Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giáo án văn 7 phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387 KB, 74 trang )

Mẫu 2
Bµi 1 – TiÕt 1: §äc – HiÓu v¨n b¶n
Cổng trường mở ra
(Lý Lan)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc
biệt: đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quý, thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái; ý
thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
2. Kỹ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị
cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
3. Thái độ:
- Bồi đắp tình cảm yêu kính đối với cha mẹ.
- Thêm yêu mến trường lớp, thầy cô, bạn bè.
4. Năng lực: Bồi dưỡng cho Hs năng lực cảm thụ thẩm mĩ, khả năng làm việc độc lập,
giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo...
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch bài học
- Học liệu: Ảnh chân dung và tư liệu về tác giả (nếu có), phiếu học tập.
- Hướng dẫn, nhắc học sinh soạn bài
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc kĩ văn bản, soạn bài, chuẩn bị phiếu học tập
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Mô tả phương pháp và kĩ thuật thực hiện các chuỗi hoạt động trong bài học:
Tên hoạt động


Phương pháp thực hiện
Kĩ thuật dạy học
Hoạt động khởi động
- Nêu vấn đề
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
Hoạt động hình thành kiến - Dạy học theo nhóm
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
thức
- Dạy học nêu vấn đề và giải - Kĩ thuật chia nhóm
quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
Hoạt động luyện tập
- Dạy học nêu vấn đề và giải - Kĩ thuật đặt câu hỏi
quyết vấn đề.
Hoạt động vận dụng
- Dạy học nêu vấn đề
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
Hoạt động tìm tòi, mở rộng

- Dạy học nêu vấn đề

2. Tiến trình các hoạt động dạy – học:
A/ Hoạt động khởi động
1. Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh.
2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân.
1

- Kĩ thuật đặt câu hỏi



Mẫu 2
3. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng của hs được các ý theo đúng yêu cầu
4. Phương án kiểm tra, đánh giá:
+ Học sinh đánh giá và học tập nhau khi trình bày, báo cáo sản phẩm và nhận xét trao đổi
+ Giáo viên đánh giá học sinh thông qua quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ
5. Tiến trình hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ: kể ngắn gọn về ngày khai trường đầu tiên của em (khi em vào
lớp 1), tâm trạng của em lúc đó như thế nào?
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh kể lại những kỷ niệm của bản thân về ngày khai trường, tái hiện cảm xúc.
- Giáo viên quan sát, gợi ý, động viên học sinh trả lời.
* Dự kiến sản phẩm: tâm trạng của em (hồi hộp, lo sợ...)
* Báo cáo kết quả:
- Gv gọi cá nhân hs trả lời
- Học sinh trình bày ý kiến, cảm xúc trước lớp.
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá:
Chuyển ý vào bài:
Từ lớp 1 đến lớp 7 các em đã được dự 7 lần khai trường và chắc hẳn các em sẽ
nhớ nhất ngày khai trường đầu tiên khi mẹ dắt em đến trường. Đúng như bạn học sinh vừa
trình bày trong ngày này các em vừa hồi hộp vừa vui mừng nhưng cũng rất sợ hãi. vậy
còn cha mẹ của chúng ta họ đã làm gì, tâm trạng họ ra sao?Văn bản"Cổng trường mở
ra" của tác giả Lí Lan sau đây sẽ giúp chúng ta thấy được tâm trạng của người mẹ trong
đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con đồng thời giúp ta thấy được vai trò của nhà
trường đối với thế hệ trẻ. Cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
B/ Hoạt động hình thành kiến thức:
Hoạt động của giáo viên, học sinh
Nội dung
HĐ 1: Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản

I. Tìm hiểu chung:
1. Mục tiêu: Học sinh nắm được những kiến thức cơ
bản về văn bản: tác giả, xuất xứ, phương thức biểu đạt,
bố cục của văn bản.
2. Phương thức thực hiện:
+ Hoạt động cá nhân
+ Hoạt động chung cả lớp
3. Sản phẩm hoạt động: nội dung hs trình bày miệng
trước lớp
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
+ Học sinh tự đánh giá.
+ Học sinh đánh giá lẫn nhau.
+ Giáo viên đánh giá.
5. Tiến trình hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- trình bày những hiểu biết của mình về tác giả, xuất xứ,
phương thức biểu đạt của văn bản?
- Nêu cách đọc văn bản?
- Phương thức biểu cảm chính của văn bản và cách thể

2


Mẫu 2
hiện phương thức đó?
- Dựa vào mạch cảm xúc của văn bản hãy chỉ ra bố cục
cho văn bản?
- Học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh hoạt động cá nhân, dựa vào SGK, tài liệu

tham khảo trả lời các câu hỏi.
- GV gợi dẫn để hs thực hiện nhiệm vụ qua từng câu hỏi
* Dự kiến sản phẩm:
- Lý Lan sinh năm 1957 tại Bình Dương (quê mẹ). Cha là
người gốc Hoa (Quảng Đông - TQ). Lý Lan là người đã
được Nhà xuất bản Trẻ giao công việc dịch truyện Harry
Potter sang tiếng Việt để lại dấu ấn đậm nét trong người
đọc Việt Nam
- Văn bản in trên báo "Yêu trẻ " số 166, ngày 1/9/2000
- Đọc văn bản: Giọng nhỏ nhẹ, thiết tha, chậm rãi, chú ý
một số đoạn biểu cảm ấn tượng: Khi thể hiện tâm trạng
của người mẹ với đứa con đang ngủ giọng thì thầm, dịu
dàng; khi hồi tưởng, giọng chậm rãi.
- Là văn bản nhật dụng sử dụng PTBĐC là biểu cảm
- Bè côc: 2 phần
+ Từ đầu -> "bước vào": Nỗi lòng của mẹ trong đêm
trước ngày khai trường của con
+ Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về vai trò xã hội của Giáo
dục.
* Báo cáo kết quả:
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi theo từng nội dung
cần tìm hiểu
- Các hs khác lắng nghe chuẩn bị ý kiến đánh giá, bổ
sung
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung và chốt ý cơ bản
=> hs tự ghi vở

HĐ 2: Tìm hiểu văn bản

HĐ 2.1: Tìm hiểu phần (1) của văn bản
1.Mục tiêu: Giúp hs
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con
thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày
khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quý, thiêng liêng, đẹp
đẽ của cha mẹ đối với con cái; ý thức trách nhiệm của gia
đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.

