BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------***---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ
THỰC TIỄN VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Luật Kinh tế
TRẦN THỊ THU HOÀI
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------***---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ
THỰC TIỄN VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Học viên cao học: Trần Thị Thu Hoài
Người hướng dẫn khoa học: TS Ngô Quốc Chiến
Hà Nội - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trần Thị Thu Hoài - tác giả của đề tài “Pháp luật thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc từ thực tiễn với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Quảng Ninh”,
tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của bản thân tác giả.
- Các thông tin được đề cập trong luận văn là chính xác, trung thực và đã
được nêu rõ nguồn gốc.
- Tác giả xin chịu trách nhiệm về những thông tin trong luận văn.
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hoài
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại
Thương, nhất là các cán bộ, giảng viên khoa sau đại học đã tận tâm truyền đạt các
kiến thức nền tảng và trao đổi kinh nghiệm thực tế giúp cho tác giả có được những
hiểu biết cần thiết để hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin được gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, giảng viên TS. Ngô Quốc Chiến, người đã tận tình
giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin cám ơn lãnh đạo Phòng Quản lý thu, Phòng Kế hoạch Tài
chính, Phòng Thanh tra-Kiểm tra, Phòng Khai thác và Thu nợ - Bảo hiểm xã hội
tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, báo cáo số liệu để tác giả có
thể hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hoài
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ.................................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ....................................................................................8
1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc, thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .....8
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội.................................................................................. 8
1.1.2. Đặc trưng của bảo hiểm xã hội ......................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................11
1.2. Pháp luật về bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ...............12
1.2.1. Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................................... 12
1.2.2. Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc .................................................................................................................23
1.3.1. Yếu tố pháp luật và kinh tế ảnh hưởng đến thực hiện thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc............................................................................................................................ 23
1.3.2. Yếu tố thực thi pháp luật ảnh hưởng đến thực hiện thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc............................................................................................................................ 25
Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI TỈNH QUẢNG NINH .....................................................................30
2.1. Thực trạng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................30
2.1.1. Trình tự, thủ tục thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................ 30
iv
2.1.2. Đánh giá các quy định của pháp luật thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ........ 31
2.2. Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh và Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Ninh .......................................................................................................................36
2.2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 36
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Quảng Ninh ........... 36
2.3. Đánh giá tình hình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .............................................39
2.3.1. Những kết quả đạt được trong việc thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.......................... 39
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong áp dụng pháp luật về thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại các DNNQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh................................ 46
Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................................56
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ................................58
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .......58
3.1.1. Phương hướng chung hoàn thiện pháp luật thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
........................................................................................................................................... 58
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật thu bảo hiểm xã hội bắt buộc gắn
liền với chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội .............................................................. 59
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện pháp luật thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trong
xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay................................................................... 59
3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về thu BHXH bắt buộc cho
tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................60
3.3. Một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thu
bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................................................................................64
3.3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................. 64
