Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

tiểu luận môn tăng trưởng và phát triển tác động của hiệp định thương mại tự do giữa việt nam và liên minh châu âu (EVFTA) đối với kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.36 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ
DO.....................................................................................................................2
Khái niệm...............................................................................................2
Phân loại.................................................................................................2
1.2.1 Theo số lượng và khu vực địa lý
...................................................................................................................
2
1.2.2 Theo phạm vi và mức độ tự do hóa
...................................................................................................................
3
So sánh Hiệp định thương mại tự do truyền thống và Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới......................................................................3
1.3.1 Về lĩnh vực
...................................................................................................................
3
1.3.2 Về mức độ tự do hóa
...................................................................................................................
4
1.3.3 Tác động của các Hiệp định thương mại tới nền kinh tế
...................................................................................................................
4
CHƯƠNG 2 HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM...................................................................................................... 8
Tổng quan về hiệp định EVFTA.......................................................... 8
2.1.1 Bối cảnh ra đời
...................................................................................................................
8
2.1.2 Tiến trình đàm phán và kí kết.........................................................15
2.1.3 Nội dung chính...............................................................................16


So sánh EVFTA và CPTPP.................................................................26
2.2.1 Đối tác............................................................................................26


2.2.2 Các nội dung chính........................................................................27
Tác động của Hiệp định EVFTA đến nền kinh tế Việt Nam............28
2.3.1 Tích cực..........................................................................................28
2.3.2 Tiêu cực..........................................................................................38
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP VIỆT NAM TẬN DỤNG
THÀNH CÔNG EVFTA...............................................................................45
Đối với nhà nước................................................................................. 45


3.1.1 Hoàn thiện, đảm bảo thực thi hiệu quả các khung pháp lý...........45
3.1.2 Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh........................................45
3.1.3 Hỗ trợ các đối tượng ảnh hưởng bởi EVFTA.................................46
Đối với doanh nghiệp..........................................................................47
3.2.1 Thị trường xuất khẩu......................................................................47
3.2.2 Thị trường nhập khẩu.....................................................................49
3.2.3 Áp dụng quy định về kĩ thuật và phòng vệ thương mại..................49
3.2.4 Kết hợp Chính phủ.........................................................................51
Đối với mỗi cá nhân.............................................................................52
3.3.1 Người lao động.............................................................................. 52
3.3.2 Người tiêu dùng..............................................................................52
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................54


LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại song phương giữa Việt Nam và khối quốc gia thuộc Liên minh

châu Âu (EU) đã và đang phát triển nhanh chóng về cả chiều rộng và chiều sâu. Vì
vậy việc đưa ra các hiệp định nhằm đưa các quan hệ thương mại này vào một khuôn
khổ chung là rất cần thiết và tất yếu sẽ xảy ra. Tháng 6 năm 2012, Việt Nam và EU
đã tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và
Liên minh châu Âu (viết tắt là EVFTA).
Sau 14 vòng đàm phán, hai bên đã chính thức kết thúc đàm phán vào ngày
1/12/2015. Hiệp định đã được Nghị viện châu Âu phê chuẩn vào ngày 12/2/2020,
đồng nghĩa với việc EVFTA sẽ sớm có hiệu lực. EVFTA sẽ có tác động rất lớn tới
nền kinh tế Việt Nam nói chung, cụ thể là các cơ hội phát triển thương mại, dịch vụ,
đầu tư,… giữa hai bên, đồng thời Chính phủ và các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị
kĩ càng để đáp ứng được yêu cầu của Hiệp định. Việc nghiên cứu về EVFTA và các
tác động của Hiệp định này đến nền kinh tế trong nước là rất cần thiết. Do đó nhóm
quyết định chọn đề tài “Tác động của Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt
Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) đối với kinh tế Việt Nam” để nghiên cứu.
Bài nghiên cứu gồm ba chương sẽ giới thiệu tổng quan về Hiệp định Thương
mại Tự do Việt Nam – EU, các tác động tích cực và tiêu cực của hiệp định và đề
xuất một số giải pháp nhằm giúp Việt Nam thực hiện thành công EVFTA. Với mục
tiêu chính là mang lại cái nhìn tổng quan về Hiệp định, nhận diện được các lợi thế,
cơ hội có được và các rào cản cần vượt qua, từ đó có câc đề xuất để giúp kinh tế
Việt Nam tận dụng và hưởng lợi từ Hiệp định một cách tối đa.
Trong bài viết có thể còn thiếu sót, rất mong sẽ nhận được những lời góp ý,
đánh giá của người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI TỰ DO
Khái niệm

Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm Hiệp định thương mại tự
do (Free Trade Agreement – FTA). FTA có thể mang nhiều tên gọi khác nhau như
Hiệp định đối tác kinh tế (Economic Partnership Agreement), Hiệp định thương mại
khu vực (Regional Trade Agreement – RTA),…
Theo WTO thì Hiệp định thương mại tự do là một thỏa thuận giữa hai hay
nhiều bên nhằm loại bỏ các rào cản đối với phần lớn hoạt động thương mại giữa các
thành viên. Thành viên của các FTA có thể là các quốc gia hoặc các khu vực thuế
quan độc lập (như Liên minh châu Âu, Hong Kong – Trung Quốc, …), thường được
gọi chung là các “nền kinh tế”.
Phân loại
Theo số lượng và khu vực địa lý
Theo cách phân loại này, các FTA được chia thành hai loại là FTA song
phương và FTA đa phương.
FTA song phương
Là các hiệp định thương mại tự do giữa hai đối tác, ví dụ như FTA giữa Việt
Nam và Nhật Bản (VJEPA), FTA giữa Mỹ và Australia,…
FTA đa phương
Là các hiệp định thương mại tự do giữa nhiều hơn hai đối tác, có thể là các nước
trong cùng một khu vực, cũng có thể là FTA với tổ chức tập hợp nhiều nền kinh tế. Ví
dụ: Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do giữa 10 nước Đông Nam Á AFTA, Hiệp định
đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương CPTPP,…), cũng có thể là FTA
với tổ chức tập hợp nhiều nền kinh tế (ví dụ như FTA giữa liên minh kinh tế

Á – Âu EAEU, FTA giữa khối ASEAN và Trung Quốc,…
Cách phân loại này đôi khi không rõ ràng trong một số trường hợp như EAEU,
có thể là FTA song phương hoặc đa phương phụ thuộc vào việc xem xét các bên là
khối kinh tế thống nhất hay tập hợp nhiều quốc gia.

2



Theo phạm vi và mức độ tự do hóa
Hiệp định thương mại tự do truyền thống
Bao gồm các FTA mang tính một thỏa thuận ưu đãi thường tập trung vào rào
cản thuế quan giữa các thành viên của FTA. Tạo ra sự phân biệt đối xử với các quốc
gia không phải thành viên của FTA.
Ví dụ: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile (VCFTA)
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
FTA hiện đại là các FTA bao gồm nhiều vấn đề ngoài thuế quan như mua sắm
chính phủ, hợp tác hải quan, thuận lợi hóa thương mại, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, an
ninh – quốc phòng, môi trường,… Còn được gọi là các FTA thế hệ mới.
Ví dụ: Hiệp định đối tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản VJEPA, Hiệp định
đối tác toàn diện khu vực giữa ASEAN và 6 quốc gia đã có FTA với ASEAN (RCEP
hay ASEAN+6), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), …
So sánh Hiệp định thương mại tự do truyền thống và Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới
Về lĩnh vực
FTA truyền thống thường chỉ bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong
lĩnh vực thương mại hàng hóa (mà quan trọng nhất là xóa bỏ thuế quan đối với
khoảng 70-80% số dòng thuế). Một số ít có thêm các cam kết tự do hóa thương mại
dịch vụ (mở cửa thêm các dịch vụ so với mức mở cửa trong WTO) và các nguyên
tắc chung về đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh… Tuy nhiên, những cam kết về các
vấn đề này thường là chung chung, ít ràng buộc cụ thể ở mức cao.
Các FTA thế hệ mới bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong nhiều
lĩnh vực (hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường…), trong
đó mức độ cam kết mở cửa mạnh (ví dụ thường là xóa bỏ thuế quan đối với khoảng
95-100% số dòng thuế, mở cửa mạnh nhiều lĩnh vực dịch vụ, mở cửa mua sắm
công), đặt ra nhiều tiêu chuẩn cao trong các vấn đề quy tắc.
FTA nguyên thủy ban đầu chỉ là cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa (thương
mại hàng hóa). Sau đó nâng lên là thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Rồi


3


sau đó các FTA lại được nâng cấp lên tiếp bằng cách bổ sung thêm cấu phần bảo hộ
đầu tư và sau này thì bổ sung thêm sở hữu trí tuệ.
Về mức độ tự do hóa
FTA thế hệ mới có mức độ tự do hóa cao hơn. Mức độ tự do hóa (mở cửa) sâu:
Với tiêu chí “FTA tiêu chuẩn cao”, dù chưa kết thúc đàm phán, có thể chắc chắn
rằng mức độ mở cửa của các đối tác trong các FTA này là rất sâu (xóa bỏ phần lớn
các dòng thuế, mở cửa mạnh các ngành dịch vụ…) và tất nhiên là rộng hơn nhiều so
với WTO.
FTA nguyên thủy ban đầu chỉ là cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa (thương
mại hàng hóa). Sau đó nâng lên là thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Rồi
sau đó các FTA lại được nâng cấp lên tiếp bằng cách bổ sung thêm cấu phần bảo hộ
đầu tư và sau này thì bổ sung thêm sở hữu trí tuệ. Mô hình FTA gồm 3 - 4 cấu phần
như trên được coi là khá phổ biến cho tới khi xuất hiện FTA thế hệ mới như đã nói ở
phần trên.
FTA truyền thống thường xóa bỏ thuế quan đối với khoảng 70-80% số dòng
thuế. Các FTA thế hệ mới mức độ cam kết mở cửa mạnh ví dụ thường là xóa bỏ
thuế quan đối với khoảng 95-100% số dòng thuế, mở cửa mạnh nhiều lĩnh vực dịch
vụ, mở cửa mua sắm công.
Tác động của các Hiệp định thương mại tới nền kinh tế
Vai trò của FTA là thúc đẩy thương mại tự do, hợp tác kinh tế và đầu tư. FTA
dường như ưu việt hơn WTO ở chỗ là thời gian đàm phán ký kết ngắn, dễ đạt đồng
thuận do ít nước tham gia, lĩnh vực FTA bao quát rộng hơn so với WTO. Theo thông
báo của WTO, từ khi GATT được thành lập cho đến năm 1994, mới có 123 FTA, từ
năm 1995 đến nay, đã có hơn 400 FTA được ký kết, có thông báo tới WTO.
Trong khi các vòng đàm phán thương mại toàn cầu của WTO đang bế tắc và trước
mắt chưa thể có bước đột phá, thì các FTA thế hệ mới đang là giải pháp có tính khả thi

để thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương mại và đầu tư, cạnh tranh, nâng cao

4


tiêu chuẩn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (IPR), môi trường và tiêu chuẩn lao động,
vốn chưa được quy định trong các hiệp định hiện tại của WTO. Các FTA thế hệ mới
được triển khai sẽ thúc đẩy mạnh hơn tiến trình tự do hóa. Trên thực tế, bản thân các
quốc gia không tự cắt giảm thuế, xóa bỏ các rào cản, mà chỉ có thông qua đàm phán,
thiết lập các FTA mới, mở ra các cơ hội để thúc đẩy tự do hóa, góp phần vào quá
trình tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia thành viên FTA. Có thể nói đây chính là
vai trò kinh tế của các FTA.
Với yêu cầu cao và tính toàn diện, FTA thế hệ mới được kỳ vọng có vai trò
quan trọng trong thúc đẩy tự do thương mại cả về mặt lượng và chất. Có thể nhận
thấy vai trò của các FTA thế hệ mới trên một số khía cạnh sau:
Đối với sản xuất
Việc mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ và đầu tư có tác động tích cực và cả
tạo ra sức ép với doanh nghiệp trong nước. Do được hưởng các ưu đãi và xóa bỏ các
rào cản thuế nên xét về nguyên tắc, các thành viên FTA được hưởng lợi từ sự gia
tăng quy mô thị trường. Cũng có nghĩa nhu cầu và tính đa dạng thị trường tăng lên,
mở ra các cơ hội với nhà sản xuất theo phương thức xây dựng và phát triển các
doanh nghiệp. Các FTA sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp tìm ra hướng đi cho
mình, dễ thấy nhất là các ngành hàng ngày càng chuyên môn hóa, hướng tới các mặt
hàng mà quốc gia có thế mạnh để tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường tự do.
Ngoài việc tận dụng mọi cơ hội để liên kết, xuất khẩu sang các thị trường
thành viên, các doanh nghiệp trong nước cần tận dụng những lợi thế sẵn có đối với
thị trường trong nước về thói quen tiêu dùng, thị hiếu, tập quán, phong tục... để
không chỉ chú trọng vào xuất khẩu mà còn cần có các giải pháp cạnh tranh để giữ và
giành lại thị trường trong nước từ các đối thủ nước ngoài.
Đi liền với mở rộng thị trường là sự gia tăng cạnh tranh trong sản xuất và tiêu

thụ hàng hóa, dịch vụ. Cạnh tranh được coi là động lực phát triển và đó cũng là tác
động lớn nhất của FTA. Tham gia FTA đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp trong
các quốc gia thành viên không còn nhận được sự bảo hộ từ các công cụ chính sách
thương mại của nhà nước. Họ sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn từ các
sản phẩm của các nước thành viên FTA.

5


Đối với tiêu thụ
Các hàng rào kỹ thuật; hệ thống vệ sinh và kiểm dịch thực vật khắt khe có thể
là rào cản khiến hàng hóa các nước nhỏ hơn khó vào thị trường các nước đối tác
FTA. Ngoài ra, khi hàng rào thuế quan được gỡ bỏ nhưng các hàng rào kỹ thuật
không hiệu quả, các nước đang phát triển lại trở thành thị trường tiêu thụ các sản
phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng trong khi sản xuất
trong nước không được bảo vệ. Do vậy để tối ưu hóa lợi thế, hạn chế những bất lợi
từ FTA, cần thiết thực hiện những giải pháp đồng bộ giúp tạo ra năng lực sản xuất
mới cho doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng GDP tốt hơn.
Đối với chính phủ
Xét từ góc độ quản lý nhà nước, các quốc gia cũng phải xây dựng và hoàn thiện
cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển các doanh nghiệp. Đó là quá
trình cải thiện vị thế của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu thông qua các cơ hội đầu
tư - kinh doanh mới, tạo điều kiện phát triển, tăng trưởng ổn định và bền vững. Các
thỏa thuận thương mại tự do theo chiều sâu của các FTA thế hệ mới sẽ mang lại nhiều
lợi ích cho các quốc gia thành viên, thể hiện ở quan hệ bình đẳng, thu hút vốn đầu tư,
khoa học công nghệ, cải thiện thể chế hành chính, môi trường kinh doanh...