3

1. T¸c gi¶:
- Lý Lan sinh năm 1957 tại
Bình Dương (quê mẹ). Cha
là người gốc Hoa (Quảng
Đông - TQ). Bà đã từng dạy
học ở nhiều trường Trung
học và ĐH Văn Lang – TP
Hồ Chí Minh.
2. Văn bản:
a. Xuất xứ, thể loại:
- In trên báo "Yêu trẻ " số
166, ngày 1/9/2000
- Bài văn ghi lại cảm xúc,
tâm trạng của người mẹ
trong đêm không ngủ trước
ngày khai trường đầu tiên
của con.
b. Đọc, chú thích, bố cục:
Bè côc: 2 phần

+ Từ đầu -> "bước vào":
Nỗi lòng của mẹ trong đêm
trước ngày khai trường của
con
+ Còn lại : Cảm nghĩ của
mẹ về vai trò xã hội của
Giáo dục.
II. Đọc, hiểu văn bản:
1/ Nỗi lòng của mẹ trong
đêm trước ngày khai
trường của con:


Mẫu 2
- Nắm được nghệ thuật tiêu biểu: ngôn ngữ độc thoại.
2. Phương thức thực hiện:
+ Hoạt động cá nhân
+ Hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp
3. Sản phẩm hoạt động: nội dung trên phiếu học tập
được đại diện nhóm trình bày trước lớp
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
+ Học sinh tự đánh giá.
+ Học sinh đánh giá lẫn nhau.
+ Giáo viên đánh giá học sinh.
5. Tiến trình hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động nhóm trả lời các
câu hỏi sau vào phiếu học tập:
Câu 1: Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người
mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó được biểu hiện

bằng những chi tiết nào trong bài? Để diễn tả được tâm
trạng của 2 mẹ con, tác giả đã sử dụng phương thức
biểu đạt nào ? Tác dụng?
Câu 2: Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì cho
con ?Qua những việc làm đó em cảm nhận được điều gì
về người mẹ ?
Câu 3:
- Vì sao người mẹ lại không sao ngủ được? Mẹ suy nghĩ
những điều gì về con? Điều sâu xa khiến mẹ thao thức là
gì? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã
để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ?
- Những tình cảm quá khứ ấy đã nói lên được tình cảm
sâu nặng nào của lòng mẹ? Em có nhận xét gì về cách
dùng từ của tác giả? Tác dụng của cách dùng từ đó ?
Câu 4: Từ những nội dung vừa tìm hiểu trên đã cho em
hình dung về một người mẹ như thế nào ?
Câu hỏi (*): Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với
con không? Hay người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết
này có tác dụng gì ?
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: lắng nghe yêu cầu và sẵn
sàng thực hiện nhiệm vụ
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh hoạt động cá nhân -> thảo luận trong nhóm ->
thống nhất ý kiến trên phiếu học tập và phương án trình
bày
- GV quan sát, động viên học sinh, nếu cần thì gợi ý hoặc
hỗ trợ hs kịp thời
*. Dự kiến sản phẩm:
Câu 1: Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của
- Mẹ: nhìn con ngủ, nghĩ về những việc con làm, không


4


Mẫu 2
tập trung được vào việc gì, trằn trọc, không ngủ được,
nhớ về ngày khai trường đầầ̀u tiên của mình => thao thức,
hồi hộp, suy nghĩ triền miên.
- Con: thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư : Đêm nay con cũng
có niềm vui háo hức. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như
uống 1 li sữa, ăn 1 cái kẹo.
Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con, tác giả đã sử
dụng phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả
để biểu cảm làm nổi bật hai tâm trạng gần như trái ngược
của hai mẹ con (có tác dụng làm nổi bật sự trong sáng
ngây thơ của con trẻ và tâm tư sâu kín, tấm lòng người
mẹ)
Câu 2: Trong đêm không ngủ, người mẹ: Ngắm con ngủ,
đắp mền, buông mùng, ém chăn cẩn thận, xem lại những
thứ đã chuẩn bị cho con.
=>Yêu con, quan tâm và chuẩn bị rất chu đáo cho ngày
đến trường đầu tiên của con
Câu 3:
- Người mẹ lại không sao ngủ được vì: Vừa trăn trở suy
nghĩ về con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai trường
năm xưa của mình.Cụ thể:
+ Mẹ nghĩ đến con, tin đứa con đã lớn rồi, mừng vì con
đã ý thức được sự quan trọng và thiêng liêng của việc đi
học, tin vào sự chuẩn bị chu đáo của mình nhưng vẫn
không ngủ được.

+ Lí do chính: Ấn tượng sâu đậm về ngày khai trường
đầu tiên của mình sống dậy trong tâm trí
- Dấu ấn sâu đậm : Cứ nhắm mắt lại là dường như vang
bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : ‘‘Hằng năm cứ vào cuối
thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường
làng dài và hẹp ”
- Chi tiết: ngày đầu tiên bà ngoại đưa mẹ đến trường:
Nôn nao, hồi hộp trên đường; chơi vơi, hốt hoảng
- Sử dụng một loạt từ láy gợi cảm xúc vừa phức tạp, vừa
vui sướng, vừa lo sợ => Nhớ thương bà ngoại và nhớ mái
trường xưa
Câu 4: Từ những nội dung vừa tìm hiểu trên đã cho em
hình dung về một người mẹ: Yêu thương con, hết lòng vì
con yêu thương người thân, biết ơn trường học, tin tưởng
ở tương lai của con .
Câu hỏi (*): Đang nói với chính mình (ngôn ngữ độc
thoại)
-> Giúp tác giả đi sâu vào TG tâm hồn, miêu tả tinh tế
tâm trạng hồi hộp, trăn trở, xao xuyến, bâng khuâng
=> Nội tâm nv bộc lộ sâu sắc, đậm chất trữ tình biểu cảm
Gv : Qua tâm trạng của người mẹ trong bài văn chúng ta

5

- Thời gian: Đêm trước
ngày con vào lớp 1.
* Tâm trạng của hai mẹ
con :
- Tự sự kết hợp với miêu tả
để biểu cảm trạng thái cảm

xúc của hai mẹ con trong sự
tương phản, trái ngược
nhau:
+ Con: Háo hức, vui sướng
mong dậy sớm, vô tư đến
với giấc ngủ nhẹ nhàng,
thanh thản như ăn một cái
kẹo, uống một li sữa.
+ Mẹ: Thao thức, trằn trọc
không ngủ được
* Những việc làm của mẹ :
- Ngắm con ngủ, đắp mền,
buông mùng, ém chăn cẩn
thận, xem lại những thứ đã
chuẩn bị cho con.
->Yêu thương con, hết lòng
vì con
* Tâm tư sâu kín trong
lòng mẹ:
- Suy nghĩ về con: mừng vì
con đã lớn, tin con, hi vọng
điều tốt đẹp đến với con
- Sử dụng một loạt từ láy
gợi cảm xúc vừa phức tạp,
vừa vui sướng, vừa lo sợ ->
Nhớ đến kỉ niệm sâu đậm
ngày đầu tiên đi học: sự nôn
nao, hồi hộp khi cùng bà



