BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN
THẠC SĨ
TRẦN XUÂN KIỀU
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ
và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này tôi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Xuân Hương
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo UNBD huyện Tân Lạc đã tạo điều kiện cho
tôi thực tập, thu thập số liệu để hoàn thiện báo cáo.
Xin cảm ơn lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện Tân Lạc đã tạo điều
kiện cho tôi thực tập, cung cấp số liệu, thông tin để tôi hoàn thành bản báo
cáo luận văn này.
Xin cảm ơn trưởng các khu, xóm tại 3 xã tôi điều tra khảo sát, đồng
thời gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị đã tham gia khảo sát để tôi
hoàn thành luận văn.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè
đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực
hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
..................................................................................................................
ii
LỜI CẢM ƠN
......................................................................................................................
iii
MỤC LỤC
.............................................................................................................................
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
.....................................................................................
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
.....................................................................................
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
........................................................................................................................
8
1.1.4.2. Phát triển số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
................
22
1.1.4.3. Quản lý quỹ BHXH tự nguyện
......................................................................
24
1.1.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
.........................................................
27
1.1.5.2. Yếu tố chủ quan
.............................................................................................
32
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu
...............................................................
43
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên
.......................................................................................
43
2.1.2. Đặc điểm, dân số và lao động
...........................................................................
46
2.1.3. Đặc điểm văn hóa, giáo dục, y tế
.....................................................................
47
2.1.4. Các đặc điểm kinh tế xã hội
.............................................................................
49
2.2. Đặc điểm cơ bản của BHXH huyện Tân Lạc
........................................................
52
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
........................................................................
52
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của BHXH huyện Tân Lạc
...........................................
53
2.2.3. Cơ cấu tổ chức
..................................................................................................
54
2.2.4. Kết quả hoạt động của BHXH huyện Tân Lạc
...............................................
58
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
.............................................................
60
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
...........................................................
60
2.3.3.1. Phương pháp xử lý số liệu
.............................................................................
60
2.3.3.2. Các phương pháp phân tích số liệu :
..............................................................
60
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn
...................................................
61
3.1.1. Công tác thu BHXH tự nguyện của huyện Tân Lạc
.......................................
62
3.5.2.1. Nâng cao nhận thức của người lao động về sự cần thiết tham gia
BHXHTN
......................................................................................................................
99
3.5.2.2. Hoàn thiện hệ thống mạng lưới và công tác dân vận
.................................
102
3.5.2.3. Đổi mới công tác tuyên truyền
.....................................................................
102
3.5.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban,
ngành, đoàn thể xã hội
...............................................................................................
103
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Đặc điểm dân số và lao động huyên Tân Lạc
35
Bảng 2.2
Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX của huyện Tân Lạc
39
Bảng 2.3
Cơ cấu nhân lực của BHXH huyện Tân Lạc
6
Bảng 2.4
Kết quả hoạt động của BHXH huyện Tân Lạc trong 3
năm 20172019
47
Bảng 3.1
Kết quả thu BHXH của huyện Tân Lạc trong 3 năm từ
20172019
54
Bảng 3.2
Số lượng tham gia BHXH tự nguyện phân theo khu
vực
55
Bảng 3.3
Phân loại đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của
huyện Tân Lạc
55
Bảng 3.4
Tình hình thu, chi BHXH huyện Tân Lạc qua 3 năm từ
20172019
60
Bảng 3.5
Tổng hợp công tác tuyên truyền của huyện Tân Lạc
61
Bảng 3.6
Số người tham gia BHXHTN trên địa bàn huyện Tân
Lạc giai đoạn 20172019
68
Bảng 3.7
Mức người dân tham gia BHXH tự nguyện của huyện
Tân Lạc
70
Bảng 3.8
Kết quả khảo sát của 3 địa phương tại huyện Tân Lạc
về Hài lòng về dịch vụ BHXH tự nguyện
72
Bảng 3.9
Cơ cấu trình độ của người dân điều tra
75
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Mức thu nhập của người dân huyện Tân Lạc
đối với các nhóm hộ điều tra
Nguyên nhân nhóm đối tượng chưa tham gia BHXH tự
nguyện
Mức độ hiểu biết, nhận thức của người dân về
Bảng 3.12
BHXH tự nguyện
Bảng 3.13
Thái độ phục vụ của BHXH huyện Tân Lạc và hệ
thống đại lý
77
78
79
80
Số hiệu
Tên hình, sơ đồ
Trang
Hình 2.1
Bản đồ địa chính tỉnh Hòa Bình
32
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của bảo hiểm xã hội
huyện Tân Lạc
43
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ phương thức đóng BHXH tự nguyện
52
Hình 3.1
Tỉ trọng tham gia BHXH tự nguyện theo nhóm
ngành nghề
59
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ hệ thống mạng lưới đại lý thu BHXH tự
nguyện
67
Hình 3.2
Tỉ lệ mức đóng của người tham gia BHXH tự
nguyện năm 2019 của huyện Tân Lạc
71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CTTT
Công nghệ thông tin
BHXHTN
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
LĐ
Lao động
KH
Kế hoạch
UBND
Ủy ban nhân dân
GTSX
Giá trị sản xuất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào và phát
huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền vững và
ngày càng phồn vinh cho đất nước; mặt khác, không ngừng hoàn thiện hệ
thống (an sinh xã hội) ASXH, trước hết là bảo hiểm xã hội (BHXH) để giúp
cho con người, người lao động có khả năng chống đỡ với các rủi ro xã hội,
đặc biệt là rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác. Kinh tế ngày
càng phát triển
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế để phát triển
phải sử dụng số lượng lao động lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, nhu cầu tham gia BHXH của những người trong độ tuổi lao động là rất
lớn. Trong khi đó loại hình BHXH bắt buộc mới chỉ áp dụng cho các đối
tượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị của
Đảng, công an, Nhà nước, hội đoàn thể, Quân đội, trong các lực lượng vũ
trang... còn số lượng lớn lao động làm việc tại các hộ gia đình nông nghiệp,
các làng nghề, những người lao động tự do không thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc.
Trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước
ta đã xác định quan điểm phải giải quyết tốt ASXH; hoàn toàn phù hợp với
chủ trương và đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, cho phép mở rộng phạm vi thực hiện dịch vụ BHXH đến tất cả
người lao động. Hiện có những cách tính khác nhau về số người tham gia
BHXH, nhưng dù theo cách tính nào thì tỷ lệ người tham gia BHXH ở Việt
Nam hiện vẫn rất thấp. Trong tổng số 55 triệu lao động, có khoảng 14 triệu
người đang đóng BHXH.
8
Bảo hiểm xã hội tự nguyện ra đời từ năm 2008, mở ra cơ hội cho người
lao động được hưởng lương hưu, góp phần bảo đảm cuộc sống của họ khi
về già. Tính ưu việt của chính sách là rất rõ. Tuy nhiên, đã 10 năm trôi qua số
lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Tân Lạc còn hạn
chế (số liệu qua các năm như sau năm 2016 là 98 người, năm 2017 là 57
người, năm 2018 là 179 người, số lượng người lao động tham gia này chưa
xứng với kỳ vọng và tiềm năng, nhiều người dân chưa được tiếp cận với
thông tin về BHXH tự nguyện.
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là người trước đó đã có
thời gian tham gia BHXH bắt buộc, nay đóng tiếp BHXH tự nguyện để đủ
điều kiện hưởng lương hưu; số người tham gia BHXH tự nguyện mới còn
hạn chế, hàng năm phát triển rất chậm.
Ngày 23/05/2018 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII đã thông
qua và ban hành nghị quyết số 28NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã
hội. Trong đó mục tiêu và nội dung cải cách có nội dung “Tăng cường sự liên
kết, hỗ trợ giữa các chính sách bảo hiểm xã hội cũng như tính linh hoạt của
các chính sách nhằm đạt được mục tiêu mở rộng diện bao phủ” nhằm thực
thiện đồng bộ các nội dung cải cách để mở rộng diện bao phủ BHXH hướng
tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân.
Huyện Tân Lạc là một trong những huyện có số dân trong độ tuổi lao
động lớn, ít doanh nghiệp đa số vẫn là lao động tự do trong lĩnh vực nông
nghiệp, chăn nuôi, nghề thủ công và các hoạt động dich vụ. Khả năng thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào huyện còn thấp dẫn đến số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội chưa cao.
Qua 10 năm triển khai thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Tân Lạc đã tạo điều kiện nhiều hơn cho người lao động được tham gia
BHXH; giúp người lao động có thể duy trì việc đóng BHXH ngay cả khi
không ở diện đóng BHXH bắt buộc.
9
Tuy nhiên, người dân do thu nhập còn thấp cụ thể là người lao động tự
do, nông dân và sự hiểu biết về BHXH còn nhiều hạn chế, nên họ thường
chưa mặn mà trong việc chủ động tham gia vào các loại hình BHXH tự
nguyện hiện nay. Do đó, số lượng người lao động tự do, nông dân tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn đạt thấp. Chính điều này đã làm cho người dân
lao động nói chung và người nông dân nói riêng thường dễ gặp phải những
khó khăn về kinh tế tài chính khi có những rủi ro xảy ra trong cuộc sống và
khi về già.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người dân nhận thức được sự cần thiết
của việc tham gia BHXH tự nguyện? Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu
tham gia BHXH tự nguyện của người dân? Giải pháp nào giải quyết việc
tham gia BHXH tự nguyện của người dân? Xuất phát từ những lý do trên, tôi
chọn nghiên cứu đề tài: "Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình”.