3.3.2. Hoàn thiện một số nội dung về pháp luật thu bảo hiểm xã hội bắt buộc. 65
Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................................69
KẾT LUẬN..............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………...71
v
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cơ bản của BHXH tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2014-2018 .........................................................................................................40
Bảng 2.2: Biểu tổng hợp thu BHXH bắt buộc khối DNNQD ...................................42
tỉnh Quảng Ninh năm 2018 .......................................................................................42
Bảng 2.3. Tình trạng doanh nghiệp nợ đọng BHXH bắt buộc ..................................44
của DNNQD năm 2018 .............................................................................................44
Bảng 2.4: So sánh mức đóng BHXH, BHYT, BHTN và tiền lương thực tế ............55
tại 5 đơn vị ngành than ..............................................................................................55
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Quảng Ninh ...............................................38
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ASXH
An sinh xã hội
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BNN
Bệnh nghề nghiệp
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
GDP
Thu nhập quốc dân
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
TNLĐ
Tai nạn lao động
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTKT
Thanh tra, kiểm tra
UBND
Ủy ban nhân dân
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
VPHC
Vi phạm hành chính
vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luật BHXH năm 2014 có nhiều nội dung cải cách, bảo vệ tốt hơn quyền lợi
của NLĐ, tăng cường khả năng bền vững cho hệ thống BHXH. Luật thể hiện rõ
những điểm mới trên những nội dung cơ bản như mở rộng đối tượng tham gia, hoàn
thiện các chế độ chính sách BHXH, đảm bảo sự bình đẳng trong tham gia và thụ
hưởng BHXH của NLĐ ở các thành phần kinh tế, đảm bảo nguyên tắc đóng hưởng,
sự bền vững của hệ thống BHXH, tổ chức thực hiện minh bạch, đơn giản, thuận tiện
hơn. Đặc biệt là quy định cơ quan BHXH là cơ quan Nhà nước có chức năng thực
hiện chế độ, chính sách BHXH, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, thanh tra việc
đóng BHXH.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập như
một số quy định trong chế độ BHXH hiện hành không còn phù hợp với thực tế, phát
sinh những hạn chế, bất cập. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu luật học truyền
thống như phân tích, so sánh luật học, Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn thi hành
tại các DNNQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về thu BHXH bắt buộc và nâng cao nâng cao hiệu quả thực hiện
công tác thu BHXH bắt buộc tại các DNNQD ở địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Luận văn
đã làm rõ các vấn đề sau:
Một là, luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về thu BHXH bắt buộc để làm
cơ sở cho các đánh giá về thực tiễn áp dụng pháp luật cũng như đề xuất các giải
pháp. Có thể khẳng định BHXH là một chính sách xã hội không thể thiếu ở các
nước. Công tác thu BHXH bắt buộc có vai trò quan trọng trong hệ thống BHXH,
hoạt động thu BHXH đó chính là sự tạo lập một nguồn quỹ để trợ cấp cho những
người tham gia khi chẳng may xảy ra rủi ro trong quá trình lao động hay khi về già
không còn khả năng lao động. Luận văn đã phân tích các quy định cơ bản của pháp
luật về thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam. Khung pháp luật làm cơ sở nghiên cứu ở
các chương sau. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu BHXH bắt buộc bao gồm
yếu tố pháp luật, kinh tế và thực thi. Sự điều chỉnh của pháp luật với thực tiễn về
viii
chế độ tiền lương, công tác quản lý, ý thức thực hiện của các chủ thể là vấn đề cần
nghiên cứu trên cơ sở tham khảo từ thực tiễn.
Hai là, Luận văn nghiên cứu thực trạng việc thực hiện pháp luật BHXH bắt
buộc tại tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua để làm rõ những bất cập trong quá
trình thi hành và từ đó, trên nền tảng lý luận nêu trong Chương 1, đưa ra các giải
pháp ở Chương 3. Kết quả nổi bật trong Chương này là đã nhận diện được các hạn
chế, tồn tại về: Nhân sự của bảo hiểm xã hội; tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; ý thức chấp hành của tổ chức, cá nhân SDLĐ và NLĐ; quy định của
pháp luật; ứng dụng công nghệ thông tin trong thu BHXH bắt buộc; xác định đối
tượng đóng BHXH bắt buộc; xử lý vi phạm về phương thức đóng BHXH bắt buộc
tại các doanh nghiệp; cơ sở tiền lương của việc đóng BHXH bắt buộc; thẩm quyền
của cơ quan BHXH.
Ba là, luận văn đã đưa ra một số kiếm nghị về hoàn thiện pháp luật và kiến
nghị thực thi BHXH bắt buộc nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH
nói chung và tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Những kiến nghị đáng chú ý về hoàn
thiện pháp luật bao gồm: Hoàn thiện chính sách pháp luật về thu BHXH, xác định
vài trò chủ nợ của cơ quan BHXH đối với các khoản tiền mà doanh nghiệp đến hạn
mà chưa trích nộp trong việc thực khởi kiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh
tra kiểm tra. Đồng thời kiến nghị cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình độ tác
nghiệp đối với cán bộ làm công tác nghiệp vụ BHXH...
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
đáng kể. Hội nhập kinh tế thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư
trong nước và ngoài nước, tạo môi trường phát triển thuận lợi cho doanh nghiệp trên
khắp tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên bên cạnh những tích cực trong
việc phát triển kinh tế, tại nhiều tỉnh thành cũng phát sinh nhiều vấn đề đáng quan
tâm như vấn đề an toàn vệ sinh lao động, thực hiện pháp luật lao động…và đặc biệt
là vấn đề thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp.