Mẫu 2
hiểu rằng người mẹ ấy nhớ những kỷ niệm xưa, không
chỉ để sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình mà còn muốn
ghi vào lòng con những kỷ niệm đẹp ấy. Để rồi bất cứ 1
ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực
những cảm giác bâng khuâng, xao xuyến của ngày đầu
tiên cắp sách tới trường.
*. Báo cáo kết quả:
- Gv gọi đại diện 1 số nhóm trình bày kết quả thảo luận
- Học sinh đại diện nhóm lần lượt trình bày nội dung đã
thảo luận
- Các hs khác lắng nghe chuẩn bị ý kiến đánh giá, bổ
sung
*. Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung và chốt ý cơ bản
=> hs tự ghi vở
Gv bình: Ngày mai là ngày đầu tiên con đến trường
nhưng chính mẹ là người không ngủ được. Mẹ thao thức
suốt đêm, chìm đắm trong dòng suy nghĩ miên man.
Không phải vì quá lo lắng cho con, mọi thứ cần thiết mẹ
đã chuẩn bị đầy đủ, con cũng đã được làm quen với ngôi
trường mới nên không quá bỡ ngỡ, mẹ cũng tin là con đã
lớn, đã có ý thức trong việc đi học. Nhưng mẹ không sao
ngủ được, cũng không tập trung làm được việc gì cả.
Nhìn con, nghĩ đến ngày khai trường của con khiến mẹ
nhớ đến ấn tượng sâu đậm về ngày khai trường đầu tiên
của mình đến nỗi cứ nhắm mắt lại là bên tai vang lên
tiếng đọc bài trầm bổng. Đã có một quãng thời gian rất
dài trôi qua, cuộc sống bươn trải, đầy những lo toan

nhưng lòng mẹ vẫn không quên giây phút thiêng liêng kì
diệu ấy. Từ tâm trạng của mình mẹ liên tưởng đến tâm
trạng của con ngày mai, mẹ muốn cảm xúc thiêng liêng
ấy sẽ đến với con một cách tự nhiên, nhẹ nhàng và mong
con sẽ tiếp nhận được điều kì diệu ấy ngay từ buổi đầu
tiên. Điều đó cho thấy mẹ rất yêu con, quan tâm đến con,
bởi mẹ đã được hưởng tình yêu thương ấy từ bà ngoại,
tình cảm ấy là 1 sự tiếp nối thế hệ, là truyền thống hiếu
học.
HĐ 2.2: Tìm hiểu phần (2) của văn bản
1.Mục tiêu: Giúp hs
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi
con người.
- Bồi dưỡng tình cảm mến yêu trường lớp, thầy cô, bạn
bè.
2. Phương thức thực hiện:
+ Hoạt động cá nhân

6

ngoại đi tới trường và nỗi
chơi vơi hốt hoảng, khi
cổng trường đóng lại.
=> Là người mẹ biết yêu
thương người thân, biết ơn
trường học, tin tưởng ở
tương lai của con .
- Dùng ngôn ngữ độc thoại
làm nổi bật tâm trạng, tình
cảm và những điều sâu

thẳm khó nói bằng những
lời trực tiếp.

2 / Cảm nghĩ của mẹ về
vai trò của Giáo dục


Mẫu 2
+ Hoạt động cặp đôi, hoạt động chung cả lớp
3. Sản phẩm hoạt động: nội dung cặp nhóm trình bày
trước lớp
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
+ Học sinh tự đánh giá.
+ Học sinh đánh giá lẫn nhau.
+ Giáo viên đánh giá học sinh.
5. Tiến trình hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- Gv yêu cầu hs trao đổi cặp đôi với bạn về các nội dung
sau:
- Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong đêm không
ngủ người mẹ còn nghĩ đến điều gì ?Câu văn nào trong
phần cuối văn bản nói lên tầm quan trọng của nhà
trường đối với thế hệ trẻ ? Câu văn này có ý nghĩa gì? Vì
sao?
- Tại sao mẹ lại liên hệ tới ngày khai trường ở Nhật
Bản?
- Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : ‘‘Đi đi con,
hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh
cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’ Em hiểu thế
giới kì diệu đó là gì ? Câu nói này nhằm khẳng định điều

gì ?
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: lắng nghe yêu cầu và
chuẩn bị thực hiện nhiệm vụ
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh nghiên cứu văn bản, hoạt động cá nhân ->
thảo luận cặp đôi -> thống nhất ý kiến
- GV quan sát, động viên học sinh, nếu cần thì gợi ý hoặc
hỗ trợ hs kịp thời
* Dự kiến sản phẩm:
- Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong đêm không
ngủ người mẹ còn suy nghĩ về ảnh hưởng của giáo dục
với cuộc sống con người nhất là trẻ em
- Câu văn nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với
thế hệ trẻ: "Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục
sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có
thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.”
=> Ý nghĩa: Không được phép sai lầm trong giáo dục.
Vì giáo dục quyết định tương lai của thế hệ trẻ và đất
nước
- Người mẹ liên hệ tới ngày khai trường ở Nhật Bản
để nêu bật nguyện vọng: NN cần có chủ trương, chính
sách quan tâm, đầu tư hơn cho giáo dục, có những điều
chỉnh kịp thời như ở nước Nhật để kịp thời khắc phục
những sai lầm dù nhỏ trong giáo dục

7


Mẫu 2
- Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : ‘‘Đi đi con,

hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh
cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’ Thế giới kì
diệu đó là: Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn,
tình thầy trò, có niềm vui, có khó khăn, có bao kỉ
niệm.....
- Câu nói này có ý nghĩa: Khẳng định vai trò to lớn của
giáo dục và tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục của nước nhà
GV: Một thế giới kì diệu mà nhà trường đã mở ra cho
chúng ta là bao điều mới mẻ rộng lớn về tri thức văn hoá,
tri thức cuộc sống, dạy dỗ bồi đắp cho chúng ta những tư
tưởng, tình cảm đẹp về đạo lí làm người, về tình bạn,
tình thầy trò, về tấm lòng yêu thương con người để
không ngừng vươn lên, để phát triển thể lực, phẩm chất
toàn diện của con người, chuẩn bị cho ngày mai lập
nghiệp.
* Báo cáo kết quả:
- Gv gọi đại diện 1 số cặp trình bày kết quả thảo luận
- Học sinh đại diện các cặp lần lượt trình bày nội dung đã
thảo luận
- Các hs khác lắng nghe chuẩn bị ý kiến đánh giá, bổ
sung
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung và chốt ý cơ bản
=> hs tự ghi vở

- Khẳng định giáo dục có
vai trò vô cùng quan trọng
quyết định tương lai của thế
hệ trẻ và đất nước

- Tin tưởng ở sự nghiệp giáo
dục của nước nhà, nhẹ
nhàng khích lệ con học tập:
"bước qua cánh cổng trường
là một thế giới kì diệu sẽ
mở ra" .
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật :
- Kết hợp hài hoà giữa tự
sự, miêu tả để biểu cảm
- Miêu tả diễn biến tâm
trạng nhân vật với nhiều
hình thức khác nhau
- Lựa chọn hình thức tự
bạch như những dòng nhật
kí của người mẹ đối với
con.
2. Nội dung:
- Văn bản thể hiện tấm lòng,
tình cảm của người mẹ đối
HĐ 3: Tổng kết
với con, đồng thời nêu lên
1. Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc vai trò to lớn của nhà trường
sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản
đối với cuộc sống của mỗi
2. Phương thức thức thực hiện :
con người .
- Học sinh hoạt động cá nhân
- Hoạt động cả lớp
Cách tiến hành:

3. Sản phẩm hoạt động
- Phần trình bày miệng của hs
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
- Học sinh đánh giá học sinh
- GV đánh giá học sinh
5. Tiến trình hoạt động :
* Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu: Văn bản có giá trị gì về nghệ thuật và nội
dung, ý nghĩa?
- Học sinh lắng nghe yêu cầu
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: Làm việc cá nhân, suy nghĩ để trình bày

8


Mẫu 2
- Giáo viên: nêu câu hỏi và gợi ý
*. Dự kiến sản phẩm:
- Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả để biểu cảm
* Ghi nhớ (sgk)
- Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật với nhiều hình
thức khác nhau
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí
của người mẹ đối với con.
- Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối
với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường
đối với cuộc sống của mỗi con người .
* Báo cáo kết quả:
- Giáo viên gọi học sinh trả lời