2. Mụ c tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển BHXG tự nguyện nhằm đề xuất các giải
pháp phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển BHXH tự
nguyện;
Đánh giá thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình;
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên
địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình
Đề xuất các giải pháp phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình;
10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện và các
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình phát triển và các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh
Hòa Bình;
Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm
20172019; số liệu sơ cấp điều tra trong năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện;
Thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc,
tỉnh Hòa Bình;
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình;
Một số giải pháp chủ yếu phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Tâ Lạc, tỉnh Hòa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn được kết cấu gồm những phần sau:
Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu; đối tượng; phạm
vi; nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
11
Kết luận và kiến nghị
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển BHXH tự nguyện
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Bảo hiểm xã hội
Tuy có lịch sử phát triển lâu dài nhưng đến nay vẫn chưa có một khái
niệm thống nhất về BHXH, vì tùy từng góc độ tiếp cận khác nhau mà BHXH
được hiểu theo những cách khác nhau:
Theo Giáo sư Henri Kliler thuộc trường Đại học tổng hợp tự do
Bruxelles của Bỉ đã đưa ra khái niệm về BHXH và các nội dung của BHXH
như sau: BHXH là toàn bộ các luật và quy định nhằm bảo đảm cho người lao
động hưởng lương (và người lao động tự do với một số hạn chế) cũng như
gia đình họ (những người có quyền theo quy định) được hưởng trợ cấp khi họ
ở trong hoàn cảnh hoặc mất toàn bộ hay một phần thu nhập từ lao động hoặc
phát sinh những chi phí cần được hỗ trợ (như việc học hành của con cái và
chăm sóc y tế) [3].
Theo khái niệm này, BHXH sẽ bao gồm: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm tàn
tật, trợ cấp gia đình, thai sản, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
bảo hiểm hưu trí và tử tuất, trợ cấp thất nghiệp.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống
lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra
bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già, chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”
[4].
13
Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014: BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH [7].
Ngoài những khái niệm nêu trên, khi nghiên cứu về vấn đề này, từ điển
và một số nhà khoa học còn đưa ra những khái niệm khác nhau về BHXH,
chẳng hạn:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất
nghiệp, tuổi già, tử tuất. Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm
bảo đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội” [12].
Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH” [7].
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà
người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người
tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất [7].
BHXH tự nguyện do Nhà nước tổ chức và quản lý. Người lao động hoàn
toàn tự nguyện tham gia, không bị pháp luật cưỡng chế. Họ tự lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phí BHXH theo quy định của pháp luật, phù hợp
với điều kiện và khả năng tài chính của mình để được hưởng các chế độ
14
BHXH. Có thể nói, BHXH tự nguyện là loại hình BHXH nhằm lấp đầy dần
các khoảng trống chưa được tham gia loại hình BHXH bắt buộc của người
lao động, là cầu nối, là bước quá độ tiến tới thực hiện BHXH cho mọi người
lao động trong xã hội.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của BHXH tự nguyện
1.1.2.1. Đặc điểm của BHXH tự nguyện
BHXH tự nguyện là một bộ phận của chính sách BHXH, do đó về cơ
bản nó có những đặc điểm của BHXH nói chung. Ngoài ra, BHXH tự nguyện
còn có những đặc điểm riêng:
Việc tham gia hay không tham gia là hoàn toàn tự nguyện. Người tham
gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và khả
năng tài chính của mình. So với BHXH bắt buộc, cơ chế hoạt động của
BHXH tự nguyện linh hoạt và mềm dẻo hơn.
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường là những người lao động
tự do, nông dân…Những người này thường chiếm tỷ trọng lớn trong lực
lượng lao động xã hội, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển như ở
Việt Nam hiện nay. Họ thường là những lao động có trình độ chuyên môn
thấp, việc làm bấp bênh, không ổn định, thu nhập thấp…Do vậy, để những
đối tượng này rất khó tiếp cận và tham gia BHXH tự nguyện. Điều này đòi
hỏi Nhà nước cần phải xây dựng chính sách phù hợp, đặc biệt cần có sự hỗ
trợ một phần phí BHXH cho các đối tượng tham gia, nhất là trong những giai
đoạn đầu triển khai.
Nguồn tài chính để hình thành quỹ BHXH tự nguyện chủ yếu do người
lao động đóng góp. Những người này thường có thu nhập thấp và số người
ban đầu tham gia chưa nhiều, cho nên quỹ thường bị hạn hẹp. Để có nguồn
quỹ đáp ứng được yêu cầu hoạt động, cần phải có nhiều biện pháp tích cực,
như: Hình thức tuyên truyền phong phú, linh hoạt, giải thích cặn kẽ đầy đủ
để vận động các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân hảo tâm ủng hộ quỹ, các
15
nguồn tài trợ khác và sự đóng góp và bảo trợ của Nhà nước cho quỹ khi cần
thiết.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện thường chỉ được triển khai với một số chế
độ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế và khả năng tài chính của các đối
tượng tham gia. Để lựa chọn những chế độ phù hợp khi triển khai, các nước
đều tiến hành điều tra nhu cầu thực tế từ chính các đối tượng hướng tới và
có tính đến khả năng hỗ trợ của Nhà nước. Đây là đặc điểm rất quan trọng, là
cơ sở để xây dựng và ban hành chính sách BHXH tự nguyện.