Luật BHXH năm 2014 đánh dấu bước phát triển về việc đảm bảo an sinh xã
hội của đất nước, góp phần hoàn thiện các chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc đóng
hưởng, cân bằng quỹ BHXH, công bằng xã hội và tính khả thi trong việc thực hiện
chính sách xã hội, hướng tới sự đồng thuận của toàn xã hội với chính sách BHXH
của Nhà nước và nền tảng để hội nhập quốc tế. Luật BHXH năm 2014 có nhiều nội
dung cải cách, bảo vệ tốt hơn quyền lợi của NLĐ, tăng cường khả năng bền vững
cho hệ thống BHXH. Luật thể hiện rõ những điểm mới trên những nội dung cơ bản
như mở rộng đối tượng tham gia, hoàn thiện các chế độ chính sách BHXH, đảm bảo
sự bình đẳng trong tham gia và thụ hưởng BHXH của NLĐ ở các thành phần kinh
tế, đảm bảo nguyên tắc đóng hưởng, sự bền vững của hệ thống BHXH, tổ chức thực
hiện minh bạch, đơn giản, thuận tiện hơn. Đặc biệt là quy định cơ quan BHXH là cơ
quan Nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách BHXH, quản lý và sử
dụng các quỹ BHXH, thanh tra việc đóng BHXH.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Luật này cũng đã bộc lộ những hạn chế,
bất cập như một số quy định trong chế độ BHXH hiện hành không còn phù hợp với
thực tế, phát sinh những hạn chế, bất cập. Một số quy định trong pháp luật về
BHXH hiện hành còn chưa phù hợp, như quy định cho phép NLĐ có dưới 20 năm
đóng BHXH nhận trợ cấp BHXH một lần, chưa phù hợp với mục tiêu của BHXH là
nhằm đảm bảo cuộc sống cho NLĐ khi hết tuổi lao động. Quy định về tính mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ tính hưởng BHXH còn có sự khác
2
biệt giữa khu vực hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ
trang và các doanh nghiệp ngoài khu vực doanh nghiệp nhà nước. Người hoạt động
không chuyên trách thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, hàng tháng đóng
22% theo mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí, tử tuất để hưởng chế độ hưu trí và tử
tuất, không được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp cũng như không thuộc đối tượng đóng BH thất nghiệp để hưởng trợ cấp thất
nghiệp… Các quy định về thủ tục, hồ sơ tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH còn
hạn chế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thống kê, điều
hành, giám sát chưa có sự liên thông trong hệ thống từ đó dẫn tới hiện tượng một số
đối tượng lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH để hưởng các chế
độ chính sách theo quy định.
Còn trong lĩnh vực thu BHXH thì có những bất cập như việc đối tượng tham
gia BHXH chưa đầy đủ, nhiều đơn vị sử dụng lao động cố tình trốn đóng BHXH
cho NLĐ bằng cách không ký kết HĐLĐ hoặc chỉ ký hợp đồng dưới 1 tháng (để
lách luật), NLĐ thì do áp lực thu nhập, việc làm nên ngại đấu tranh. Công tác phối
hợp, quản lý đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc chưa chặt chẽ giữa cơ
quan BHXH với các cơ quan liên quan như thuế, kế hoạch - đầu tư, lao động thương
binh và xã hội. Mức đóng BHXH cho NLĐ còn thấp hơn nhiều với thu nhập thực tế
của NLĐ dẫn đến tình trạng NLĐ được thụ hưởng các chế độ BHXH với mức thấp,
không tương xứng với sức lao động đã bỏ ra. Mặt khác, tình trạng nợ đóng, chậm
đóng BHXH còn xảy ra khá phổ biến, làm ảnh hưởng đến nguồn thu quỹ BHXH và
quyền lợi của NLĐ. Công tác khởi kiện doanh nghiệp nợ BHXH ra tòa án đối với
doanh nghiệp của liên đoàn lao động hiện nay đang gặp khó khăn, vướng mắc. Mặt
khác, một số doanh nghiệp vi phạm về BHXH đã bị xử phạt VPHC nhưng không
thực hiện nộp tiền phạt theo quy định. Ngày 20/6/2017, Quốc hội thông qua Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018. Những nội dung
quan trọng được bổ sung là nhóm tội phạm trong lĩnh vực BHXH, gồm: Tội gian
lận BHXH, BHTN (Điều 214) và Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ
(Điều 216). Năm 2018, quy định này vẫn chưa có văn bản hướng dẫn của cơ quan
3
nhà nước có thẩm quyền, cũng như chưa có văn bản hướng dẫn về hồ sơ, trình tự
thực hiện chuyển hồ sơ vi phạm có dấu hiệu tội phạm về BHXH sang cơ quan điều
tra để xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và lý luận như trên tôi quyết định chọn đề tài
“Pháp luật thu bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài cho luận văn của mình với mục đích phân
tích những hạn chế trong pháp luật về thu BHXH bắt buộc từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề thu BHXH bắt buộc của các
công trình nghiên cứu các chuyên gia trong ngành và ngoài ngành, luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ, các tạp chí, báo nghiên cứu khoa học trong nước nhận thấy nghiên
cứu về BHXH nói chung là một đề tài phổ biến nhưng những nghiên cứu chuyên
sâu về pháp luật thu BHXH lại chưa có nhiều. Một số công trình khoa học nghiên
cứu về thu BHXH có thể kể đến như:
Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Trường Giang (2010) về Hoàn thiện cơ chế
thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ bảo vệ tại Trường ĐH Kinh tế
quốc dân năm 2010 này đã đánh giá các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng
các quy định của pháp luật về thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam với mục đích chính
là đề xuất các giải pháp nhằm cân bằng quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam trong dài
hạn.