- Học sinh khác bổ sung
* Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức ghi bảng
- HS đọc ghi nhớ.
C/ Hoạt động luyện tập
1. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể
2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân
3. Sản phẩm hoạt động: Bài viết của học sinh trên giấy
4. Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Học sinh đánh giá học sinh
- Giáo viên đánh giá học sinh
5. Tiến trình hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ: Nêu suy nghĩ của bản thân khi nhận được sự quan tâm chăm
sóc của gia đình, và được học tập vui chơi dưới mái trường?
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: Lắng nghe yêu cầu
* Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ viết thành đoạn văn ngắn
- GV động viên học sinh làm bài
* Dự kiến sản phẩm: Em cảm thấy rất hạnh phúc khi nhận được sự quan tâm, chăm sóc
của gia đình và đc học tập, vui chơi dưới mái trường. Em hứa sẽ chăm ngoan, học giỏi để
ko phụ công ơn của cha mẹ, thầy cô giáo.
* Báo cáo kết quả:
- Giáo viên gọi một số học sinh trình bày
- Học sinh khác bổ sung
* Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, đánh giá
- Giáo viên nhận xét hướng dẫn học sinh tiếp tục hoàn thiện nội dung
D/ Hoạt động vận dụng
1. Mục tiêu: Tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã

được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng.
2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân
3. Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày của học sinh trên giấy
4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

9


Mẫu 2
- Học sinh đánh giá học sinh
- Gv đánh giá học sinh
5. Tiến trình hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ: Hãy kể về ngày khai trường đầu tiên của em (về tâm trạng, về
sự chuẩn bị của bố mẹ cho em và những hành động, việc làm, suy nghĩ, lời nói của em...)
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: Lắng nghe yêu cầu
* Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ trình bày
- GV động viên trình bày, chia sẻ
* Dự kiến sản phẩm: Những chia sẻ chân thành của hs
* Báo cáo sản phẩm
- Giáo viên gọi học sinh trình bày
- Học sinh khác bổ sung
* Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, đánh giá
- Giáo viên nhận xét hướng dẫn học sinh tiếp tục hoàn thiện nội dung
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng
1. Mục tiêu: Học sinh sưu tầm thơ ca về chủ đề ngày khai trường
2. Phương thức thực hiện: Dự án
3. Sản phẩm: Các câu thơ, lời bài hát mà sưu tầm
4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh đánh giá học sinh
- Gv đánh giá học sinh
5. Tiến trình hoạt động
* GV chuyển giao nhiệm vụ: Sưu tầm những bài hát, bài thơ nói về ngày tựu trường dầu
tiên mà em biết?
* Thực hiện hiệm vụ
- HS về nhà sưu tầm
- Dự kiến sản phẩm:
Ngày đầu tiên đi học- Nguyễn Ngọc Thiện
Đi học- Bùi Đình Thảo
* Báo cáo sản phẩm
GV yêu cầu HS trình bày vào tiết học sau
* Đánh giá kết quả
Giáo viên nhắc nhở, hướng dẫn các nguồn sưu tầm
* Nhắc nhở: Soạn văn bản “Mẹ tôi” => trả lời câu hỏi phần đọc-hiểu văn bản.
IV. Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
....................................................................................

10


Mẫu 2
Bµi 1. TiÕt 2: §äc – HiÓu v¨n b¶n: Mẹ tôi
(Et-môn-đô Đơ A-mi-xi)
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc
lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ
nhắc đến trong bức thư.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm gia đình, lòng kính yêu cha mẹ .
4. Định hướng phát triển năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, năng lực
cảm thụ văn học
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Kế hoạch bài học, chân dung tác giả, tư liệu, phiếu học tập
2. Học sinh:
Làm bài tập về nhà, Ôn bài cũ.
- Soạn bài mới
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Mô tả phương pháp và kĩ thuật thực hiện các chuỗi hoạt động trong bài học
Tên hoạt động
Phương pháp thực hiện
Kĩ thuật dạy học
Hoạt động 1: khởi động
- Trò chơi
- Giao nhiệm vụ
Hoạt động 2: hình thành - Dạy học theo nhóm
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
kiến thức
- Dạy học nêu vấn đề và giải - Kĩ thuật chia nhóm
quyết vấn đề.

- Thuyết trình, vấn đáp.
Hoạt động 3: luyện tập
- Dạy học nêu vấn đề và giải - Kĩ thuật đặt câu hỏi
quyết vấn đề.
Hoạt động 4: vận dụng
- Dạy học nêu vấn đề
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
Hoạt động 5: tìm tòi, mở - Dạy học nêu vấn đề
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
rộng
2. Tiến trình các hoạt động dạy – học:
A/ Hoạt động khởi động
1. Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh.
2.Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm
3. Sản phẩm hoạt động: Những đoạn thơ, bài ca dao, bài hát nói về tình mẹ mà em biết.
4. Phương án kiểm tra, đánh giá:
+ Học sinh đánh giá và học tập nhau khi trình bày, báo cáo sản phẩm và nhận xét trao đổi
+ Giáo viên đánh giá học sinh thông qua quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ
5. Tiến trình hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ: Tìm và đọc những đoạn thơ, bài ca dao, bài hát ca ngợi tình mẹ mà em biết?
11


Mẫu 2
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: Lắng nghe yêu cầu
* Thực hiện nhiệm vụ:
+ lập đội chơi
+ chuẩn bị tinh thần thi đấu
+ thực hiện trò chơi theo đúng luật

+ Luật chơi: Mỗi đội có 3 hs tham gia trong vòng 2 phút 2 đội lần lượt đọc các câu ca dao
hoặc đoạn thơ nói về mẹ
- Thời gian: 2 phút
- Sản phẩm: những đoạn thơ, bài ca dao, bài hát ca ngợi tình mẹ
+ Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang
+ Lòng mẹ thương con như biển thái bình dạt dào….
+… Cơm con ăn tay mẹ nấu, nước con uống tay mẹ đun…..
- Giáo viên yêu cầu 2 đội lần lượt trình bày theo đúng chủ đề. Hết tg thì dừng lại
- GV quan sát, theo dõi và ghi nhận kết quả của học sinh
* Báo cáo kết quả:
- Học sinh mỗi đỗi thống kê và báo cáo số lượng đã đọc được trong thời gian quy định
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá:
+ tinh thần, ý thức hoạt động học tập
+ kết quả làm việc
+ bổ sung thêm nội dung (nếu cần)
- Gv kết nối vào bài: Trong cuộc đời mỗi con người, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa lớn
lao, thiêng liêng, cao cả. Nhưng không phải khi nào người ta cũng ý thức được điều đó .
Dường như chỉ đến khi lầm lỗi ta mới nhận ra. Chính những lúc đó cha mẹ mới giúp ta
nhận ra được những lỗi lầm mà ta đã làm. Văn bản "Mẹ tôi "sẽ cho chúng ta một bài học
như thế.
B/ Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
* HĐ 1: Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản
I .Tìm hiểu chung
1. Mục tiêu: Học sinh nắm được thông tin cơ bản
về tác giả và văn bản

2. Phương thức thực hiện
+ Hoạt động cá nhân
+ Hoạt động chung cả lớp
3. Sản phẩm hoạt động:
+ nội dung hs trình bày trước lớp
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
+ Học sinh tự đánh giá.
+ Học sinh đánh giá lẫn nhau.
+ Giáo viên đánh giá.
5. Tiến trình hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Dựa vào chú thích, em hãy nêu 1 vài nét về tác
giả , xuất xứ của văn bản?

