Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Chuyên đề: Tổ chức dạy học phân hóa học sinh theo năng lực dựa trên chuẩn kiến thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.36 KB, 11 trang )

Chuyên đề: Tổ chức dạy học phân hóa học sinh theo năng lực dựa trên chuẩn kiến thức
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết lộ trình cải cách sách giáo khoa (SGK) của Bộ GD và ĐT
đề ra cho đến nay đã hoàn thành từ bậc tiểu học cho đến THPT. Mặc dù SGK cải
cách đã được đưa vào giảng dạy trong nhiều năm qua nhưng những vấn đề về kiến
thức bất cập vẫn còn tồn tại nhiều. Bên cạnh đó, không thể phủ nhận những điều
mà sách giáo khoa đã làm được một cách rất cụ thể về nội dung phương pháp giáo
dục của từng môn học trong chương trình giáo dục phổ thông với các yêu cầu:
- Bám sát chương trình môn học
- Đảm bảo tính kế thừa trong quá trình biên soạn
- Đảm bảo trên cơ sở lý luận và sách giáo khoa có lưu ý tới xu thế tiên tiến
trên thế giới trog lĩnh vực giáo dục này.
- Đảm bảo cơ bản tinh giản hiện đại sát thực tiễn Việt Nam.
- Đảm bảo tính liên môn tạo điều kiện trực tiếp giúp học sinh nâng cao
năng lực tự học và đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD).
- Đảm bảo yêu cầu phân hóa
- Đảm bảo những yêu cầu đặc trưng và văn phong của SGK
- Chú ý đến đặc điểm của lứa tuổi học sinh
(Theo “tài liệu dùng trong các lớp bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình và
SGK” của Phan Trọng Luận – Trần Đình Sử, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, năm 2008)
Một điều dễ nhận thấy trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mà
chỉ chú ý đến SGK, giáo viên chưa nhận thấy vấn đề quan trọng đó là chương trình
mới là “pháp lệnh” còn SGK là để cụ thể hóa chương trình và là tài liệu để cho học
sinh học tập. Trong khi đó giáo viên chỉ theo SGK mà coi đó là “pháp lệnh”, cố dạy
hết tất cả các nội dung có trong SGK dấn đến tình trạng quá tải trong từng giờ học
và bắt gặp hiện tượng chán học, lười học của phần lớn học sinh là điều rất đáng lo
ngại. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng này là “Chủ nghĩa bình quân”
trong cách đối xử với học sinh, không tính đến sự khác nhau của học sinh về tư
chất, thiên hướng, trình độ phát triển, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã
hội . . .trong môi trường các em sống. Để tìm ra PPGD mới trong nhà trường mà để


các em một cách tự giác, tích cực và thầy cô không phải “nhồi nhét” kiến thức, một
hoạt động tiêu biểu cho dạy học theo phương pháp mới như thế nào cho có hiệu
quả đó cũng chính là vấn đề được chúng tôi mạnh dạn đề cập trong chuyên đề “TỔ
CHỨC DẠY HỌC PHÂN HÓA HỌC SINH THEO NĂNG LỰC DỰA TRÊN
CHUẨN KIẾN THỨC BẰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI”. Mong nhận được sự
quan tâm trao đổi, góp ý chân thành của các đồng nghiệp.
II/ Thực trạng dạy học:
TỔ NGỮ VĂN
1
Chuyên đề: Tổ chức dạy học phân hóa học sinh theo năng lực dựa trên chuẩn kiến thức
1/ Ưu điểm:
- Việc thực hiện dạy học phân hóa học sinh theo năng lực dựa trên chuẩn kiến thức
và chuẩn kĩ năng (trong tài liệu năm 2006 của Bộ GD và Đào Tạo)
- Việc phối hợp sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, khắc phục tình
trạng dạy học theo kiểu “đọc-chép” đã kích thích hoạt động tích cực, sự tìm tòi suy
nghĩ một cách độc lập của học sinh
- Công nghệ thông tin được ứng dụng trong việc dạy học làm nâng cao hiệu quả
học tập và giúp học sinh có khả năng quan sát thực tiễn cao.
2/Tồn tại:
- Trong việc dạy học vẫn còn có hiện tượng không xác định được kiến thức
trọng tâm và chưa bám sát vào chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng của bài học để giúp
học sinh hoạt động tích cực. Học sinh không nắm được nội dung, kiến thức bài học.
- Giáo viên còn lúng túng trong việc xác định phương pháp dạy học theo
đúng phân môn dẫn đến tình trạng thụ động và thiếu sáng tạo của học sinh.
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học chưa thực sự
có hiệu quả.
- Việc sử dụng và khai thác đồ dùng dạy học chưa có hiệu quả.
- Xác định kiến thức trọng tâm, kĩ năng cần đạt trong mục tiêu bài dạy còn
mang tính chung chung chưa thể hiện rõ, hoạt động của thầy và trò chưa cụ thể hóa
một cách rõ ràng.