Luận văn của Nguyễn Thị Thúy (2014), Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật
bảo hiểm xã hội và thực tiễn thi hành trên địa bàn thành thành phố Hà Nội, Luận
văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích
một số quy định của pháp luật, đưa ra thực trạng áp dụng tại thành phố Hà Nội và
đề xuất một số nhóm giải pháp để hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Luận văn của Đỗ Thị Hằng (2015), Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã
hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Luận văn đã nghiên cứu nội dung các
quy định pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHXH và đề xuất một số
4
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thu BHXH, nâng cao hiệu quả về thu
BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam.
Luận văn của Nguyễn Thị La Giang (2015), Pháp luật về bảo hiểm xã hội
bắt buộc và thực tiễn ở Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật- Đại học
Quốc gia Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa một số vấn
đề lý luận và phân tích các quy định của pháp luật hiện hành, trong luận văn đã đưa
ra một số giải pháp hoàn thiện các quy định của Luật bảo hiểm có giá trị tham khảo
nhất định khi tiếp cận.
Luận văn của Ong Quốc Thoại (2017), Thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015,
Luận văn Thạc sỹ Luật học, Khoa Luật- Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH
thành phố Hồ Chí Minh làm rõ mặt tích cực, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và đề
xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan
BHXH thành phố Hồ Chí Minh góp phần phát triển bền vững quỹ BHXH và đảm
bảo chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
Như vậy, trong nội dung hầu hết các đề tài đã đưa ra một số cơ sở lý luận,
đồng thời chỉ ra một số vấn đề thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật BHXH bắt
buộc. Đây là những nội dung luận văn sẽ kế thừa để nghiên cứu.
Bên cạnh đó, luận văn phát triển và nghiên cứu sâu hơn qua việc phân tích
khung pháp lý, những vấn đề đặt ra của BHXH hiện nay theo Luật BHXH năm
2014 và đặc biệt nghiên cứu quá trình áp dụng thực tiễn trong việc thu BHXH bắt
buộc tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chính vì
vậy, luận văn không trùng lặp các công trình nghiên cứu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn thi hành
tại các DNNQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
5
nâng cao nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thu BHXH bắt buộc tại các
DNNQD ở địa bàn tỉnh Quảng Ninh cũng như hoàn thiện pháp luật về thu BHXH
bắt buộc trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn sẽ tập trung thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu cơ bản sau:
- Phân tích làm rõ khái niệm về BHXH và thu BHXH; vai trò, ý nghĩa của
thu BHXH.
- Phân tích các quy định pháp luật Việt Nam về thu BHXH bắt buộc tại
doanh nghiệp, tìm ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
- Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc tại DNNQD trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu BHXH bắt buộc tại
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và nâng cao hiệu quả thực hiện tại tỉnh Quảng
Ninh.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các quy định pháp luật về thu BHXH trong
DNNQD tại Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn không nghiên cứu toàn bộ các quy định
pháp luật về BHXH mà chỉ tập trung nghiên cứu về thu BHXH bắt buộc, về thực
tiễn thì tập trung nghiên cứu việc thực thi các quy định pháp luật về thu BHXH bắt
buộc tại DNNQD.
- Về địa bàn nghiên cứu: Trên phạm vi cả nước và thực tiễn áp dụng tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
6
- Về thời gian: Các nghiên cứu thực tế giới hạn chủ yếu trong thời gian từ
năm 2016 đến năm 2018 (Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực thi hành từ
01/01/2016).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, Luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh được sử dụng để phân tích các quy
định của pháp luật về BHXH, tổng hợp một số các khái niệm, quy định chung của
pháp luật. So sánh về đối tượng tham gia BHXH, về tình hình quản lý thu BHXH,
về thực trạng chấp hành về pháp luật BHXH.
Phương pháp thống kê được sử dụng nhằm thống kê các số liệu về thu
BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Ninh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Về lý luận, Luận văn làm rõ thêm các quy định của pháp luật về BHXH, vai
trò, vị trí của BHXH trong hệ thống các chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế pháp luật thu BHXH bắt buộc tại các
DNNQD và nâng cao áp dụng thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh.
Về thực tiễn, Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế thu BHXH
quy định tại Luật BHXH năm 2014, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong áp dụng
pháp luật thu BHXH bắt buộc trong DNNQD, trên cơ sở đó đề xuất một số biện
pháp hoàn thiện pháp luật thu BHXH bắt buộc đối với các DNNQD tại BHXH tỉnh
Quảng Ninh.