12


Mẫu 2
- Nêu cách đọc văn bản?
- Nhận xét về phương thức biểu đạt và nêu bố cục
văn bản?
- Học sinh tiếp nhận và chuẩn bị thực hiện nhiệm
vụ:
* Thực hiện nhiệm vụ.
- Học sinh dựa vào phần chuẩn bị ở nhà lần lượt trả
lời các câu hỏi
- Gv nêu câu hỏi, gọi hs trình bày, bổ sung
Dự kiến Sản phẩm :
- Et-môn-đô đơ A-mi-xi (1846-1908) là nhà văn Ý.
- Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về

những tấm lòng nhân hậu.
- Trích từ tập truyện thiếu nhi "những tấm lòng cao
cả" viết năm 1886
- Thể loại: Truyện ngắn
- Giọng đọc: diễn cảm, nhẹ nhàng khi đọc cần điều
chỉnh giọng đọc phù hợp với tình cảm thái độ của
người cha: lúc nghiêm khắc, lúc kiên quyết, lúc
cảnh cáo, phán xử....
- Bố cục : 2 phần
+ Đoạn đầu: Lí do bố viết thư
+ Còn lại : Nội dung bức thư (Tái hiện hình ảnh
người mẹ và thái độ của bố khi con mắc lỗi)
* Báo cáo kết quả:
- Học sinh trình bày miệng ý kiến của mình
- Học sinh khác bổ sung
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung, mở rộng
kiến thức cho hs
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
Hs tự ghi vở

1. Tác giả :
Et-môn-đô đơ A-mi-xi (18461908)
- Là nhà văn Ý.
- Thường viết về đề tài thiếu nhi
và nhà trường về những tấm lòng
nhân hậu.
2. Văn bản:
a. Xuất xứ, thể loại:

- Trích từ tập truyện thiếu nhi
"những tấm lòng cao cả" viết
năm 1886
- Thể loại: Truyện ngắn
b. Đọc, chú thích, bố cục:
* Đọc:
* Chú thích:
* Bố cục : 2 phần
- Đoạn đầu: Lí do bố viết thư
- Còn lại : Nội dung bức thư (Tái
HĐ 2: Tìm hiểu văn bản
hiện hình ảnh người mẹ và thái
1. Mục tiêu phần 1 văn bản: HS nắm được lí do độ của bố khi con mắc lỗi)
bố viết thư và thái độ của en-ri-co khi nhận thư
II. Đọc, hiểu văn bản
2. Phương thức thực hiện
1. Lí do viết thư
+ Hoạt động cá nhân
+ Hoạt động chung cả lớp
3. Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày miệng của
hs trước lớp
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
+ Học sinh đánh giá lẫn nhau.
+ Giáo viên đánh giá.
5. Tiến trình hoạt động:

13


Mẫu 2

* Chuyển giao nhiệm vụ:
Học sinh suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:
- Văn bản là bức thư của người bố gửi cho con
nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là " Mẹ tôi"?
- Vì sao người bố lại viết thư cho con? Nêu rõ mục
đích của người bố?
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: Lắng nghe từng câu
hỏi
* Thực hiện nhiệm vụ.
- Học sinh suy nghĩ lần lượt trả lời các câu hỏi
- Gv nêu câu hỏi, gọi hs trình bày, bổ sung
Dự kiến Sản phẩm :
- Văn bản là bức thư của người bố gửi cho con
nhưng tác giả lại lấy nhan đề là " Mẹ tôi" vì:
+ mẹ là hình ảnh chủ đạo trong bức thư, vì mẹ nên
bố mới viết thư
+ bức thư chính là bài học, là câu chuyện về tình
mẫu tử
Gv: Về hình thức đây là bức thư bố gửi cho con
nhưng đọc kĩ rõ ràng ta thấy mẹ chính là tiêu điểm
mà các chi tiết, các nhân vật hướng tới. bố viết thư
vì thấy con vô lễ với mẹ, con đọc thư để có cách cư
xử đúng với mẹ, mẹ là người quan trọng đối với
con....
- Lí do và mục đích viết thư của bố:
+ Để ý thấy con vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo
+ Viết thư để cảnh cáo, nhắc nhở để con nhận ra sai
lầm của mình
* Báo cáo kết quả:
- Học sinh trình bày miệng ý kiến của mình

- Học sinh khác bổ sung
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung, mở rộng
kiến thức cho hs
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
Hs tự ghi vở
- Để ý thấy con vô lễ với mẹ
1. Mục tiêu phần 2 văn bản: Hs thấy được
trước mặt cô giáo viết thư để
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí cảnh cáo, nhắc nhở
và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
- Mong con nhận ra sai lầm và
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một kịp thời sửa chữa
bức thư
2. Nội dung bức thư
- Bồi dưỡng tình cảm gia đình, lòng kính yêu cha
mẹ

14


Mu 2
2. Phng thc thc hin
+ Hot ng cỏ nhõn, hot ng nhúm
+ Hot ng chung c lp
3. Sn phm hot ng: Phiu hc tp theo nhúm
c i din nhúm trỡnh by trc lp
4. Phng ỏn kim tra, ỏnh giỏ
+ Hc sinh ỏnh giỏ ln nhau.

+ Giỏo viờn ỏnh giỏ.
5. Tin trỡnh hot ng:
*Chuyn giao nhim v:
Nhim v 1: GV yờu cu hs hot ng nhúm, trỡnh
by ý kin trờn phiu hc tp tr li cỏc cõu hi
sau:
- Ni dung chớnh ca bc th?
- Bit c li lm ca con, ngi cha ó cú thỏi
ra sao? Cõu núi, t ng no din t thỏi ú?
( Theo em vỡ sao ngi cha li cm thy s hn lỏo
ca En-ri-cụ nh mt nhỏt dao õm vo tim mỡnh
vy?)
- Ti sao th hin s tc gin ca mỡnh m ngi
b li gi n m? (B ó nờu lờn ni au gỡ khi 1
a con mt m giỏo dc Enricụ? Hóy tỡm 1 s
t ghộp trong on ny núi lờn ni au ca a
con mt m? Trong li cnh bỏo giỏo dc con
b ó khng nh iu gỡ?)
- B ó th hin s kiờn quyt ca mỡnh ntn trớc
lỗi lầm của con? Ging iu ca b nh th
no khi by t thỏi ca mỡnh? B ó khuyờn con
phi xin li m ntn và đa ra hình phạt gì
đối với con? Qua bc th, em thy b ó giỏo
dc Enricụ iu gỡ?
- Tt c nhng thỏi ca b c by t bng
cỏch vit ntn? Trong bc th, thnh thong b li
gi con: Enricụ ca b ... cỏch vit ú cú tỏc
dng gỡ?Vỡ th ó tỏc ng n Enrico ra sao?
- Vì sao bố không nói trực tiếp mà lại
viết th? Em có suy nghĩ gì về bố của