- Chưa có phương pháp phù hợp với từng phân môn :Tiếng Việt, Làm văn,
Văn học.
- Chưa có sự phân loại học sinh để có biện pháp phù hợp với từng đối
tượng.
- Việc sưu tầm tài liệu để phục vụ cho bài giảng còn hạn chế.
B/. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
I/. Tìm hiểu khái niệm chuẩn kiến thức, kĩ năng là gì?
Khái niệm chuẩn kiến thức, kĩ năng sống:yê
Chuẩn kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức của môn học, hoạt
động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập.
Chuẩn kiến thức là căn cứ để biên soạn SGK, quản lý dạy học, hoạt động giáo dục
nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
Kĩ năng :Là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong bài học để
vận dụng vào trong thực tế.
TỔ NGỮ VĂN
2
Chuyên đề: Tổ chức dạy học phân hóa học sinh theo năng lực dựa trên chuẩn kiến thức
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một bài học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến
thức kĩ năng của bài học đó mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Ví dụ:trong phần Ngữ văn 7, Bài 5
Tiết 17: “SÔNG NÚI NƯỚC NAM”; “PHÒ GIÁ VỀ KINH” của Trần Quang Khải
GV cần xác định:
1. Chuẩn kiến thức:
-Với bài “Sông núi nước Nam”:HS có những hiểu biết bước đầu về thơ trung đại.
Đặc điểm thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí
quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước kẻ thù xâm lược.
-Bài “Phò giá về kinh” Sơ giản về tác giả Trần Quang Khải. Đặc điểm về thể thơ
ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật. Khí phách hào hùng và khát vọng thái bình thịnh trị
của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần.
2. Kĩ năng :

- Nhận biết về thể thơ Đường luật.
- Đọc- hiểu và phân tích thơ Đường luật chữ Hán qua baen dịch tiếng Việt.
- Để việc dạy học phân hóa học sinh theo năng lực dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ
năng cần có những biện pháp sau:
II/ Biện pháp
1/ Đối với giáo viên:
a. Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng với mục tiêu cần đạt được
là các yêu cầu cơ bản tối thiểu về kiến thức, kĩ năng. Dạy không quá tải và không lệ
thuộc vào sách giáo khoa. Việc khai thác kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả
năng tiếp thu của học sinh và có sự phân hóa học sinh dựa trên năng lực tiếp thu
như ở tiết 17: Bài “Sông núi nước Nam”, “Phò giáo về kinh”.
Giáo viên cần xác định rõ những nội dung kiến thức cơ bản cần cung cung cho
học sinh:
- Thơ Trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm có nhiều
thể: Thơ Đường luật, song thất lục bát, lục bát…Đường luật là luật thơ có từ đời
Đường ở Trung Quốc
- Thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật là thể thơ quy định mỗi
bài có bốn câu, mỗi câu có năm tiếng hoặc bảy tiếng, có niêm luật chặt chẽ.
- “Nam quốc sơn hà” là một bài thwo chữ Hán viết theo thể thơ tứ tuyệt
Đường luật. Tác phẩm ra đời gắn liền vối tên tuổi Lý Thường Kiệt và trận chiến
chống quân Tống xâm lược ở phòng tuyến sông Như Nguyệt:
+ Lời khẳng định chủ quyền và lãnh thổ của đất nước.
TỔ NGỮ VĂN
3
Chuyên đề: Tổ chức dạy học phân hóa học sinh theo năng lực dựa trên chuẩn kiến thức
+ Ý chí kiên quyết bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc
+ Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn dồn nén cảm xúc giọng
thơ giỏng dạt hùng hồn đanh thép thiên về nghị luận
+ Bài thơ có thể xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
- Với bài “phò giáo về kinh” cần xác định cho học sinh nắm được kiến thức