7. Kết cấu cấu luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
7
Chương 2. Thực trạng pháp luật thu bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn
áp dụng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Phương hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc, thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở… Để thỏa
mãn nhu cầu tối thiểu này, con người phải lao động làm ra những sản phẩm cần
thiết. Của cải xã hội càng nhiều, mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao. Tuy nhiên,
trong thực tế cuộc sống cũng như trong quá tình sản xuất ngoài những điều kiện
thuận lợi, con người gặp nhiều rủi ro như: Ốm đau, tai nạn, bệnh tật, dịch bệnh mất
việc làm mất khả năng lao động, già cả, bị chết…. Để vượt qua những hoàn cảnh
khó khăn cần có sự đùm bọc, chia sẻ từ xã hội. Yếu tố đoàn kết, giúp đỡ nhau trong
xã hội đã tác động tích cực đến ý thức của con người, từ đó xuất hiện nhu cầu phải
lập quỹ dự phòng để khắc phục hậu quả, tổn thất khi xảy ra rủi ro. Khi đó con người
sẽ yên tâm, chủ động hơn trong công việc, góp phần ổn định kinh tế, bảo đảm an
toàn xã hội.
Trong hệ thống ASXH, BHXH ra đời khá sớm. Năm 1850 Thủ tướng
Bismack của nước Phổ (nay là CHLB Đức) đã thiết lập hệ thống BHXH ở nước
này, các quỹ ốm đau được thành lập (do hội tương tế quản lý) và công nhân bắt
buộc phải đóng góp để đề phòng khi bị giảm thu nhập do ốm đau. Mới đầu chỉ có
giới thợ tham gia và chỉ có bảo hiểm ốm đau, sau đó đã thu hút mọi tầng lớp xã hội
và mở rộng ra các trường hợp khác. Luật bảo hiểm y tế được ban hành vào năm
1883. Và năm 1884 ban hành luật bảo hiểm rủi ro về nghề nghiệp (tức TNLĐ&
BNN) do hiệp hội giới chủ quản lý. Năm 1889 Chính phủ Đức ban hành thêm bảo
hiểm tuổi già và bảo hiểm tàn tật do chính quyền các bang quản lý. Đến thời điểm
này BHXH đã có bước phát triển mới: Cơ chế đóng góp ba bên được thực hiện,
không chỉ có người lao động mà cả giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa
vụ đóng góp. Tính chất cộng đồng và chia sẻ đảm bảo ASXH đã được quán triệt
(Nguyễn Văn Định, 2008, tr. 48).
Mô hình BHXH ở Đức sau đó đã lan ra các nước trên thế giới và trở thành
9
chính sách cơ bản của mỗi quốc gia. Sự phát triển của bảo hiểm xã hội phụ thuộc
vào tình hình kinh tế xã hội và khả năng quản lý của mỗi quốc gia.
Để đảm bảo quyền lợi cơ bản cho NLĐ trên toàn thế giới và an sinh xã hội,
Tổ chức lao động quốc tế đã ban hành Công ước số 102 ngày 04/6/1952 về quy
phạm tối thiểu an toàn xã hội, có quy định chính chế độ trợ cấp gồm: Chế độ chăm
sóc y tế; chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp; chế độ ốm đau; chế độ
trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp thất nghiệp; chế độ trợ cấp tàn tật; chế độ trợ cấp
tuổi già; chế độ trợ cấp tiền tuất và chế độ trợ cấp gia đình.
Ở Việt Nam, ngay từ năm đầu kháng chiến chống Pháp chính phủ đã áp dụng
chế độ hưu trí cũ của Pháp để giải quyết quyền lợi cho một số công chức đã làm
việc dưới thời Pháp sau đó đi theo kháng chiến nay đã già yếu. Đến năm 1950, Hồ
Chủ Tịch đã kí sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành quy chế công chức và
sắc lệnh số 77/SL ngày 22/5/1950 ban hành quy chế công nhân. Trong giai đoạn
này kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đòi hỏi số đông lực lượng lao động. Vì vậy, ngày
27/12/1961 Chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời theo Nghị định số 218-CP về
các chế độ BHXH cho công nhân viên chức nhà nước. Đối tượng tham gia BHXH
là công nhân viên chức lực lượng vũ trang.
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi
họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật,
nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo
đảm an toàn xã hội (Từ điển Bách khoa Việt Nam 1995, tr. 150).