En-ri-cô?Qua bc th, em cũn thy b th hin
tỡnh cm vi m ca Enrico ntn?
- Hc sinh tip nhn nhim v: lng nghe yờu cu
v sn sng thc hin nhim v
* Thc hin nhim v:
- Hc sinh hot ng cỏ nhõn -> tho lun trong
nhúm -> thng nht ý kin trờn phiu hc tp v
phng ỏn trỡnh by
- GV quan sỏt, ng viờn hc sinh, nu cn thỡ gi
15


Mẫu 2
ý hoặc hỗ trợ hs kịp thời
* Dự kiến sản phẩm:
- Nội dung chính của bức thư:
+ Thái độ của bố
+ Hình ảnh người mẹ
-Thái độ của bố:
+ Rất tức giận, buồn bã:
+ “Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào
tim bố vậy”
+ “Thà rằng bố không có con, còn hơn là thấy con
bội bạc”
=> vì bố thấy thất vọng, vì con hư, con đã phản lại
tình yêu thương của cha mẹ, con bất hiếu với mẹ.
- Thể hiện sự tức giận của mình người bố lại gợi
đến mẹ là vì:
+ tức giận thay mẹ và cả vì cha quá yêu con.
+ cho con thấy được công ơn của mẹ, khơi gợi tình

cảm trong con đối với mẹ, giúp con thấy được tội
lỗi rất lớn của mình
- Chỉ ra nỗi đau của đứa con nếu mất mẹ:
+ “Con sẽ cay đắng ... thương yêu đó”
+ Dù khôn lớn....che chở
+ Con sẽ cay đắng...con sẽ không thể sống thanh
thản...cầu xin tha thứ vô ích, lương tâm không yên
tĩnh, tâm hồn con như bị khổ hình
(yếu đuối, chở che, cay đắng, đau lòng, thanh thản,
lương tâm, ...)
- Trong lời cảnh báo để giáo dục con bố đã khẳng
định:
+ Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là thiêng
liêng hơn cả
+ Thật đáng xấu hổ, nhục nhã cho kẻ nào chà đạp
lên tình cảm ấy
- Bố đã thể hiện sự kiên quyết của mình:
+Từ nay...với mẹ
+ Bắt con phải xin lỗi mẹ.
+ Cho con thời gian thử thách
=>Giọng điệu: Dứt khoát vừa khuyên nhủ nhưng
vừa như ra lệnh
- Bố đã khuyên con phải xin lỗi mẹ ntn vµ ®a
ra h×nh ph¹t:
+Phải thành thật hối lỗi không vì sợ sệt bố
+ Cầu xin mẹ hôn con
+ Phạt con trong một thời gian dừng hôn bố
- Qua bức th,bố đã giáo dục Enricô: phải lễ phép,
biết kính trọng và ghi nhớ công ơn của bố mẹ và


16


Mẫu 2
phải thành khẩn sửa chữa lỗi lầm.
- Tất cả những thái độ của bố được bày tỏ bằng
cách viết:
+ thể hiện tình cảm yêu thương, trìu mến
+ dạy con thủ thỉ, tâm tình, tha thiết, lời giáo huấn
thấm sâu vào tâm hồn con
=>Enricô xúc động vô cùng, thấm thía và hối hận
- Cách viết thư của bố có tác dụng:
+ Tế nhị bày tỏ hết suy nghĩ
+ Kiềm chế sự nóng giận
+ Mong con thấm thía lỗi lầm
-> bức thư là nỗi đau, sự tức giận cực điểm của bố,
nhưng cũng là lời yêu thương tha thiết
Viết thư là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết,
vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị không làm người
mắc lỗi mất lòng tự trọng.
- Tác dụng của bức thư:
+ Thể hiện thái độ tức giận thay vợ
+ Giáo dục con
+ Hiểu được sự hi sinh thầm lặng của vợ...
Nhiệm vụ 2: Học sinh trao đổi cặp đôi các câu hỏi
sau:
- Người mẹ không trực tiếp xuất hiện trong câu
chuyện, nhưng ta vẫn thấy hiện lên rất rõ nét. Vì
sao?
- Hình ảnh mẹ hiện lên qua những chi tiết nào?

- Qua bức thư người bố gửi con, em thấy Enrico có
một người mẹ ntn?
- H×nh ¶nh mÑ bộc lộ qua cái nhìn của bố có
t/d gì?
- Từ hình ảnh người mẹ hiền trong tâm hồn con, bố
đã viết 1 câu thật hay nói về lòng hiếu thảo, đạo
đức làm người. Em hãy tìm những câu nói ấy?
- Học sinh hoạt động cá nhân -> thảo luận theo cặp
-> thống nhất ý kiến trình bày trước lớp
- GV quan sát, động viên học sinh, nếu cần thì gợi
ý hoặc hỗ trợ hs kịp thời
*. Dự kiến sản phẩm:
- Người mẹ không trực tiếp xuất hiện trong câu
chuyện, nhưng ta vẫn thấy hiện lên rất rõ nét vì: bố
đã kể về mẹ cho Enrico nghe -> người mẹ xuất
hiện qua cái nhìn của bố
-> lý giải cho nhan đề “Mẹ tôi”
- Hình ảnh mẹ hiện lên qua những chi tiết:
+ Mẹ thức suốt đêm....
+ Quằn quại.....

17


Mẫu 2
+ Bỏ một năm hạnh phúc...
+ Đi ăn xin......
-> Yêu thương, hy sinh tất cả vì con
- H×nh ¶nh mÑ bộc lộ qua cái nhìn của bố có
t/d: tăng tính khách quan của sự việc, thể hiện tình

cảm và thái độ của người kể.
- Từ hình ảnh người mẹ hiền trong tâm hồn con, bố
đã viết 1 câu thật hay nói về lòng hiếu thảo, đạo
đức làm người: “Con hãy nhớ rằng tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng
hơn cả”. “Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào
chà đạp lên tình yêu thương đó”
* Báo cáo kết quả:
- Gv tổ chức cho hs báo cáo kết quả làm việc theo
từng nhiệm vụ
- Học sinh đại diện nhóm hoặc cặp đôi trình bày
nội dung thảo luận theo yêu cầu của giáo viên
- Học sinh khác bổ sung
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung, mở rộng
kiến thức cho hs
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
Hs tự ghi vở

a. Thái độ của bố
- Với con khi con mắc lỗi lầm:
+ Bất ngờ, buồn bã, tức giận, đau
đớn, thất vọng
+ Gợi hình ảnh mẹ để con thấy
được lỗi lầm của mình
+ Cảnh báo với con những mất
mát lớn lao, những khổ đau, khó
khăn trong tương lai con sẽ gặp
nếu bội bạc với mẹ
+ Nghiêm khắc, kiên quyết phê

phán, đưa ra hình phạt đối với
con đồng thời đưa ra giải pháp và
mong con thành khẩn nhận lỗi
=> yêu thương con hết mực,
nghiêm khắc, công bằng, độ
lượng và tế nhị trong việc giáo
dục con
- Với vợ: Rất trân trọng, yªu
quý vµ c¶m th«ng
b. Hình ảnh người mẹ:
HĐ 3: Tổng kết
1. Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những - Hình ảnh mẹ:
+ Mẹ thức suốt đêm....
nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản
+ Quằn quại.....
2. Phương thức thức thực hiện :
+ Bỏ một năm hạnh phúc...
- Học sinh hoạt động cá nhân
+ Đi ăn xin......
- Hoạt động cả lớp
=> Yêu thương, hy sinh tất cả vì
3. Sản phẩm hoạt động
con, cÇn thiÕt víi con suèt
- Phần trình bày miệng của hs
cuéc ®êi -> cao cả, lớn lao
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
- Học sinh đánh giá học sinh
- GV đánh giá học sinh
5. Tiến trình hoạt động :
* Chuyển giao nhiệm vụ

