử dụng hợp lý, sáng tạo một số đồ dùng dạy
học đã có và cải tiến, tự làm đồ dùng dạy học đáp
ứng mục tiêu bài học.
1. Dạy Toán:
a Dạy về phép cộng có nhớ trong phạm vi 100:
Thao tác sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên nh sau:
- Đặt 4 thẻ bó chục và 7 que tính rời (cách ra một khoảng trống để chỗ
thêm hai thẻ bó chục) trên bảng nỉ.

- Lấy tiếp hai thẻ bó chục và 5 que tính rời.
- Gộp 7 que tính với 5 que tính đợc 12 que tính (gom lại cho 10 que tính
sát nhau rồi thay 10 que rời bằng 1 thẻ bó chục và đặt hai que tính còn lại hơi
tách ra).
- Cộng 4 chục que tính với 2 chục que tính là 6 chục que tính, thêm 1 chục
đợc 7 chục que tính, 7 chục que tính thêm 2 que tính đợc 72 que tính.
Vậy 47 + 25 = 72
Sau khi học sinh thao tác trên bộ que tính, giáo viên hớng dẫn các em đặt
tính và nêu miệng cách tính:
47
7 cộng 5 bằng 12 viết 2 nhớ 1
25
4 cộng 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
72
b Dạy về phép trừ có nhớ trong phạm vi 100:
Bài 45: Số tròn chục trừ đi một số
Thao tác sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên khi giới thiệu cách thực hiện
phép trừ 40 18 và tổ chức cho học sinh thực hành thao tác với que tính nh
sau: - Lấy 4 thẻ bó 1 chục đặt trên bảng nỉ (H đặt trớc mặt, trên mặt bàn)
- Từ 4 thẻ bó 1 chục, lấy một thẻ bó 1 chục, còn lạ 3 thẻ bó 1 chục, thay bó que
tính vừa lấy bằng 10 que tính rời.
- Bớt đi 8 que tính, còn lại 2 que tính.
- Từ 3 thẻ bó 1 chục que tính còn lại, lấy tiếp một thẻ bó chục nữa, còn lại 2 thẻ
bó 1 chục. Nh vậy, từ 4 thẻ bó 1 chục que tính lấy 1 chục que tính rồi lấy tiếp 1
chục que tính nữa. Kết quả: còn lại hai thẻ bó 1 chục que tính và 2 que tính nên
còn lại là 22 que tính.
Học sinh thao tác với que tính sau đó đặt tính và tính:
40

0 không trừ đợc 8 lấy 10 trừ 8 bằng 2, viết 2 nhớ 1
18
1 thêm 1 bằng 2, 4 trừ 2 bằng 2, viết 2.
22
Nh vậy, khác với sách giáo khoa lớp 2 của chơng trình cũ, phần bài học
mới (trong các tiết dạy học bài mới) thờng không nêu các kiến thức có sẵn mà
thờng chỉ nêu các tình huống gợi vấn đề (chủ yếu bằng hình ảnh) để học sinh
hoạt động và tự phát hiện ra kiến thức mới theo hớng dẫn của giáo viên cùng sự
trợ giúp đúng mức của các thiết bị và đồ dùng dạy học, học tập, đáp ứng theo
yêu cầu đổi mới nói chung và phơng pháp dạy học bài mới nói riêng.
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến

×