FTA mở ra cơ hội để các nước nhỏ khẳng định vị thế thông qua vị thế chung
của khối, gia tăng sức mạnh đàm phán trên các diễn đàn thương mại khác nhau. Vai
trò trong xây dựng và thiết lập trật tự khu vực, ảnh hưởng đến chiều hướng phát

triển và cạnh tranh vị thế nước lớn trên trường quốc tế.
Do vậy, việc tăng cường liên kết với nhau là giải pháp hữu hiệu nhằm phòng,
chống những cuộc khủng hoảng chu kỳ hoặc khủng hoảng cơ cấu, bảo đảm an ninh
kinh tế, bền vững trong tăng trưởng. Hiện nay, việc chọn phương án ký kết các FTA
được coi là bước đi hợp lý nhằm củng cố quan hệ giữa các nước và tiến tới sự hợp
tác ở những cấp độ cao hơn, tạo tiền đề cho những giải pháp phòng, chống khủng
hoảng khả thi hơn.So với các FTA truyền thống, rõ ràng các FTA thế hệ mới là con
đường hợp lý bảo đảm các điều kiện cho các quốc gia và doanh nghiệp tăng trưởng
bền vững trong thế giới luôn biến động khó lường.
Mặt khác, việc hình thành các FTA có chuẩn mực cao, được dẫn dắt bởi những
nền kinh tế lớn, cũng là cơ hội để các nước này khẳng định vai trò trong xây dựng và

6


thiết lập trật tự khu vực, ảnh hưởng đến chiều hướng phát triển và cạnh tranh vị thế
nước lớn trên trường quốc tế.
Với vai trò như trên, việc ký kết, triển khai các FTA thế hệ mới sẽ đưa lại nhiều
cơ hội song cũng không ít thách thức với các quốc gia thành viên. Đó là những cơ hội
và thách thức xung quanh mở rộng thị trường thương mại, đầu tư, lao động... đi liền với
cạnh tranh gia tăng; đó là cơ hội và thách thức nâng cao chất lượng và hoàn thiện hệ
thống quản trị quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh thể chế... Các cơ hội và thách
thức đan xen và chuyển hóa nhau, chúng phụ thuộc vào trình độ phát triển, sự năng
động và chủ động hội nhập trong tham gia các FTA của các quốc gia thành viên.

7


CHƯƠNG 2 HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM

Tổng quan về hiệp định EVFTA
Bối cảnh ra đời
Tình hình kinh tế Việt Nam và các hiệp định FTA đã kí kết
Nền kinh tế Việt Nam kể từ khi gia nhập ASEAN đã chứng kiến những sự thay
đổi toàn diện về giá trị, tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu ngành đặc biệt là sự
tham gia sâu rộng vào các tổ chức thương mại, đẩy mạnh giao lưu kinh tế trong và
ngoài nước. Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang vận hành theo cơ
chế thị trường, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn có thể thấy thông qua
các chỉ số như: Tổng sản phẩm quốc nội, GDP bình quân đầu người tăng ổn định, tỉ
lệ đói nghèo giảm, lạm phát được kiểm soát ở mức ổn định... Theo Thông cáo báo
chí về tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2019 của Tổng cục Thống kê, Tổng
sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02%
vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%. Về cơ cấu kinh tế năm 2019, khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 13,96% GDP; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 34,49%; khu vực dịch vụ chiếm 41,64%.
Về giá trị xuất nhập khẩu, thông cáo của Tổng cục Thống kê cũng cho thấy
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2019 đã đạt mốc 500 tỷ USD, cán cân
thương mại dự tính sẽ đạt mức cao nhất trong 4 năm xuất siêu kể từ 2016. Kim
ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 263,45 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm 2018,
trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 82,10 tỷ USD, tăng 17,7%, chiếm 31,2%
tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt
181,35 tỷ USD, tăng 4,2%, chiếm 68,8% (tỷ trọng giảm 2,5 điểm phần trăm so với
năm trước). Số liệu trên đã cho thấy sự tham gia mạnh mẽ của khu vực kinh tế trong
nước với mức tăng trưởng cao hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

8


Hình 2.1 Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2017
Thái Lan, 2%

Malaysia, 2%

Đài Loan, 2%

UAE , 3%
Hồng Kông, 3%

Hoa Kỳ, 20%

Hàn Quốc, 7%

Nhật Bản, 8%

EU, 19%
Trung Quốc, 14%

Nguồn: IMF
Các thị trường xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam có thể kể đến là: Hoa Kỳ, EU,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,… Theo số liệu của Tổng cục Hải quan 9 tháng đầu
năm 2019, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, chiếm 44,65 tỷ đô la
Mỹ, giá trị xuất khẩu sang các nước châu Mỹ cũng chứng kiến tăng trưởng 21,9% so
với cùng kỳ năm 2018, liên tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất. Tiếp theo đó
là EU với giá trị xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2019 đạt 30,98 tỷ đô la Mỹ.