Khái niệm về BHXH ngoài cách tiếp cận trên còn được tiếp cận dưới những
góc độ khác nhau:
Dưới góc độ pháp luật: BHXH là một chế định bảo vệ người lao động sử
dụng nguồn đóng góp của mình, đóng góp của người sử dụng lao động (nếu có) và
được tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người lao động được
bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường
10
do ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc
lao động bị chết (Nguyễn Văn Định, 2008, tr. 49).
Dưới góc độ tài chính: BHXH là quá trình chia sẻ rủi ro và san sẻ tài chính
giữa những người tham gia BHXH theo qui định của pháp luật (Nguyễn Văn Định,
2008, tr. 49).
Dưới góc độ pháp lý: Khái niệm BHXH được khái quát một cách cao nhất
tại Luật BHXH năm 2014 đó là: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH”.
Dù tiếp cận dưới góc độ nào thì mục tiêu chính của BHXH cũng được thể
hiện rõ, nhằm bảo vệ NLĐ trước những biến cố cuộc sống và được bảo vệ bằng hệ
thống chính sách. Khái niệm về BHXH thể hiện rõ mục đích phi thương mại và có
sự bảo hộ của nhà nước thông qua quá trình đóng góp và quản lý quỹ BHXH, sự
bảo hộ này nhằm mục đích bảo đảm an toàn xã hội và tạo động lực hữu hiệu để phát
triển kinh tế.
1.1.2. Đặc trưng của bảo hiểm xã hội
Một là, bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động. Điều này có
nghĩa là khi tham gia vào hệ thống BHXH, NLĐ sẽ được BHXH trợ cấp cho đến
lúc chết. Khi còn làm việc, NLĐ được đảm bảo khi bị ốm đau, lao động nữ được trợ
cấp thai sản khi sinh con, người bị tai nạn lao động được trợ cấp tai nạn lao động,
khi không còn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí, khi chết thì được tiền mai
táng và gia đình được hưởng trợ cấp tuất… Đây là đặc trưng riêng của BHXH mà
không một loại hình bảo hiểm nào có được.1
Hai là, các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của NLĐ trong BHXH liên
PGS.TS. Mạc Văn Tiến, Đặc trưng cơ bản và các mối quan hệ của bảo hiểm xã hội,
truy cập
ngày 20/10/2019.
1
11
quan đến thu nhập của họ, bao gồm: Ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thai sản, mất việc làm, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng, dẫn
đến họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Vì vậy, NLĐ cần phải có khoản thu nhập
khác bù vào để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này được thông qua các trợ cấp
BHXH. Đây là đặc trưng rất cơ bản của BHXH.
Ba là, NLĐ khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH. Tuy
nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đóng BHXH. NSDLĐ cũng phải có trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ.
Bốn là, sự đóng góp của các bên tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH
bao gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ BHXH.
Ngoài ra nguồn thu của quỹ BHXH còn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư
phần nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH (mang tính an toàn); khoản nộp phạt của
các doanh nghiệp, đơn vị chậm nộp BHXH theo quy định pháp luật và các nguồn
thu hợp pháp khác.
Năm là, các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật và
Nhà nước là người đúng ra bảo hộ. Quỹ BHXH được dồn tích theo thời gian từ sự
đóng góp của các thế hệ NLĐ, nó chịu ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố kinh tế,
chính trị và xã hội.
1.1.3. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Để thực hiện tốt và mở rộng các chế độ BHXH đối với NLĐ thì điều quan
trọng nhất đó là phải tạo lập được nguồn quỹ có quy mô lớn, ổn định và bền vững.
Cần có kế hoạch thu BHXH, chi quỹ BHXH một cách hợp lý nhất. Hiện nguồn thu
của hầu hết các nước vào quỹ BHXH đó là từ sự đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và
của Nhà nước, bên cạnh đó quỹ cũng được tăng lên từ sự đầu tư sinh lãi trên quỹ
BHXH. Việc tham gia vào quỹ BHXH từ tiền đóng của NLĐ và NSDLĐ, đây là
quy định mang tính chất bắt buộc để phân biệt với BHXH tự nguyện.
Như vậy, BHXH bắt buộc là tổng hợp các quy định của Nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ kinh tế, xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm
12
đảm bảo đời sống cho NLĐ khi họ gặp những rủi ro trong quá trình lao động hoặc
khi già yếu không còn khả năng lao động.
Từ nghiên cứu trên rút ra khái niệm thu BHXH bắt buộc như sau: Thu bảo
hiểm xã hội là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng
tham gia phải đóng BHXH theo mức đóng quy định. Trên cơ sở đó hình thành, tạo
lập một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ
bảo hiểm xã hội và hoạt động của tổ chức sự nghiệp bảo hiểm xã hội.