III. Tæng kết:
- Văn bản “Mẹ tôi” được biểu đạt bằng những
phương thức nào? Tác giả đã sử dụng những biện
pháp nghệ thuật nào trong văn bản?
- Khái quát nội dung, ý nghĩa của văn bản?
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: lắng nghe yêu cầu
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
*. Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh hoạt động cá nhân, suy nghĩ trả lời câu

18


Mẫu 2
hỏi của Gv
- GV quan sát, động viên học sinh phát biểu ý kiến
*. Dự kiến sản phẩm:
- Văn bản “Mẹ tôi” được biểu đạt bằng những
phương thức:
+ Viết thư
+ Biểu cảm kết hợp nghị luận, tự sự tinh tế
- Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật:
+ Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra chuyện: Enrico
mắc lỗi với mẹ.
+ Lồng trong câu chuyÖn một bức thư có nhiều
chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh,
hết lßng víi con.
+ Lựa chọn h×nh thức biểu cảm trực tiếp, có ý
nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của
người cha đối với con.

- Nội dung, ý nghĩa của văn bản:
+ Người mẹ có vai trß vô cùng quan trọng trong
gia ®×nh
+ T×nh thương yêu, kính trọng cha mẹ là t×nh
cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người
* Báo cáo kết quả:
- Gv tổ chức cho hs báo cáo kết quả làm việc theo
từng câu hỏi
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi
- Học sinh khác bổ sung
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung, mở rộng
kiến thức cho hs
-> Giáo viên chốt kiến thức và khái quát
GV :“Mẹ tôi” chứa chan tình phụ tử, mẫu tử, là bài
ca tuyệt đẹp của những tấm lòng cao cả. Đ. Amixi
đã để lại trong lòng ta hình ảnh cao đẹp thân thương của người mẹ hiền, đã giáo dục bài học hiếu
thảo đạo làm con.
Yêu cầu Hs đọc ghi nhớ

1. Nghệ thuật:
- Dưới hình thức một bức thư và
sự sáng tạo trong tình huống viết,
cách xây dựng hình ảnh qua lời
văn biểu cảm kết hợp với tự sự và
nghị luận thể hiện tinh tế tình

19



Mẫu 2
cảm của cha mẹ đối với con.
2. Nội dung:
- Người mẹ có vai trß vô cùng
quan trọng trong gia ®×nh
-T×nh thương yêu, kính trọng
cha mẹ là t×nh cảm thiêng liêng
nhất đối với mỗi con người
=> Ghi nhớ ( SGK/12)
C/ Hoạt động luyện tập
1. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể
2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân
3. Sản phẩm hoạt động: Bài viết của học sinh trên giấy
4. Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Học sinh đánh giá học sinh
- Giáo viên đánh giá học sinh
5. Tiến trình hoạt động:
*.Chuyển giao nhiệm vụ:
- Theo em vì sao En – ri – cô vô cùng xúc động khi đọc thư của bố? (Câu 4- Sgk/12)
- Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền.
* Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ viết thành đoạn văn ngắn
- GV động viên học sinh làm bài
*. Dự kiến sản phẩm:
Vì: + Bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và con.
+ Thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố.
+ Những lời nói rất chân tình và sâu sắc của bố.
=> Con đã hối hận và quyết tâm sửa chữa.
* Báo cáo sản phẩm

- Giáo viên gọi học sinh trình bày
- Học sinh khác bổ sung
*. Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, đánh giá
- Giáo viên nhận xét hướng dẫn học sinh tiếp tục hoàn thiện nội dung
D/ Hoạt động vận dụng
1. Mục tiêu: tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã
được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng.
2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân
3. Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày của học sinh trên giấy
4. Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Học sinh đánh giá học sinh
- Gv đánh giá học sinh
5. Tiến trình hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
Em hiểu chi tiết “ chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con”
ntn?
* Thực hiện nhiệm vụ

20


Mẫu 2
- HS suy nghĩ chia sẻ ý kiến trước lớp
- GV động viên học sinh mạnh dạn trình bày, tôn trọng ý kiến hs
*.Dự kiến sản phẩm:
- Mang ý nghĩa tượng trưng bởi đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung, cái
hôn xóa đi nỗi đau của mẹ.
- Cùng với chi tiết này còn có chi tiết người cha bảo con đừng hôn mình vì ông chưa nhận
rõ sự hối cải và sửa chữa khuyết điểm của con.

*. Báo cáo sản phẩm
- Giáo viên gọi học sinh trình bày
- Học sinh khác bổ sung
* Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, đánh giá
- Giáo viên nhận xét hướng dẫn học sinh tiếp tục hoàn thiện nội dung
E. Hoạt động 5: tìm tòi, mở rộng
1. Mục tiêu: Học sinh sưu tầm .
2. Phương thức thực hiện : Dự án
3. Sản phẩm: Các câu thơ, bài ca dao HS sưu tầm
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
- Học sinh đánh giá học sinh
- Gv đánh giá học sinh
5. Tiến trình hoạt động
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
Sưu tầm những bài ca dao, thơ nói về t×nh cảm của cha mẹ dành cho con và t×nh cảm
của con đối với cha mẹ.
- HS về nhà sưu tầm
- Dự kiến sản phẩm:sp của hs
* Báo cáo sản phẩm: GV yêu cầu HS trình bày vào tiết học sau
* Đánh giá kết quả: Giáo viên nhắc nhở, hướng dẫn các nguồn sưu tầm
IV. Rót kinh nghiÖm:
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
................................................................

Bµi 1 - TiÕt 3: Tiếng Việt: Từ ghép
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:
21


Mẫu 2
- Nhận diện được 2 loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ
ghép đẳng lập
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện các loại từ ghép
- Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập
khi cần diễn đạt cái khái quát.
3. Thái độ: Bồi dưỡng ý thức học tập bộ môn, học từ ngữ Tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, năng lực
tạo lập và sử dụng thành thạo từ ghép
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch bài học
- Học liệu: phiếu học tập, nhắc học sinh soạn bài
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Soạn bài, sưu tầm các từ ghép chính phụ và đẳng lập.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Mô tả phương pháp và kĩ thuật thực hiện các chuỗi hoạt động trong bài học :
Tên hoạt động
Phương pháp thực hiện
Kĩ thuật dạy học

A. Hoạt động khởi - Dạy học nêu vấn đề và giải - Kĩ thuật trình bày
động
quyết vấn đề.
B. Hoạt động hình - Dạy học dự án
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
thành kiến thức
- Dạy học theo nhóm
- Kĩ thuật học tập hợp tác
- Dạy học nêu vấn đề và giải - Kĩ thuật trình bày một phút
quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
C. Hoạt động luyện - Dạy học nêu vấn đề và giải - Kĩ thuật đặt câu hỏi
tập
quyết vấn đề.
- Kĩ thuật học tập hợp tác
- Dạy học theo nhóm
D. Hoạt động vận - Dạy học nêu vấn đề và giải - Kĩ thuật đặt câu hỏi
dụng
quyết vấn đề.
E. Hoạt động tìm - Dạy học nêu vấn đề và giải - Kĩ thuật đặt câu hỏi
tòi, mở rộng
quyết vấn đề
2. Tiến trình các hoạt động dạy – học:
A/ Hoạt động khởi động:
1. Mục tiêu: Tạo tâm thế, kích thích sự hứng thú cho HS tìm hiểu bài
2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân
3. Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày trên bảng của Hs trước lớp
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
- HS đánh giá học sinh
- GV đánh giá