9


Hình 2.2 Cán cân thương mại Việt Nam qua các năm và 11 tháng
từ đầu năm 2019
Đơn vị: Tỷ

USD
15
10.94
10

6.3
5
0.75
0

-5

-15
-20

2.37

1.78 2.11

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 11T
2019

-5.45
-10

0

-4.54

-3.55


-5.06
-9.84
-14.12

-12.85-12.6

-18.02

Nguồn: Tổng cục Thống

Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam đi từ nhập siêu đến xuất siêu liên tiếp
trong giai đoạn 2016-2019 cho thấy ảnh hưởng tích cực của quá trình tham gia vào
các tổ chức kinh tế khu vực, quốc tế, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do với
mức độ can thiệp ngày càng sâu rộng.
Tính tới tháng 2/2020, Việt Nam đã tham gia đàm phán 16 Hiệp định Thương
mại Tự do, trong đó 13/16 Hiệp định đã kí kết, 3/16 đang trong quá trình đàm phán.
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu EVFTA là hiệp
định duy nhất đã kí kết nhưng chưa đưa vào hiệu lực. Dưới đây là bảng tổng kết các
Hiệp định Thương mại Tự do có sự tham gia của Việt Nam.

10


Bảng 2.1 Danh mục Hiệp định Thương mại Tự do có sự tham gia của Việt Nam

STT

Tên FTA


Hiện trạng

Đối tác

Đã có hiệu lực
1

AFTA

Có hiệu lực từ 1993

ASEAN

2

ACFTA

Có hiệu lực từ 2003

ASEAN, Trung Quốc

3

AKFTA

Có hiệu lực từ 2007

ASEAN, Hàn Quốc

4


AJCEP

Có hiệu lực từ 2008

ASEAN, Nhật Bản

5

VJEPA

Có hiệu lực từ 2009

Việt Nam, Nhật Bản

6

AIFTA

Có hiệu lực từ 2010

ASEAN, Ấn Độ

7

AANZFTA

Có hiệu lực từ 2010

ASEAN, Úc, New Zealand


8

VCFTA

Có hiệu lực từ 2014

Việt Nam, Chile

9

VKFTA

Có hiệu lực từ 2015

Việt Nam, Hàn Quốc

VN - EAEU

Có hiệu lực từ 2016

Việt Nam, Nga,

10

FTA

Amenia,

Belarus,


Kazakhstan,

Kyrgyzstan
11

CPTPP

Có hiệu lực từ 30/12/2018, tại Việt Nam, Canada, Mexico,
Việt Nam từ 14/1/2019

Peru, Chi Lê, New Zealand,
Úc, Nhật Bản, Singapore,
Brunei, Malaysia

12

AHKFTA

Có hiệu lực tại Hongkong
(Trung
Myanmar,

Quốc),
Thái

11

Hồng


Lào, (Trung Quốc)
Lan,

Singapore và Việt Nam từ
11/6/2019

ASEAN,

Kông


Đã kí kết, chưa có hiệu lực
13 EVFTA

Kí kết 30/6/2019

Việt Nam, EU (28 thành
viên)

Đang trong quá trình đàm phán
14 RCE

Khởi động đàm phán tháng

ASEAN, Trung Quốc, Hàn

3/2013, hoàn tất đàm phán Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc,
văn kiện
15 Việt Nam – Khởi
EFTA FTA


động

New Zealand
đàm

phán Việt Nam, EFTA (Thụy Sĩ,

tháng 5/2012

Na uy, Iceland,
Liechtenstein)

16 Việt Nam – Khởi
Israel FTA

động

đàm

phán

Việt Nam, Israel

tháng 12/2015
Nguồn: Trung tâm WTO Hội nhập – VCCI

Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
EU là khu vực chiếm tỉ trọng lớn trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
thế giới. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong giai đoạn 2000 – 2019, kim

ngạch thương mại Việt Nam – EU đã tăng hơn 13,7 lần, từ 4,1 tỷ USD (2000) đến
56,45 tỷ USD (2019). Nhiều thị trường tại châu Âu có giá trị xuất khẩu đạt trên 1 tỷ
USD như Hà Lan, Đức, Anh,..

12


Hình 2.3 Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu và cán cân thương mại giữa
Việt Nam và EU giai đoạn 2010-2019
Đơn vị: Tỷ USD

30
25

22.94

20

5

5441.
26.64

20.75

17.42

14.88

28.06


26.24

914
.

8913
.

112
.

0711
.

1212
.

058
.

459
.

8.8

320
.

757

.

5516
.

376
.

798.11.51
11.3
9

15
10

3438.

4725.

3324.

35

0134.

8732.

40

9541.