Công tác thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành
BHXH, đây là công tác trọng tâm của hoạt động BHXH. Qua nghiên cứu các quan
niệm pháp luật về thu BHXH bắt buộc cho thấy, mặc dù BHXH bắt buộc phụ thuộc
vào điều kiện và quan niệm của mỗi quốc gia, nhưng nhìn chung thu BHXH bắt
buộc là một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống BHXH.
1.2. Pháp luật về bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội là một bộ phận chuyên biệt trong pháp luật
về bảo hiểm xã hội nói chung. Vì vậy, để hiểu rõ về pháp luật về thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc, trước hết cần tìm hiểu khái quát về nguyên tắc điều chỉnh pháp luật
đối với bảo hiểm xã hội, cũng như nội dung của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1.2.1. Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Khái niệm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc là tập hợp các quy định của
pháp luật về đối tượng đóng, đối tượng hưởng và phạm vi hưởng; về nghĩa vụ và
quyền lợi, về điều kiện và mức hưởng trên cơ sở sự đóng góp vào quỹ tài chính
chung của người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.
1.2.1.1. Nguyên tắc điều chỉnh phát luật đối với bảo hiểm xã hội
Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với BHXH là những tư tưởng chỉ đạo
xuyên suốt và chi phối toàn bộ hệ thống quy phạm pháp luật BHXH trong việc điều
chỉnh quan hệ BHXH, những nguyên tắc điều chỉnh pháp luật BHXH thể hiện quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong vấn đề đảm bảo an sinh xã
hội. Mỗi nguyên tắc BHXH có nội dung riêng, phản ánh những quy luật khách quan
khác nhau của chính sách BHXH, chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,
13
tạo thành một hệ thống thống nhất.
Thứ nhất, Nhà nước thống nhất quản lý BHXH: Sự quản lý của Nhà nước
không chỉ xuất phát từ nhu cầu đảm bảo sự ổn định, phát triển bền vững của hệ
thống BHXH mà còn xuất phát từ chức năng của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là
chủ sở hữu cao nhất, người đại diện cho toàn xã hội phải thực hiện trách nhiệm quản
lý đối với công dân của mình, quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội trong đó
có BHXH, chỉ có Nhà nước mới có đầy đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện trọng
trách này.
Sự thống nhất quản lý BHXH trước hết thể hiện ở chỗ Nhà nước ban hành ra
các chính sách, cụ thể hóa bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về BHXH điều
chỉnh chi tiết các quan hệ bảo hiểm, quy định về cơ chế quản lý bảo hiểm và tổ chức
thực hiện. Ngoài ra, Nhà nước còn thể hiện hoạt động quản lý của mình thông qua
việc thành lập ra tổ chức BHXH, để quản lý toàn bộ hệ thống BHXH.
Thứ hai, mọi NLĐ đều có quyền tham gia và hưởng BHXH. Nguyên tắc này
xuất phát từ mục đích ra đời của BHXH, đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho
NLĐ khi rủi ro, không có sự phân biệt giữa các thành phần xã hội. Quyền hưởng
BHXH đã được quy định trong Tuyên ngôn về Nhân quyền của Liên hợp Quốc
10/12/1948 “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng
BHXH”.
Nguyên tắc đảm bảo quyền tham gia BHXH thể hiện ở việc quy định phạm
vi đối tượng áp dụng BHXH. Nguyên tắc này được thể hiện trong các quy định cả
BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, theo đó những đối tượng chưa thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc sẽ thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện.
Thứ ba, mức hưởng bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
bảo hiểm và chia sẻ giữa những người tham gia. BHXH là hình thức phân phối lại
thu nhập giữa những người tham gia BHXH một cách công bằng hợp lý, tức là
NLĐ sẽ có mức hưởng căn cứ vào mức đóng góp và thời gian đóng góp vào quỹ
BHXH. Mức hưởng BHXH cần có sự phù hợp giữa tỷ lệ đóng góp và sự hưởng thụ
của NLĐ, hạn chế việc Nhà nước phải bù đắp cho quỹ BHXH.
14
Vai trò của BHXH đối với xã hội là nhằm mục đích chia sẻ rủi ro, khó khăn,
mang tính chia sẻ của cộng đồng, vì vậy không phải ai tham gia đóng BHXH đều
được hưởng tất cả các chế độ, mặc dù có mức đóng giống nhau. Mức trợ cấp BHXH
thường thấp hơn mức tiền lương, tiền công khi NLĐ đang làm việc, tránh tình trạng
tạo tâm lý ỷ lại của NLĐ, trông chờ vào khoản tiền trợ cấp BHXH.