1.1.2.2. Vai trò của BHXH tự nguyện
* Góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình người tham gia
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, tình trạng bao cấp của Nhà
nước đối với người dân nói chung và người lao động nói riêng sẽ dần
dần được loại bỏ. Mọi người phải tự mình xoay xở để đảm bảo ổn định
cuộc sống. Đặc biệt là khi gặp phải rủi ro như ốm đau, tai nạn…thu
nhập bị giảm sút, chi phí khám chữa bệnh và điều trị sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống của mỗi gia đình. Bởi vậy, tham gia BHXH sẽ
giúp người lao động tiết kiệm được những khoản tiền nhỏ bé, đều đặn
từ khi còn trẻ, khỏe để có nguồn lực tài chính cần thiết, tối thiểu khi về
già hoặc khi bị ốm đau, tai nạn do BHXH trợ cấp. Hơn nữa, việc tham
gia BHXH còn được Nhà nước hỗ trợ và bảo trợ, cho nên họ hoàn toàn an
tâm và tự tin trong cuộc sống. Đây chính là chỗ dựa tâm lý vững chắc để
người lao động hăng hái tham gia lao động sản xuất, từ đó góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
Từ thực tế cho thấy, dù người lao động làm việc ở những ngành
nghề, những lĩnh vực rất khác nhau, dù họ có quan hệ lao động hay không
có quan hệ lao động, nhưng khi hết tuổi lao động thu nhập từ lao động
chắc chắn sẽ bị giảm sút hoặc không còn nữa. Vì thế, tham gia BHXH sẽ
trực tiếp giúp họ ổn định cuộc sống khi về già, giảm nhẹ gánh nặng phụ
16
thuộc vào con cái hoặc phúc lợi xã hội. Điều này còn có ý nghĩa vô cùng
to lớn trong điều kiện tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng
như hiện nay.
* Đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa những người lao động
Mọi người lao động trong xã hội đều phải làm việc để có thu nhập đảm
bảo ổn định cuộc sống, dù người đó có tham gia vào thị trường lao động hay
lao động tự do, tự tạo việc làm. Tuy nhiên, do thực tế khách quan đòi hỏi, do
nhu cầu bức thiết của cuộc sống và do khả năng tổ chức, quản lý của Chính
phủ, mà những người lao động có quan hệ lao động thường được tham gia
BHXH trước dưới hình thức bắt buộc. Khi kinh tế xã hội phát triển, khi sản
xuất hàng hóa đã trở nên phổ biến, thì nhu cầu tham gia BHXH của những
người nông dân, những lao động tự do, tự tạo việc làm cũng trở nên bức thiết
hơn bao giờ hết. Bởi vậy, hình thức BHXH tự nguyện ra đời đã đáp ứng được
nhu cầu thực sự của họ ở những mức độ và phạm vi khác nhau thể hiện ở số
lượng các chế độ BHXH tự nguyện. Việc ban hành chính sách và tổ chức
triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm này có ý nghĩa vô cùng to lớn và
thực chất cũng là để đảm bảo tính công bằng và bình đẳng giữa những người
lao động, đảm bảo quyền con người mà cả thế giới luôn hướng tới trong một
xã hội văn minh và phát triển như hiện nay.
* Bảo hiểm xã hội tự nguyện trực tiếp góp phần đảm bảo an sinh xã hội
Cũng với cơ chế đóng hưởng, chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng
đồng, BHXH tự nguyện cùng với BHXH bắt buộc đã bao phủ được mọi
người lao động trong xã hội có bảo hiểm. Mảng chính sách này luôn
được coi là lưới ASXH đầu tiên, là trụ cột chính trong hệ thống ASXH
quốc gia. Khi diện bao phủ của BHXH được mở rộng nhờ chính sách
BHXH tự nguyện, sẽ làm giảm đi đáng kể các đối tượng được bảo trợ xã
hội, từ đó làm giảm chi tiêu cho ngân sách Nhà nước. Nhờ đó góp phần
đảm bảo ASXH bền vững. Điều này còn có ý nghĩa và vai trò to lớn đối
17
với những quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam), vì ở đó LLLĐ
tham gia BHXH bắt buộc chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn do sản xuất chưa
thực sự phát triển. Số lao động là nông dân, lao động tự do chiếm tỷ lệ
rất cao. Một khi LLLĐ này tích cực và có cơ chế thuận lợi để họ tham
gia thì diện bao phủ của BHXH sẽ ngày càng được mở rộng. Nguồn quỹ
BHXH được hình thành ngày càng lớn và hiệu quả chia sẻ rủi ro sẽ ngày
càng cao, quy luật số đông trong bảo hiểm sẽ phát huy tối đa tác dụng.
Nhờ đó hệ thống các chính sách đảm bảo ASXH sẽ ngày càng được hoàn
thiện và ASXH sẽ bền vững hơn, ổn định hơn.