5. Tiến trình hoạt động:
22


Mẫu 2
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- NV 1: dựa vào những hiểu biết của em về từ TV, em hãy lên bảng vẽ sơ đồ cấu tạo của
từ TV.
- NV 2: thế nào là từ đơn, thế nào là từ phức.
- Học sinh tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: nắm vững yêu cầu
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Gv triển khai lần lượt từng nhiệm vụ nêu rõ yêu cầu để hs thực hiện
- Học sinh trình bày nội dung trước lớp theo đúng nhiệm vụ
* Dự kiến sản phẩm:
- từ gồm từ đơn, từ phức (từ ghép, từ láy).
- Từ đơn do 1 tiếng có nghĩa tạo thành, từ ghép do 2 hoặc nhiều tiếng có quan hệ với nhau
về nghĩa hoặc về âm tạo thành.
* Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời câu hỏi, làm trên bảng
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá:
+ tinh thần, ý thức hoạt động học tập
+ kết quả làm việc
+ bổ sung thêm nội dung (nếu cần)
GV: Ở lớp 6 các em đã học Cấu tạo từ trong đó phần nào các em đã nắm được khái
niệm từ ghép (đó là những từ phức được cấu tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với
nhau). Để giúp các em có kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo, nghÜa vµ trật tự sắp xếp
của từ ghép. Chúng ta đi tìm hiểu bài học hôm nay
B/ Hoạt động hình thành kiến thức:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HS

NỘI DUNG
HĐ 1: Tìm hiểu các loại từ ghép
I/ Các loại từ ghép
1. Mục tiêu: Nhận diện được 2 loại từ ghép: từ
ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
2. Phương thức thực hiện :
+ Hoạt động cá nhân
+ Hoạt động cặp đôi
3. Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày của hs
theo cặp
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
+ Học sinh tự đánh giá.
+ Học sinh đánh giá lẫn nhau.
+ Giáo viên đánh giá học sinh.
5.Tiến trình hoạt động:
- Cho hs đọc vd trong sgk.
Chú ý các từ: Bà ngoại, thơm phức, quần áo, trầm
bổng
* Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu hs trao đổi cặp đôi trả lời các câu hỏi
sau:
* VD1: Trong 2 từ đó, tiếng nào là tiếng chính,
tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng

23


Mẫu 2
chính? Hai tiếng này có quan hệ với nhau như thế
nào? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng

trong những từ ấy ?Ý nghĩa của các tiếng?
=> Thế nào là từ ghép chính phụ?
*BT nhanh:
- Tìm từ ghép chính phụ có tiếng chính bà, thơm ?
*VD2: Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra
thành tiếng chính, tiếng phụ không? Các tiếng này
có quan hệ với nhau như thế nào ? Khi đảo vị trí
của các tiếng thì nghĩa của từ có thay đổi không?
=> Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào?
*BT nhanh: Tìm một vài từ ghép đẳng lập chỉ các
sự vật xung quanh chúng ta?
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: Lắng nghe yêu cầu
*. Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh làm việc cá nhân, trao đổi cặp với nhau,
thống nhất ý kiến
- Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ học sinh kịp
thời
*. Dự kiến sản phẩm:
* VD1:
- bà ngoại, thơm phức
C P
C
P
- Tiếng chính là chỗ dựa, tiếng phụ bổ sung ý nghĩa
cho t.chính
-Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau
- Các tiếng có ý nghĩa không ngang hàng
- Bà cô, bà bác, bà dì; thơm lừng, thơm ngát
*VD2:
Tiếng trong 2 từ trầm bổng, quần áo:

+ không phân ra tiếng chính và tiếng phụ
+ quan hệ bình đẳng về mặt ngữ pháp
+ không thay đổi.
=> Các tiếng bình đẳng, ngang hàng
- Bàn ghế, sách vở, mũ nón ...
*. Báo cáo kết quả:
- Học sinh trả lời câu hỏi, làm trên bảng
*. Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
Yêu cầu học sinh khái quát thế nào là từ ghép CP,
ĐL?
- So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập,
chúng giống và khác nhau ở điểm nào ?
* So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập:
- Giống: Các tiếng đều có quan hệ với nhau về

24

1.Từ ghép chính phụ:
a. Ví dụ:
* Xét VD sgk
b. Nhận xét:
- bà ngoại, thơm phức
C P
C
P
-> Tiếng chính đứng trước, tiếng
phụ đứng sau bổ sung ý nghĩa cho
tiếng chính



Mẫu 2
nghĩa
- Khác :
+ Từ ghép chính phụ: có quan hệ chính-phụ
+ Từ ghép đẳng lập: có quan hệ bình đẳng
Gọi Hs đọc ghi nhớ sgk

=> Từ ghép chính phụ
2. Từ ghép đẳng lập
a. Ví dụ :
b. Nhận xét:
- Các từ "trầm bổng", "quần áo" :
+ không phân ra tiếng chính và tiếng
phụ
HĐ 2: Tìm hiểu nghĩa của từ ghép
+ Các tiếng bình đẳng, ngang hàng
1. Mục tiêu: - Hiểu được tính chất phân nghĩa của về mặt ngữ pháp
từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ => Từ ghép đẳng lập.
ghép đẳng lập
3. Ghi nhớ 1: SGK/14
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn II/ Nghĩa của từ ghép
đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn
đạt cái khái quát.
2, Phương thức thực hiện:
- Hoạt động cá nhân
- Hoạt động nhóm
- Hoạt động chung cả lớp
3. Sản phẩm hoạt động: Phiếu học tập được đại

diện các nhóm trình bày
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
- Học sinh tự đánh giá.
- Học sinh đánh giá lẫn nhau.
- Giáo viên đánh giá học sinh
5. Tiến trình hoạt động
- GV treo bảng phụ có chép vd trong sgk
- Cho hs đọc vd trên bảng phụ.
*.Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên yêu cầu hs làm việc theo nhóm, trình bày
kết quả trên phiếu học tập
NV 1: Quan sát VD1 trên bảng
So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ
“bà” xem nghÜa cña tõ nµo réng h¬n?
(lớp 6 đã học cách giải nghĩa). Tương tự so sánh
nghĩa của từ “thơm” và “thơm phức”?
- Từ VD trên em có nhận n.xét gì về cách tạo nghĩa
của từ ghép chính phụ?
NV 2: Quan sát VD2 trên bảng
- So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của
mỗi tiếng “quần”, “áo”? Tương tự so sánh nghĩa
của từ “trầm bổng” với các tiếng "trầm" và
"bổng"?
- Vậy từ ghép ĐL có t/c gì?
NV 3: Vận dụng
Tình huống
Có 1 bạn nói: “tớ mới mua 1 cuốn sách vở”. Theo

25



×