Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

CHUYEN DE DOI MOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.91 KB, 7 trang )

Đổi mới việc chuẩn bị bài giảng
------------------------------------
Họ và tên: Trần Văn Lực
Đơn vị: Trờng THCS lê hữu Lập
I) lý do:
Trong những năm học trớc, phơng pháp dạy học trong nhà trờng đợc
nhiều cán bộ giáo viên quan tâm.
Lý do chủ yếu là do phơng pháp dạy học chậm đợc đổi mới giáo viên
dạy còn sử dụng kiểu dạy học khó chấp nhận đó là kiểu dạy "Thầy đọc, trò
chép", "Thầy nói, trò ghi", "Thầy truyền đạt, trò ghi nhớ", nhìn chung việc
truyền thụ kiến thức mang tính chất "Nhồi nhét" học thụ động, dạy chay, dạy
không có đồ dùng dạy học. Chính vì thế, việc đổi mới phơng pháp dạy học ở
trờng THCS là rất cần thiết, làm sao để học sinh biết phơng pháp tự học theo h-
ớng tích cực, tự tìm ra kiến thức mới, lĩnh hội kiến thức mới một cách tốt nhất.
Là một giáo viên Toán, tôi thấy việc đổi mới phơng pháp dạy học 6
năm gần đây trong trờng THCS có tác dụng rất lớn đối với việc tự học theo h-
ớng tích cực của học sinh, với vốn kinh nghiệm ít ỏi của mình tôi thấy việc đổi
mới phơng pháp dạy học, đặt biệt "đổi mới việc chuẩn bị bài giảng" (hay thiết
kế bài giảng) là một khâu rất quan trọng trong việc giảng dạy của giáo viên. Vì
thế ý kiến của tôi phần nào góp phần cho việc thực hiện đợc đổi mới phơng
pháp dạy học ở trờng THCS trong những năm qua và những năm tiếp theo.
II) Mục đích "Đổi mới việc chuẩn bị bài giảng":
- Trong bài giảng cần phân biệt đợc dạy kiến thức gì chẳng hạn.
- Dạy kiến thức mới (dạy khái niệm, dạy định lý).
- Dạy giải bài tập.
+ Đối với việc dạy kiến thức mới giáo viên đặt vấn đề dẫn dắt học sinh
đi dần vào kiến thức, dùng hệ thống câu hỏi, phơng pháp gợi mở để học sinh
khẳng định đợc kiến thức mới.
Củng cố kiến thức bằng bài tập nhỏ hoặc câu hỏi hớng dẫn học sinh
làm việc ở nhà.
Đối với dạy 1 tiết luyện tập thì giáo viên hớng dẫn học sinh giải bài tập


trớc ở nhà, một vài học sinh lên bảng trình bày cách giải của mình, thầy giáo
hớng dẫn học sinh trong lớp đánh giá cách làm của bạn, giáo viên tổng kết u -

-1-
khuyết điểm của học sinh đa ra lời giải mẫu nhằm thông qua bài tập để củng
cố lý thuyết.
Để soạn giảng, điều quan trọng là giáo viên phải xác định đúng kiến
thức cơ bản của tiết học. Thông thờng mỗi tiết học có từ 1-2 kiến thức cơ bản
nhiều nhất là 3 kiến thức cơ bản, kiến thức còn lại là kiến thức dẫn dắt làm
thành một hệ thống kiến thức có mối liên kết lôgíc nhất định. Trong những bài
có 2-3 kiến thức cơ bản, giáo viên phải xác định đợc một kiến thức cơ bản nhất
của tiết học đó là một khái niệm (định nghĩa) hoặc một tính chất (định lý). Từ
đó giáo viên lập ra quy trình soạn một bài giảng đó là:
- Chọn kiến thức cơ bản nhất để áp dụng phơng pháp dạy học tích cực,
vạch sơ đồ liên kết kiến thức đợc với các kiến thức khác của tiết học.
Xây dựng cách dựng kiến thức đợc chọn bằng phơng pháp tích cực.
Muốn vậy, giáo viên cần xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập để dẫn dắt
học sinh đi đến kiến thức đó.
Vạch kế hoạch giảng dạy kiến thức còn lại theo những phơng pháp phù
hợp với bộ môn.
Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa nêu bổ sung câu hỏi, bài tập
củng cố kiến thức, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn và rèn luyện t duy sáng
tạo của học sinh.
III) Các kết quả của chuyên đề đổi mới:
* Một số ví dụ về soạn một bài giảng đổi mới phơng pháp dạy học nh
sau:
Ví dụ 1: Số học 6.
I: Yếu cầu trọng tâm:
- Học sinh nắm chắc khái niệm ớc chung, bội chung.
- Biết vận dụng giải bài tập - Liên hệ một số ví dụ thực tế.

II: Lên lớp:
1) Kiểm tra bài cũ:
Ư (8) B (2)
Ư (12) B (3)
Học sinh nhận xét các phần tử chung của hai tập hợp sau đó giáo viên
đặt vấn đề vào bài mới.