1.1.3. Nguyên tắc của BHXH tự nguyện
Nguyên tắc BHXH tự nguyện là những định hướng, quy định về phương
thức hoạt động của cả hệ thống BHXH nhằm đảm bảo cho các hoạt động
BHXH tự nguyện diễn ra bình thường, đạt được những mục tiêu đề ra. Theo
nghĩa đó, BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc
cơ bản sau:
Nguyên tắc tự nguyện
Trong BHXH tự nguyện, việc tham gia hoàn toàn dựa trên cơ sở tự
nguyện của người lao động, không mang tính bắt buộc. Người lao động có
quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia, được lựa chọn mức đóng,
phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mình. Vì đây là hình
thức tự nguyện, nên để thu hút nhiều người lao động tham gia, nhằm đảm
bảo ASXH thì Nhà nước cần phải thiết kế một chính sách thông thoáng, mềm
dẻo, linh hoạt phù hợp với thực tiễn và tổ chức triển khai có hiệu quả chính
sách BHXH tự nguyện. Thậm chí phải hỗ trợ đóng phí cho những người lao
động thuộc đối tượng thu nhập thấp để họ có cơ hội tham gia. Nếu đảm bảo
thực hiện tốt nguyên tắc này, thì chính sách BHXH tự nguyện mới thực sự đi
vào cuộc sống và công tác tổ chức triển khai mới diễn ra dễ dàng, thuận lợi
và có hiệu quả. [8]
18
Nguyên tắc đóng hưởng, công bằng và bình đẳng
Có thể nói, mọi hoạt động trong đời sống xã hội nếu thực hiện công
bằng và bình đẳng sẽ hạn chế được những mâu thuẫn nội tại giữa con người
với con người và đây chính là động lực tạo ra sự đoàn kết và khơi dậy tiềm
năng và sức sáng tạo của con người cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Trong hệ thống BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng, cần
phải tuân thủ theo nguyên tắc này, vì nó liên quan tới quyền và nghĩa vụ của
người lao động và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động và
gia đình họ. Nguyên tắc này phải được thực hiện ngay trong quá trình xây
dựng và tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện. Cụ thể, không có sự
phân biệt giữa 2 loại hình BHXH bắt buộc và tự nguyện, hoặc trong cùng
BHXH tự nguyện cũng không được phân biệt về giới tính, ngành nghề, khu
vực, thu nhập…Mức đóng và mức hưởng trợ cấp BHXH tự nguyện thường
có mối quan hệ tương ứng với nhau, đóng nhiều hưởng nhiều, đóng ít hưởng
ít, nếu chỉ thực hiện với chế độ hưu trí và tử tuất. Nếu thực hiện các chế độ
khác thì BHXH tự nguyện vẫn có tính không hoàn trả nhằm chia sẻ rủi ro,
gắn kết cộng đồng và lợi ích giữa các bên tham gia. . [8]
Nguyên tắc đơn giản và thuận tiện
Ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, hình thức BHXH tự
nguyện thường triển khai sau BHXH bắt buộc. Do vậy, về chính sách cũng
như bộ máy thực hiện không thể đồng bộ và hoàn thiện bằng loại hình
BHXH bắt buộc. Hơn nữa, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là
nông dân, lao động tự do…Những người này có đặc điểm là công việc bấp
bênh, không ổn định, trình độ học vấn, tay nghề chuyên môn kỹ thuật và thu
nhập thấp… Vì vậy, để những người lao động này nhanh chóng tiếp cận với
chính sách BHXH tự nguyện thì quá trình tổ chức thực hiện phải đơn giản,
dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham
19
gia. Cụ thể, phải đơn giản hóa về thủ tục đăng ký tham gia và hưởng các chế
độ; phương thức thu, chi trả phải linh hoạt và thuận tiện. . [8]
Nguyên tắc bảo trợ của Nhà nước
Bảo hiểm xã hội ra đời nhằm ổn định đời sống cho người lao động và
gia đình họ, góp phần bảo đảm ASXH. Hoạt động BHXH vừa mang tính kinh
tế, vừa mang tính chính trị, xã hội, vừa thể hiện tính nhân văn sâu sắc. Do
vậy, cho dù BHXH hoạt động theo hình thức bắt buộc hay tự nguyện thì đều
có sự bảo trợ của Nhà nước. Mục đích bảo trợ của Nhà nước là để cho hoạt
động BHXH tự nguyện được an toàn, lành mạnh, hiệu quả và đạt được mục
tiêu đề ra. Hơn nữa, giúp cho người tham gia an tâm, tin tưởng. Không chỉ có
bảo trợ, Nhà nước còn có thể hỗ trợ phí BHXH tự nguyện cho người tham
gia, đặc biệt trong giai đoạn đầu triển khai. Cách làm này sẽ trực tiếp khuyến
khích và tạo sức lan tỏa giữa những lao động trong xã hội nhằm nhanh chóng
mở rộng diện bao phủ của BHXH nói chung. . [8]
Nguyên tắc phát triển
Phát triển chính sách BHXH tự nguyện là thể hiện sự công bằng, văn
minh và tiến bộ xã hội. Để chính sách này thực sự đi vào cuộc sống, thì việc
thiết kế chính sách phải theo hướng “mở và linh hoạt”, tổ chức triển khai
phải phù hợp với thực tiễn. Từ đó mới mở rộng được diện bao phủ BHXH tự