45

5.02

0
2010

2011

2012

Giá trị xuất khẩu

2013

2014

2015

Giá trị nhập khẩu

2016

2017

2018

2019


Cán cân thương mại

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Đối với xuất khẩu, năm 2019 Việt Nam xuất khẩu giá trị đạt 41,54 tỷ USD với
các mặt hàng xuất khẩu chính: điện thoại và linh kiện, giày dép, dệt may, thủy sản,
cà phê,… trong đó giá trị xuất khẩu ngành hàng giày dép, dệt may có giá trị xuất
khẩu lớn nhất với mức tăng so với năm 2018 lần lượt là 7,51% và 3,90%.
Về nhập khẩu, giá trị hàng hóa nhập khẩu từ EU về Việt Nam trong năm 2019
đạt 14,9 tỷ USD, tăng 6,84% so với năm 2018. Các mặt hàng có mức tăng trưởng về
nhập khẩu cao nhất năm 2019 là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng
114,93%; ô tô nguyên chiếc các loại tăng 74,64%; giấy các loại tăng 41,94%;…

13


Bảng 2.2 Giá trị xuất khẩu của một số ngành hàng Việt Nam tại thị trường
Liên minh châu Âu giai đoạn 2015-2018
Đơn vị: Tỷ USD
2015

2016

2017

2018

Tổng giá trị xuất khẩu

36,34


39,97

44,55

48,89

Máy móc thiết bị điện và

11,40

13,76

15,51

18,29

5,99

6,36

7,00

7,56

2,99

2,99

3,20


3,58

4,48

4,57

4,32

3,43

1,19

1,42

1,63

1,93

các bộ phận đi kèm; máy
ghi âm, tivi. . .
Giày dép và nguyên phụ
liệu
Dệt may và phụ kiện quần
áo không dệt kim hoặc móc
Máy móc, thiết bị cơ khí, lò
phản ứng hạt nhân, nồi hơi;
các bộ phận liên quan
Dệt may và phụ kiện quần
áo dệt kim hoặc móc
Nguồn: trademap.org

Tuy giá trị thương mại song phương giữa Việt Nam và EU ngày càng phát triển,
thực tế cũng đã cho thấy một số tranh chấp, khiếu nại liên quan đến hàng hóa xuất nhập
khẩu. Cụ thể, quan hệ thương mại hai nước đã chứng kiến những quyết định điều tra
hàng hóa, chủ yếu đến từ các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang EU. Ví dụ như:
thép xuất xứ Việt Nam nằm trong danh mục Điều tra phòng vệ thương mại tháng
3/2018 do hiện tượng gia tăng đột biến thép nhập khẩu; hoạt động đánh bắt thủy sản bất
hợp pháp, không khai báo và không đăng kí của Việt Nam bị thẻ vàng từ EU vào năm
2017; hay sản phẩm rau thơm xuất khẩu thường xuyên bị kiểm tra dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật do Quyết định tăng cường từ EU vào tháng 7/2018.

14


Tiến trình đàm phán và kí kết
-

Giai đoạn trước 10/2012: hai Bên thực hiện các hoạt động kỹ thuật (nghiên

cứu khả thi…) chuẩn bị cho đàm phán
-

Tháng 06/2012: hai Bên tuyên bố khởi động đàm phán

-

Từ tháng 10/2012 – tháng 8/2015: hai Bên đã tiến hành 14 vòng đàm phán

chính thức và nhiều phiên đàm phán giữa kỳ
-


Ngày 4/8/2015: hai Bên tuyên bố Kết thúc cơ bản đàm phán EVFTA

-

Ngày 1/12/2015: hai Bên tuyên bố chính thức kết thúc đàm phán EVFTA

-

Ngày 1/2/2016: hai Bên công bố văn bản chính thức của EVFTA

-

Tháng 06/2017: hai Bên hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật

-

Ngày 26/6/2018: hai Bên thống nhất tách EVFTA làm hai Hiệp định, một là

Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA);
chính thức kết thúc quá trình rà soát pháp lý đối với Hiệp định EVFTA
-

Tháng 08/2018: hai Bên công bố chính thức hoàn tất việc rà soát pháp lý đối

với Hiệp định EVIPA.
-

Ngày 17/10/2018: Ủy ban châu Âu chính thức thông qua EVFTA và EVIPA

-


Ngày 30/6/2019: hai Bên chính thức ký kết EVFTA và EVIPA.

-

Ngày 12/2/2020: Nghị viện châu Âu chính thức thông qua EVFTA và

EVIPA. Trong tiến trình phê chuẩn 2 Hiệp định này, về thủ tục nội bộ của EU, sau
khi được Nghị viện châu Âu phê chuẩn, Hiệp định EVFTA cần được Hội đồng châu
Âu phê duyệt để có hiệu lực.
Về phía Việt Nam, sau khi được Quốc hội Việt Nam thông qua, EVFTA sẽ ngay
lập tức có hiệu lực. Còn Hiệp định EVIPA phải được sự phê chuẩn của cả Nghị viện
châu Âu và Nghị viện của tất cả 27 nước thành viên EU (sau khi Vương quốc Anh hoàn
tất Brexit) mới có hiệu lực. Trong bài trình bày dưới đây, nhóm nghiên cứu tập trung
tìm hiểu các Tác động của Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên

15


minh châu Âu (EVFTA) từ sau ngày 26/2/2019 − tách biệt khỏi Hiệp định bảo hộ
đầu tư EVIPA.
Nội dung chính
Thương mại hàng hóa
a) Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU
EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa
của Việt Nam thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 70,3% kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU.
Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% số
dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 99,7%kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
vào EU.

Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết mở cửa cho Việt Nam
theo hạn ngạch thuế quan (TRQs) với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.

16


Bảng 2.3 Tổng hợp cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng hóa
quan trọng của Việt Nam
Cam kết

Cam kết thuế quan của EU dành cho Việt Nam
Nhóm hàng Nông-Thủy sản

Thủy sản (trừ cá ngừ

Xóa bỏ ngay khoảng 50% số dòng thuế ngay khi Hiệp

đóng hộp và cá viên) định có hiệu lực
50% số dòng thuế còn lại được xóa bỏ theo lộ trình từ
3 đến 7 năm.
Riêng với cá ngừ đóng hộp và cá viên áp dụng hạn
ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn và 500 tấn
Gạo

Áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan, lượng nhập khẩu
trong hạn ngạch được hưởng mức thuế 0%.
Tổng hạn ngạch là 80.000 tấn, cụ thể:
- Gạo chưa xay xát: lượng hạn ngạch là 20.000 tấn
- Gạo xay xát: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn
- Gạo thơm: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn

Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với gạo tấm sau
5 năm, và các sản phẩm từ gạo sau 3-5 năm.

Cà phê

Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định
có hiệu lực

Đường

Áp dụng hạn ngạch thuế quan với mức là 10.000 tấn
đường trắng và 10.000 tấn sản phẩm chứa trên 80% đường

Mật ong tự nhiên

Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định
có hiệu lực

Sản phẩm rau củ quả
tươi và chế
nước hoa quả,

Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định

biến, có hiệu lực
hoa

tươi
Các hàng nông sản
khác


Một số sản phẩm được áp dụng cam kết về hạn ngạch
thuế quan của EU dành cho Việt Nam: Trứng gia cầm đã

17


qua chế biến, tỏi, ngô ngọt, tinh bột sắn, nấm, cồn etylic,
một số sản phẩm hóa chất.
Nhóm hàng Công nghiệp
Dệt may

42,5% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay
khi Hiệp định có hiệu lực
Số còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3
đến 7 năm.

Giày dép

37% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi
Hiệp định có hiệu lực
Số còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3
đến 7 năm.

Gỗ và sản phẩm gỗ

Khoảng 83% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu
ngay khi Hiệp định có hiệu lực
Khoảng 17% còn lại (gồm ván dăm, ván sợi và gỗ dán…)
sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 5 năm.


Máy vi

tính, sản 74% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi

phẩm điện tử và linh Hiệp định có hiệu lực.
kiện

Các sản phẩm còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo
lộ trình từ 3 đến 5 năm

Một số

sản phẩm Một số mặt hàng sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi

khác

Hiệp định có hiệu lực ví dụ như sản phẩm nhữa, điện thoại
các loại và linh kiện, túi xách, ví, vali, mũ, ô dù…
Nguồn: Bộ Công thương
b) Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam

Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiệu lực chohàng
hóa của EU thuộc 48,5%số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 64,5%kim
ngạch xuất khẩu của EU sang Việt Nam.
Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết xóa bỏ
91,8%số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 97,1%kim ngạch xuất khẩu của
EU sang Việt Nam.

18



Trong vòng 10 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ
khoảng 98,3% số dòng thuế trong biểu thuế, chiếm 99,8% kim ngạch xuất khẩu của
EU sang Việt Nam.
Đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, Việt Nam cam kết dành
hạn ngạch thuế quan như cam kết WTO, hoặc áp dụng lộ trình xóa bỏ đặc biệt (như
thuốc lá, xăng dầu, bia, linh kiện ô tô, xe máy).

19


Bảng 2.4 Tổng hợp cam kết mở cửa của Việt Nam đối với một số nhóm hàng
hóa quan trọng của EU
Cam kết

Cam kết thuế quan của Việt Nam dành cho EU

Máy móc, thiết bị

61% dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi
Hiệp định có hiệu lực.
Thuế nhập khẩu của số còn lại sẽ được đưa về 0% sau
lộ trình tối đa 10 năm.

Ô tô nguyên chiếc và linh Ô tô phân phối lớn (trên 2500 cm3 với xe chạy dầu
kiện, phụ tùng ô tô, xe

diesel, trên 3000 cm3 đối với xe chạy xăng) sẽ có thuế


máy

nhập khẩu về 0% sau 9 năm
Ô tô phân phối lớn (trên 2500 cm3 với xe chạy dầu
diesel, trên 3000 cm3 đối với xe chạy xăng) sẽ có thuế
nhập khẩuvề 0% sau 9 năm
Các loại phụ tùng ô tô sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu
sau 7 năm
Xe máy thường và xe máy trên 150 cm3 sẽ có thuế nhập
khẩu 0% sau lần lượt là 10 năm và 7 năm

Đồ uống có cồn

Rượu vang và rượu mạnh sẽ được xóa bỏ thuế nhập
khẩu sau 7 năm
Lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu với bia là 10 năm