-2-
2) Bài mới.
H1: Trong Ư(8), Ư(12) có những số
nào chung (tô đậm)
H2: Cho biết: Ư(8) = {1;2;4;8}
H2: Cho biết: Ư(12) = {1;2;3;4;6;12}
H3: Ư(8)
H(4): Ư(21)
H5: ƯC {12; 18; 21}
H6: Số 6 có phải.
H7: Cho biếy ƯC của hai hay nhiều
số là gì ?
H8: Học sinh đọc SGK.
H9: xƯC (a,b,c)
x thoả mãn gì ?
H10: Ngợc lại: a; x ; b ; x
c: x thì suy ra gì?
áp dụng:
8 ƯC (16, 40)
8 Ư (32, 28) sai
Bài tập
a) 4 ƯC (12 ; 18)
2 ƯC (4 ; 6 ; 8)

6 ƯC (12 ; 18)
4 ƯC (4 ; 6 ; 8)
+ Tìm B (2), B(3), BC (2;3)
Đọc ký hiệu
2) Thoả mãn điều kiện
Ngợc lại
áp dụng:
1) Ước chung: ƯC
a) Ví dụ:
Ư(8)
Ư(12)
ƯC (8; 12)
Ví dụ 2: ƯC (12 ; 18 ; 21) = {1,3}
b: Kết luận: SGK trang 51
c) Ký hiệu
2) Bội chung: (BC)
a) Ví dụ:
B(2) = {0, 2, 4, 6, 8 , 10, 12...}
B(3) = { 0, 3, 6, 9, 12, ...}
BC (2, 3) = {0, 6, 12, ...}
b) Kết luận: SGK Trang 52.
c: Ký hiệu:
3) Chú ý:

-3-
x ƯC (a, b, c)
a ; x ; b ; x ; c ; x
x BC (a, b, c) x; a; x; b ; x; c
A
C

B
80 BC (20; 30)
24 BC (4; 6 ; 8)
60 BC (20; 30)
12 BC (4; 6 ; 8)
* 6 BC (3, )
* So sánh sự giống nhau và khác nhau
ở ƯC; BC
Cho biết tập A gồm những phần tử nào
X = { Mận, đào}
Y = { Cam, Táo, lê}
X

Y
+ Dặn dò học sinh về nhà làm bài tập
A = Ư(8)
B = Ư(12)
C = ƯC (8, 12)
A

B = C
Bài tập ƯC (14; 21 ; 35; 49)
Ví dụ 2: Đại số 9:
1. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu đợc hàm số bậc nhất là hàm số có dạng y = ax+l.
- Hàm số bậc nhất đồng biến khi a > 0, nghịch biến khi a < 0.
2. Kiến thức trọng tâm:
- Công thức tổng quát của hàm số bậc nhất y= ax+l.
3. Hoạt động trên lớp:
Giáo viên đọc đề toán mở đầu cho học sinh tóm tắt bài toán và đa ra

câu hỏi:
- Hỏi 1: Trong chuyển động quãng đờng đợc tính nh thế nào?
- Hỏi 2: Sau t giờ ô tô cách Hà Nội bao nhiêu km?
Học sinh: Sau t giờ ô tô cách Hà Nội
S = 40t +5

-4-
N
M
M N = N
NM
- Hỏi 3: Khi t thay đổi thì S có thay đổi không?
- Hỏi 4: Biểu thức (1) biểu thị sự tơng quan giữa hai đại lợng nào?
- Hỏi 5: Tơng quan giữa S và t có phải là tơng quan hàm số không?
- Hỏi 6: Vậy hàm số bậc nhất là gì? công thức biểu diễn nó nh thế nào?
Giáo viên bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt nh trên đi đến định nghĩa hàm
số bậc nhất và từ công thức của hàm số bậc nhất cho học sinh phát hiện và
chứng minh đợc tính chất của hàm số bậc nhất.
Ví dụ 3: Hình học 6:
Bài: "Cộng hai đoạn thẳng"
1. Kiến thức cơ bản:
- Học sinh nắm đợc: Nếu điểm M nằm giữa 2 điểm A,B thì MA +MB =
AB và ngợc lại.
2. Hoạt động trên lớp:
Giáo viên dụng bài tập sau để đi đến kiến thức của bài dạy nhằm làm
cho học sinh tự phát hiện ra kiến thức (Nh vậy đối với một bài toán PPDH đổi
mới yêu cầu học sinh phải thực sự hoặc động trí óc, phải t duy).
Bài tập: "Cho 3 điểm thẳng hàng A,M,B nh hình vẽ".
- Hỏi 1: Hãy đo MA, MB, AB.
- Hỏi 2: So sánh MA + MB và AB.

- Hỏi 3: Cho biết 3 điểm A,M,B điểm nào nằm giữa 2 điểm còn lại.
- Hỏi 4: Nếu điểm M nằm giữa 2 điểm A, B thì ra có điều gì?
Bằng câu hỏi nh trên, giáo viên đa học sinh đi đến kiến thức của bài.
Vậy đổi mới PPDH là từ ví dụ, bài tập, hình ảnh thực tế mà đi đến
kiến thức mới của bài, yêu cầu học sinh phải học sinh trí óc, phải t duy.
Chính vì thế học sinh mới lĩnh hội đợc kiến thức khắc sâu đợc kiến thức
bài.
IV) Kết luận:
Nh vậy, qua 5 năm đổi mới phơng pháp dạy học, tôi thấy việc đổi mới
phơng pháp dạy học có tác dụng rất lớn đối với học sinh, nó phát huy đợc t
duy tích cực, óc độc lập, sáng tạo của học sinh và đặc biệt hơn nữa để giúp học
sinh tự mình hình thành kiến thức mới thì việc chuẩn bị bài giảng của giáo viên
là một khâu quan trọng, quyết định thành công của việc hình thành kiến thức
với học sinh nó phát huy đợc t duy tích cực, óc độc lập, sáng tạo của học sinh
và đặc biệt hơn nữa để giúp học sinh tự mình hình thành kiến thức mới thì việc
chuẩn bị bài giảng của giáo viên là một khâu quan trọng quyết định thành công
của việc hình thành kiến thức mới hay củng cố kiến thức cũ của học sinh.
Trong việc đổi mới chuẩn bị bài giảng của giáo viên bằng hệ thống câu hỏi rõ

-5-
B
M
A

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×