nguyện. Tuy nhiên, số lượng chế độ được áp dụng trong mỗi thời kỳ phải
phù hợp với thể chế chính trị, điều kiện phát triển kinh tế xã hội, thu nhập
của dân cư, trình độ quản lý… và đáp ứng được nhu cầu thực tế của người
tham gia. Khi phát triển đối tượng tham gia, không nên mở rộng tràn lan, mà
phải có lộ trình và phân loại lao động theo các nhóm có mức thu nhập khác
nhau (cao, trung bình, thấp). Đối với nhóm lao động có mức thu nhập từ trung
bình trở lên thì khả năng tham gia BHXH tự nguyện sẽ rất cao và việc mở
rộng đối tượng tham gia ở nhóm này sẽ dễ dàng hơn. Nhưng nhóm lao động
có mức thu nhập thấp thì khó có khả khả năng tham gia, để nhóm này có cơ
20
hội được tiếp cận với chính sách BHXH tự nguyện, cần thiết phải có sự hỗ
trợ tích cực của Nhà nước trong việc đóng phí BHXH. . [8]
1.1.4. Nội dung phát triển BHXH tự nguyện
1.1.4.1. Phát triển phương thức đóng, mức đóng BHXH tự nguyện
Mức đóng BHXH tự nguyện
Thông thường mức đóng được tính theo tỷ lệ phần trăm mức thu nhập
tháng người tham gia lựa chọn. Như vậy, khi xác định mức đóng, sẽ phụ
thuộc vào mức thu nhập tháng người lao động lựa chọn và tỷ lệ phần trăm
đóng. Việc xác định mức đóng phí là rất quan trọng, vì nó liên quan tới khả
năng tài chính của người tham gia. Nếu quy định mức đóng phù hợp với khả
năng tài chính của đông đảo người lao động, sẽ khuyến khích người lao động
tham gia. Để xác định mức đóng phí phải căn cứ vào thu nhập của người lao
động. Vì đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là những người lao động làm
việc ở các ngành nghề, khu vực khác nhau, công việc bấp bênh, thu nhập thấp
và không ổn định. Vì vậy, việc quy định mức đóng không phải là điều dễ
dàng. Trên thực tế, khi xây dựng mức đóng, các nước thường quy định hạn
mức tối thiểu và tối đa mức thu nhập hằng tháng mà người tham gia lựa chọn
làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện và mức đóng sẽ thay đổi trong từng thời
kỳ phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Nhưng thường quy
định mức thu nhập hàng tháng mà người tham gia lựa chọn không thấp hơn
mức lương tối thiểu hoặc mức sống trung bình của dân cư ở từng khu vực
khác nhau, để khi được hưởng trợ cấp BHXH cũng có thể đảm bảo được
mức sống tối thiểu, tránh thu nhập bị hụt hẫng quá lớn.
Phương thức đóng
Là quy định về cách thức đóng phí của người tham gia. Nếu phương thức
đóng phí dễ dàng, thuận tiện sẽ khuyến khích người lao động tham gia. Vì
đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường sinh sống, làm việc phân tán ở
nhiều nơi, thu nhập khác nhau và không ổn định, nên việc quy định phương
21
thức đóng phí phải linh hoạt và đa dạng để người tham gia lựa chọn. Chẳng
hạn, lao động trong nông nghiệp thường có tính thời vụ, nhưng lại phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện thiên nhiên (có vụ được mùa, có vụ lại mất mùa), cho
nên không nhất thiết phải đóng BHXH tự nguyện theo từng tháng, quý hoặc 6
tháng một lần, mà có thể mở rộng ra đóng 1 năm hoặc 2 năm một lần hoặc
đóng khi nào có thu nhập cho phù hợp với khả năng tạo ra thu nhập của
người lao động. Ngoài ra, địa điểm thu phí cũng cần phải linh hoạt, không nên
cứng nhắc thu tập trung ở một địa điểm, mà nên tổ chức thu ở nhiều địa điểm
khác nhau và đa dạng hóa về hình thức nộp để thuận tiện cho người tham gia
đóng phí. Ví dụ, những lao động tự do công việc của họ thường không cố
định mà hay di chuyển nhiều nơi khác nhau, nên có nhiều địa điểm thu phí sẽ
phù hợp cho đối tượng này.
1.1.4.2. Phát triển số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đê ngay cang nhiêu ng
̉
̀ ̀
̀ ươi tham gia BHXH t
̀
ự nguyện thi c
̀ ơ quan BHXH
cân phai chu trong th
̀
̉
́ ̣
ực hiên cac nôi dung sau:
̣
́ ̣
* Đơn giản hóa thủ tục đăng ký
Đơn giản hoa thu tuc hô s
́
̉ ̣
̀ ơ đăng ky tham gia đong, h
́
́
ưởng BHXH tự
nguyện: Thu tuc hô s
̉ ̣
̀ ơ đăng ky tham gia, cach th
́
́
ưc th
́ ực hiên đong BHXH va
̣
́
̀
viêc câp sô BHXH nh
̣
́ ̉
ư thê nao? Nhanh hay châm anh h
́ ̀
̣ ̉
ưởng rât l
́ ớn đên tâm ly
́
́
ngươi tham gia BHXH t
̀
ự nguyện. Vi vây, c
̀ ̣
ơ quan BHXH phai đ
̉ ơn gian hoa
̉
́
cac thu tuc hô s
́
̉ ̣
̀ ơ đăng ky tham gia BHXH t
́
ự nguyện, đưa ra nhiêu ph
̀
ương
thưc đong phi phu h
́
́
́
̀ ợp, công tac câp sô BHXH đê ghi nhân qua trinh đong
́ ́ ̉
̉
̣
́ ̀
́
BHXH phai luôn đam bao kip th
̉
̉
̉
̣
ơi thuân tiên nhât cho ng
̀
̣
̣
́
ươi tham gia BHXH
̀
tự nguyện, tranh nh
́
ưng phiên ha, kho khăn khi tham gia BHXH t
̃
̀ ̀
́
ự nguyện.
Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ BHXH tự
nguyện: Đây là khâu rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát
triển đối tượng tham gia. Khi tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia phải
đăng ký với cơ quan BHXH tự nguyện. Về quy trình, thủ tục yêu cầu được
22
quy định cụ thể trong các văn bản dưới luật của BHXH tự nguyện (tùy theo
quy định của từng nước). Nếu quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải
quyết chế độ BHXH tự nguyện (gồm những quy định về quy trình, giấy tờ
yêu cầu, thời gian, địa điểm…) đơn giản và thuận tiện sẽ khuyến khích
người lao động tham gia. Ngược lại, quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và
giải quyết chế độ rườm rà, phức tạp sẽ gây cản trở lớn tới việc mở rộng đối
tượng tham gia. Vì những người tham gia BHXH tự nguyện có nhiều đặc
điểm khác với BHXH bắt buộc. Do đó, để thu hút họ tham gia thì cơ quan
BHXH nên đổi mới về phong cách phục vụ, lấy người lao động là trung tâm,
coi họ là đối tượng phục vụ. Nói cách khác, phải đơn giản và linh hoạt về
thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi nhất để người lao động có thể dễ dàng tiếp
cận được chính sách BHXH tự nguyện.
* Phat triên cac đai ly thu BHXH t
́
̉
́ ̣ ́
ự nguyện
Đai ly thu la câu nôi gi
̣ ́
̀ ̀
́ ưa c
̃ ơ quan BHXH va ng
̀ ươi lao đông, thông qua
̀
̣
đai ly thu c
̣ ́
ơ quan BHXH mơi tô ch
́ ̉ ức tuyên truyên chinh sach BHXH tr
̀
́
́
ực tiêp
́
đên ng
́ ươi lao đông môt cach chi tiêt, cu thê, sinh đông va hiêu qua nhât. Đai ly
̀
̣
̣ ́
́ ̣ ̉
̣
̀ ̣
̉
́
̣ ́
thu giup c
́ ơ quan BHXH luôn bam sat đia ban, năm băt thông tin vê nhu câu,
́
́ ̣
̀
́
́
̀
̀
tâm tư, nguyên v
̣ ọng cua ng
̉
ươi dân cung nh
̀
̃
ư nhưng phan anh, kiên nghi cua
̃
̉ ́
́
̣ ̉
ngươi dân tham gia BHXH t
̀
ự nguyện, giup cho c
́
ơ quan BHXH nhanh chong
́
đưa ra phương phap tô ch
́ ̉ ưc th
́ ực hiên co hiêu qua nhât va phan anh, kiên nghi
̣
́ ̣
̉
́ ̀ ̉ ̉
́
̣
vơi c
́ ơ quan co th
́ ẩm quyên điêu chinh nh
̀
̀
̉
ưng bât câp trong th
̃
́ ̣
ực hiên chinh
̣
́
sach BHXH trên đia ban.
́
̣
̀
Thay đôi ph
̉
ương thưc hoat đông cua c
́
̣
̣
̉ ơ quan BHXH: do đăc điêm cua đôi
̣
̉
̉
́
tượng tham gia BHXH tự nguyện phân l
̀ ơn la ng
́ ̀ ươi nông dân va lao đông lam
̀
̀
̣
̀
nghê t
̀ ự do ở hâu hêt cac linh v
̀ ́ ́ ̃
ực kinh tê nên th
́
ơi gian, đia ban lam viêc rât
̀
̣
̀ ̀
̣
́
khac nhau, viêc tiêp cân đ
́
̣
́ ̣ ược cac đôi t
́ ́ ượng đê tuyên truyên va vân đông tham
̉
̀ ̀ ̣
̣
gia BHXH tự nguyện đoi hoi c
̀ ̉ ơ quan BHXH phai co nhiêu ph
̉
́
̀ ương thưc hoat
́
̣
đông khac nhau phu h
̣
́
̀ ợp vơi t
́ ưng nhom đôi t
̀
́
́ ượng chứ không thê hoat đông
̉
̣
̣
23
theo giờ hanh chinh nha n
̀
́
̀ ươc. C
́ ơ quan BHXH không thê trông tr
̉
ờ người lao
đông đên tru s
̣
́
̣ ở trong cac gi
́ ờ hanh chinh đê đăng ky tham gia hay đong phi ma
̀
́
̉
́
́
́ ̀
phai xuông c
̉
́ ơ sở, đia ban cu thê đê tô ch
̣
̀ ̣
̉ ̉ ̉ ức tuyên truyên, vân đông va thu phi
̀
̣
̣
̀
́
khi ngươi dân tham gia. Ngoai ra con phai phat triên manh cac tô ch
̀
̀
̀
̉
́
̉
̣
́ ̉ ức đai ly
̣ ́
thu BHXH cung nh
̃
ư phai phôi h
̉
́ ợp tôt v
́ ơi cac c
́ ́ ơ quan, hôi, đoan thê va chinh
̣
̀
̉ ̀ ́
quyên đia ph
̀ ̣
ương nhăm tô ch
̀
̉ ức tuyên truyên vân đông ng
̀ ̣
̣
ười lao đông tham
̣
gia BHXH tự nguyện.