Các loại thịt sống

Thuế nhập khẩu thịt lợn động lạnh sẽ về 0% sau 7 năm;
thuế nhập khẩu các loại thịt lợn khác sẽ về 0% sau 9
năm
Thịt gà sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 10 năm
Thịt bò sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 3 năm

Dược phẩm

Khoảng 71% các sản phẩm dược từ EU sẽ có thuế nhập
khẩu 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực


20


Phần còn lại sẽ được xóa bỏ thuế quan theo lộ trình từ 5
đến 7 năm
Hóa chất

Khoảng 70% nhóm sản phẩm này sẽ được xóa bỏ thuế
ngày khi Hiệp định có Hiệu lực
Phần còn lại sẽ có thuế suất 0% sau lộ trình tối đa là 7
năm

Nguyên phụ liệu dệt

Khoảng 80% nhóm hàng này sẽ được xóa bỏ thuế quan

may, da giày

ngay khi Hiệp định có hiệu lực
Phần còn lại sẽ được xóa bỏ thuế sau từ 3 đến 5 năm

Sữa và sản phẩm từ sữa

Khoảng 44% nhóm sản phẩm này sẽ có mức thuế 0%
ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc sau 3 năm
Phần còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 5 năm.

Xăng dầu

Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ sau 10 năm

Nguồn: Bộ Công thương
c) Cam kết về thuế xuất khẩu

Việt Nam và EU cam kết không áp dụng bất kỳ loại thuế, phí xuất khẩu nào
trừ các trường hợp được bảo lưu rõ (theo kết quả cam kết thì chỉ có Việt Nam có
bảo lưu về vấn đề này, EU không có bảo lưu nào). Theo nguyên tắc này, trừ các
trường hợp có bảo lưu (của Việt Nam), Việt Nam và EU sẽ không áp dụng loại thuế,
phí nào riêng đối với hàng xuất khẩu mà không áp dụng cho hàng tiêu thụ nội địa,
không áp dụng mức thuế, phí đối với hàng xuất khẩu cao hơn mức áp dụng cho
hàng tiêu thụ nội địa. Bảo lưu của Việt Nam về các thuế xuất khẩu được nêu trong
Phụ lục 2d Chương 2 EVFTA, áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam
sang EU với các nội dung chủ yếu như sau:
Việt Nam duy trì đánh thuế xuất khẩu đối với 57 dòng thuế, gồm các sản phẩm
như cát, đá phiến, đá granit, một số loại quặng và tinh quặng, dầu thô, than đá, than
cốc, vàng... Trong số này, các dòng thuế hiện nay đang có mức thuế xuất khẩu cao
sẽ được đưa về mức 20% trong thời gian tối đa là 5 năm (riêng quặng măng-gan sẽ
được giảm về 10%); các sản phẩm còn lại duy trì mức thuế xuất khẩu hiện hành

21


Với toàn bộ các sản phẩm khác, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế xuất khẩu
theo lộ trình tối đa là 15 năm.
d) Cam kết về hàng rào phi thuế
-

Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT):
Hai Bên thỏa thuận tăng cường thực hiện các quy tắc của Hiệp định về các

Rào cản kỹ thuật đối với thương mại của WTO (Hiệp định TBT), trong đó Việt Nam

cam kết tăng cường sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong ban hành các quy định về
TBT của mình.
Hiệp định có 01 Phụ lục riêng quy định về các hàng rào phi thuế đối với lĩnh
vực ô tô, trong đó Việt Nam cam kết công nhận toàn bộ chứng nhận phù hợp về kỹ
thuật đối với ô tô của EU theo các nguyên tắc của Hiệp định UNECE 1958 (hệ
thống tiêu chuẩn Liên Hợp Quốc) sau 5 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực;
Việt Nam cam kết chấp nhận nhãn “Sản xuất tại EU” (Made in EU) cho các
sản phẩm phi nông sản (trừ dược phẩm) đồng thời vẫn chấp nhận nhãn xuất xứ cụ
thể ở một nước EU.
-

Các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS):
Việt Nam và EU đạt được thỏa thuận về một số nguyên tắc về SPS nhằm tạo điều

kiện cho hoạt động thương mại đối với các sản phẩm động vật, thực vật. Đặc biệt, đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu với Việt Nam, chủ thể quản lý phía EU là cơ quan có
thẩm quyền của từng nước thành viên EU cụ thể (nơi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Việt Nam) chứ không phải là cơ quan chung cấp liên minh của EU. Ủy ban châu Âu chỉ
chịu trách nhiệm về phối hợp chung, kiểm tra/thanh tra hệ thống kiểm soát và hệ thống
pháp luật liên quan của các nước thành viên nhằm bảo đảm việc áp dụng thống nhất các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong toàn thị trường EU

-

Các biện pháp phi thuế quan khác
Hiệp định cũng bao gồm các cam kết theo hướng giảm bớt hàng rào thuế quan

khác (ví dụ về cam kết về cấp phép xuất khẩu/nhập khẩu, thủ tục hải quan…) nhằm
tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai Bên.


22


×