Thứ tư, bảo hiểm xã hội thực hiện trên cơ sở số đông bù số ít. Khi tham gia
BHXH, người lao động được đảm bảo một khoản thu nhập khi bị giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm. Khoản thu nhập này nói chung cao hơn nhiều
so với khoản chi phí BHXH phải thực hiện trên cơ sở số đông bù số ít, có nghĩa là
lấy số đông để bù cho số ít người không may mắn gặp rủi ro (trong số những người
tham gia BHXH, có người ốm đau, có người bị tai nạn, có người không…). Mặt
khác, đối với mỗi người lao động, thời gian làm việc có thu nhập thường lớn hơn
thời gian ngừng hoặc nghỉ việc không có thu nhập. Theo nguyên tắc này, càng
nhiều người tham gia BHXH thì san sẻ rủi ro càng được thực hiện dễ dàng hơn
(Nguyễn Văn Định, 2014, tr. 34).
Nguyên tắc số đông bù số ít là nguyên tắc thể hiện tính nhân đạo và sự chia
sẻ cộng đồng của hoạt động BHXH, có tác dụng điều hòa thu nhập, đảm bảo sự ổn
định chung cho xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển một cách toàn diện và bền vững.
Thứ năm, Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai
và hạch toán độc lập. BHXH là chính sách ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống
xã hội, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, xã hội và các vấn đề pháp lý. Để đảm bảo
thực hiện tốt các nội dung trên thì một trong những vấn đề cần được quan tâm là
việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH. Việc quản lý và sử dụng quỹ trên cơ sở Nhà
nước thống nhất quản lý, hạch toán theo quy định pháp luật, độc lập với ngân sách
Nhà nước. Đồng thời, quỹ BHXH được lập theo mô hình lập quỹ tồn tích cộng đồng
nên việc hạch toán của từng quỹ thành phần được thực hiện hàng năm và thông báo
định kỳ với cơ quan quản lý Nhà nước.
1.2.1.2. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội
Khi tham gia vào quan hệ BHXH, các bên có mối quan hệ ràng buộc chặt
15
chẽ về quyền lợi và trách nhiệm BHXH. Nhà nước quản lý và bảo hộ các hoạt động
của BHXH. Ngoài ra, hoạt động BHXH còn chịu sự giám sát chặt chẽ của NLĐ và
NSDLĐ theo cơ chế ba bên. Những mối quan hệ của hệ thống BHXH là mối quan
hệ xuyên suốt trong hoạt động BHXH được pháp luật điều chỉnh, gọi là quan hệ
pháp luật BHXH. Quan hệ pháp luật về BHXH là mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách
nhiệm và quyền lợi giữa ba bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được
BHXH.
Bên tham gia BHXH, là bên có trách nhiệm đóng góp BHXH theo quy định
của pháp luật BHXH. Bên tham gia BHXH, như đã nêu, gồm có NLĐ, NSDLĐ và
Nhà nước. NLĐ tham gia BHXH để bảo hiểm cho họ trên cơ sở chia sẻ rủi ro của số
đông NLĐ khác theo thời gian. NSDLĐ có trách nhiệm tham gia bảo hiểm cho
NLĐ làm việc cho mình. Nhà nước tham gia BHXH với hai tư cách. Thứ nhất, Nhà
nước tham gia với tư cách là người sử dụng các công chức, viên chức và những
NLĐ hưởng lương từ ngân sách. Khi đó, Nhà nước phải tham gia đóng góp BHXH
thông qua kinh phí từ ngân sách. Thứ hai, Nhà nước tham gia BHXH với tư cách là
người bảo hộ cho các hoạt động của quỹ BHXH, bảo đảm hỗ trợ cho quỹ trong
những trường hợp cần thiết.
Bên thực hiện BHXH là bên nhận tiền đóng góp BHXH từ bên tham gia
BHXH. Bên BHXH thường là một số tổ chức, cơ quan do Nhà nước lập ra (ở một
số nước có thể do tư nhân, tổ chức kinh tế - xã hội lập ra theo quy định của pháp
luật) và được Nhà nước bảo trợ, quản lý quỹ BHXH theo quy định chặt chẽ của
pháp luật. Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên được BHXH
khi có nhu cầu phát sinh, có trách nhiệm quản lý và đầu tư cho quỹ BHXH phát
triển.
Bên được BHXH là bên được quyền nhận các loại trợ cấp khi phát sinh
những nhu cầu BHXH, để bù đắp thiếu hụt về thu nhập do các loại sự kiện, rủi ro
được bảo hiểm gây ra. Trong bảo hiểm xã hội, bên được BHXH là NLĐ tham gia
BHXH và thân nhân của họ theo quy định của pháp luật, khi họ có phát sinh nhu
cầu được BHXH do pháp luật quy định