1.1.4.3. Quản lý quỹ BHXH tự nguyện
Trên cơ sở pháp luật về BHXH tự nguyện và sự thỏa thuận của người
tham gia về mức đóng, phương thức đóng, cơ quan BHXH tự nguyện sẽ tiến
hành các nghiệp vụ thu phí từ người lao động tham gia BHXH tự nguyện.
Việc thu đúng, đủ và kịp thời phí BHXH tự nguyện là điều kiện cần thiết để
duy trì sự hoạt động của BHXH tự nguyện, bảo đảm chi trả trợ cấp cho
người thụ hưởng được đầy đủ, kịp thời và các chi phí quản lý khác. Để
khuyến khích người lao động tham gia BHXH tự nguyện, khi tiến hành các
hoạt động thu và chi, cơ quan BHXH tự nguyện phải tạo điều kiện thuận lợi,
dễ dàng cho người tham gia, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài
chính BHXH tự nguyện theo chính sách tài chính quốc gia.
Hình thức thu, chi BHXH tự nguyện là nội dung rất quan trọng, cần có
quy định về hình thức thu chi rõ ràng, đây là vấn đề liên quan sâu rộng tới các
đối tượng quản lý cũng như đối tượng tham gia. Bao gồm các bước: Lập và
báo cáo thu BHXH, lập, xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm, chuyển tiền
thu BHXH.
Công tác triển khai căn cứ vào đâu, phương pháp thu và quản lý chi cần
được phía BHXH công bố rõ ràng. Ví dụ như hình thức, phương pháp thu có
thể là theo tháng, theo quý; thu tại đại lý, tại ngân hàng, hoặc tới trực tiếp
gặp các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
24
Hàng tháng BHXH huyện lập báo cáo tháng gửi BHXH tỉnh trước ngày
03 tháng sau liền kề. BHXH tỉnh gửi cho BHXH Việt Nam trước ngày 10
tháng sau liền kề. Báo cáo quý, năm, BHXH huyện lập báo cáo gửi cho
BHXH tỉnh trước ngày 10 của tháng đầu quý sau nếu là báo cáo quý và trước
ngày 15/1 nếu là báo cáo năm. Thời điểm lấy số liệu báo cáo tính từ ngày 01
tháng đầu quý đến hết ngày tháng cuối quý đối với báo cáo quý, còn báo cáo
năm lấy số liệu từ ngày 01 tháng đầu năm đến hết ngày 31 tháng cuối năm.
BHXH tỉnh tổng hợp lập báo thu BHXH toàn tỉnh, gửi cho BHXH Việt Nam
trước ngày 25 tháng đầu quý nếu là báo cáo quý, và trước ngày 31/01 năm sau
nếu là báo cáo năm.
Để BHXH tự nguyện tồn tại và phát triển cần phải có một nguồn quỹ
đủ lớn. Nếu quỹ BHXH tự nguyện càng phát triển thì hoạt động BHXH tự
nguyện được an toàn và hiệu quả. Vì quỹ BHXH tự nguyện là một quỹ tài
chính dùng để trợ cấp cho các chế độ là chủ yếu, trong đó có một phần quỹ
nhàn rỗi tương đối chưa sử dụng. Phần quỹ nhàn rỗi này được cơ quan
BHXH sử dụng để đầu tư tăng trưởng nhằm mục đích bảo vệ giá trị đồng
tiền trước những biến động của lạm phát và thị trường tài chính. Đầu tư quỹ
phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau:
An toàn: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì nó đảm bảo lợi ích của
hàng triệu lao động tham gia BHXH tự nguyện. Nói cách khác, quỹ BHXH tự
nguyện phải đầu tư vào lĩnh vực ít bị rủi ro nhất. Để tránh được rủi ro đầu
tư, một mặt Nhà nước phải có chính sách đầu tư và cơ chế giám sát đầu tư
chặt chẽ (quy định tỷ lệ đầu tư, chỉ định lĩnh vực đầu tư, bảo hộ quá trình
đầu tư..). Mặt khác, phải có đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ giỏi về các hoạt
động đầu tư, có khả năng đánh giá, xác định được xác suất rủi ro có thể xảy
ra trong quá trình đầu tư.
Có lãi: Dưới góc độ kinh tế, bất kỳ hoạt động đầu tư nào cũng phải có
lãi, tức là phải thu được lợi nhuận, sau khi đã trừ đi các chi phí đầu tư. Mặc
25