cơ bản sau: Dưới thời Trần nhân dân ta đã có những trang sử vẻ vang. Thượng
tướng Thái sư Chiêu Minh Đại vương Trần Quang Khải là người có công lớn trong
cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên xâm lược. Sau chiến thắng Chương
Dương Hàm Tử giải phóng kinh đô năm 1285, tác giả phò giá hai vua Trần trở về
Thăng Long và cảm hứng sáng tác bài thơ này. Đây là bài thơ tỏ chí.
+ Bài thơ thể hiện hào khí của dân tộc ở thời Trần được tái hiện qua những
sự kiện lịch sử chống giặc Quân Nguyên xâm lược: Chiến thắng Hàm Tử
Chương Dương.
+ Phương châm giữ nước vững bền.
+ Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ ngủ ngôn tứ tuyệt cô đọng hàm xúc để thể
hiện niềm tự hào cảu tác giả trước những chiến thắng hòa hùng của dân tộc.
Nhịp thơ dồn dập tái hiện những chiến thắng liên tiếp cảu quân và dân ta.
Hình thức diễn đạt cô đúc hàm xúc, giọng thơ sảng khoái hân hoan đầy tự
hào.
b. Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng thiết kế bài giảng nhằm đatj được những yêu
cầu cơ bản tối thiểu trong một bài học
c. Không quá lệ thuộc vào sách giáo khoa, không cố dạy hết toàn bộ sách giáo
khoa. Việc khai thác sâu kiến thức trong sách giáo khoa phải phù hợp với khả năng
tiếp thu của học sinh vì trong chương trình có bài quá dài không truyền đạt hết nội
dung như ở hai bài này trong một tiết. Vì vậy giáo viên cần tập trung vào kiến thức
cơ bản tối thiểu mà chuẩn kiến thức, kĩ năng yêu cầu cần đạt. Giáo viên cần phải có
phương pháp kỹ thuật dạy học linh hoạt nhằm phát huy tích cực chủ đạo sáng tạo tự
giác học tập của học sinh. Cần rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy năng lực tự
học tự nguyên cứu tạo hứng thú về nhu cầu tìm hiểu và học tập trong học sinh.
d. Trong việc tổ chức dạy học trên lớp giáo viên cần linh hoạt hơn tổ chức các hoạt
động phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình
- Tùy theo trình độ nhận thức của học sinh, điều kiện dạy học khác nhau để dạy học
linh hoạt, hoặc bám sát chuẩn tối thiểu theo hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng
hoặc dạy ở mức độ cao hơn nhưng vẫn nằm trong chương trình sách giáo khoa.
- Tổ chức các hoạt động cá nhân, nhóm, làm việc cả lớp để nắm vững nội dung, sự

kiện lịch sử.
TỔ NGỮ VĂN
4
Chuyên đề: Tổ chức dạy học phân hóa học sinh theo năng lực dựa trên chuẩn kiến thức
e. Với tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng, giáo viên hoàn toàn
có thể thoát ly sách giáo khoa, thận chí sử dụng các nguồn tài liệu khác phục vụ
việc giảng dạy.
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để đặc ra yêu cầu cụ thể đối với từng đối
tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu , kém trong quá trình học tập
f. Thiết kế và hướng dẫn học sinh trao đổi trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm
vững, hiểu được những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng qua đó phát triển tư duy và
rèn luyện kĩ năng thực hành như hình thành sơ đồ tổng kết nội dung bài học hay là
viết bài văn. Ví dụ trong bài “Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt” tiết 3 chương trình
ngữ văn lớp 6.
g. Dạy học theo hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng cần chú trọng kĩ năng năng lực
vận dụng các kiến thức văn học vào trong đời sống như: vận dụng các loại văn bản
nhật dụng: văn bản hành chính, văn bản thuyết minh, văn bản nghị luận.
h. Trong việc dạy học cần chú trọng việc sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học như
hình ảnh minh họa, băng, đĩa. Giáo viên, học sinh tích cực làm đồ dụng, thiết bị
dạy học đồng thời ứng dụng công nghệ trong tin trong bài học một cách có hiệu
quả
• Lưu ý: Trong quá trình thực hiện dạy học dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
không có nghĩa là cắt bỏ kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông cần có
phương pháp khác nhau về mức độ để cung cấp kiến thức chuẩn cho học sinh,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1. Những nguyên tắc định hướng;
TỔ NGỮ VĂN
5
Từ
Từ đơn

(1 tiếng)
Từ phức
(có từ 2 tiếng trở lên)
Từ láy
(quan hệ về âm)
Từ ghép
(quan hệ về nghĩa)

×