Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người dân tộc thiểu số các trường trung học cơ sở huyện thông nông, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

VƯƠNG THỊ LIỄU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

VƯƠNG THỊ LIỄU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phí Thị Hiếu
2. TS. Phạm Thị Tâm

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh người dân tộc thiểu số các trường trung học cơ sở huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng” là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu sử dụng trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Vương Thị Liễu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của
rất nhiều tập thể, cá nhân.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến

PGS. TS. Phí Thị Hiếu và TS. Phạm Thị Tâm đã tận tình hướng dẫn trong
việc định hướng về nội dung đề tài, phương pháp nghiên cứu khoa học, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban
Giám hiệu, khoa Tâm lý - Giáo dục, phòng Đào tạo, trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo trực tiếp
giảng dạy đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Gửi lời cám ơn đến các đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô
giáo, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh trường PTDTBT THCS Lương
Thông, trường PTDTBT THCS Cần Nông và trường PTDTNT huyện Thông
Nông, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tác giả có
được các thông tin cần thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp thường xuyên động viên tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng với thời gian và kinh nghiệm nghiên
cứu còn hạn chế, nên chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo,
cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các chữ viết tắt.............................................................................................iv
Danh mục các bảng........................................................................................................v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ...............................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.................................................................................5
1.1.1. Trên thế giới.........................................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................7
1.2.1. Văn hóa, ứng xử, văn hóa ứng xử........................................................................7
1.2.2. Học sinh người dân tộc thiểu số ........................................................................11
1.2.3. Giáo dục văn hóa ứng xử, giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THCS
người dân tộc thiểu số..................................................................................................12
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số..................................................................................................13
1.3. Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
.........13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.3.1. Đặc điểm của học sinh người dân tộc thiểu số trong trường trung học cơ
sở...........13
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa, vai trò của giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung
học cơ sở người dân tộc thiểu số. ................................................................................16
1.3.3. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học cơ sở người dân
tộc thiểu số ...................................................................................................................17
1.3.4. Hình thức giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người dân tộc thiểu số ở
trường trung học cơ sở
.................................................................................................22
1.3.5. Phương pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người dân tộc thiểu số
ở trường trung học cơ sở..............................................................................................26
1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người dân tộc
thiểu số ở trường trung học cơ sở ................................................................................27
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số..................................................................................................27
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng với công tác quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh người dân tộc thiểu số ...................................................................................27
1.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số..................................................................................................28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh trung học cơ sở người DTTS.........................................................................32
1.5.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................................32
1.5.2. Yếu tố khách quan .............................................................................................34
Kết luận chương 1........................................................................................................37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN
HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG ...............................38
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ..........................................................................38
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát ............................................................................38

2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng...............................................................................39
2.2. Thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học cơ sở người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tộc thiểu số ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.......................................................42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm
quan trọng của giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học cơ sở người dân
tộc thiểu số ...................................................................................................................42
2.2.2. Thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học cơ sở người
dân tộc thiểu số ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng................................................43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung
học cơ sở người dân tộc thiểu số ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng .....................54
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người
dân tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng....54
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người
dân tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng....56
2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người
dân tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
........58
2.3.4. Thực trạng quản lý hình thức giáo dục văn hóa ứng xử cho học người dân
tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng...........59

2.3.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng ..............................................................................................................61
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng ...................................................................................................63
2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
trung học cơ sở người DTTS ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng...........................66
2.5.1. Mặt mạnh ...........................................................................................................66
2.5.2. Mặt hạn chế........................................................................................................67
2.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................................68
Kết luận chương 2........................................................................................................69
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA
ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG ...............................70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ...................................................................70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................................70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện ....................................................71
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng ...........71
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về tầm quan
trọng của giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người dân tộc thiểu số ....................71
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho

học sinh người dân tộc thiểu số ...................................................................................73
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho giáo viên
......74
3.2.4. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong các nhà
trường...........................................................................................................................76
3.2.5. Xây dựng môi trường giáo dục nhà trường an toàn, lành mạnh, thân thiện ......78
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp...................................................................................78
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo
dục văn hóa ứng xử cho học sinh người dân tộc thiểu số............................................81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................................84
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất......85
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ........................................................................................85
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm.......................................................................................85
3.4.3. Cách thức khảo nghiệm .....................................................................................85
3.4.4. Nhận xét .............................................................................................................87
Kết luận chương 3........................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................90
1. Kết luận....................................................................................................................90
2. Khuyến nghị.............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................94

PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL


: Cán bộ quản lý

CMHS

: Cha mẹ học sinh

CSVC

: Cơ sở vật chất

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GD

: Giáo dục

GD VHƯX

: Giáo dục văn hóa ứng xử

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên


GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDNGLL

: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

: Học sinh

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

NV

: Nhân viên

PTDTBT

: Phổ thông dân tộc bán trú

PTDTNT

: Phổ thông dân tộc nội trú

TB


Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở

TNTP

: Thiếu niên tiền phong

VH

: Văn hóa

VHƯX

: Văn hóa ứng xử

XH

: Xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động
GD VHƯX cho HS THCS người DTTS ..................................................42

Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu GD VHƯX cho HS THCS người
DTTS (theo đánh giá của CBQL, GV và HS) ..........................................44
Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện nội dung GD VHƯX cho HS THCS người DTTS ...46
Bảng 2.4. Thực trạng phương pháp GD VHƯX cho HS THCS người DTTS tại
các trường THCS ......................................................................................48
Bảng 2.5. Thực trạng hình thức GD VHƯX cho HS THCS người DTTS (theo ý
kiến đánh giá của CBQL, GV) .................................................................50
Bảng 2.6. Đánh giá của HS về hình thức GD VHƯX cho HS THCS người DTTS
....52
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý mục tiêu GD VHƯX cho HS THCS người DTTS
(theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) .....................................................54
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý nội dung GD VHƯX cho HS người DTTS (theo ý
kiến đánh giá của CBQL, GV) .................................................................56
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý phương pháp GD VHƯX cho HS THCS người
DTTS (theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) ..........................................58
Bảng 2. 10. Thực trạng quản lý hình thức GD VHƯX cho HS THCS người
DTTS (theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) ..........................................60
Bảng 2. 11. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả GD VHƯX cho HS
THCS người DTTS (theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) ....................62
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GD VHƯX cho
HS THCS người DTTS (theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV)
................64
Bảng 3.1. Sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động GD VHƯX cho HS THCS người DTTS ở huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng ................................................................................86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 3/10/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1299/QĐ TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 2025”. Theo đó, 100% trường học phải xây dựng bộ Quy tắc Văn hóa ứng xử. Đề án
bổ sung, hoàn thiện nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho trẻ em, học sinh, học viên,
sinh viên trong các cơ sở giáo dục; thể hiện được giá trị cốt lõi trong văn hóa ứng xử:
Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực phù hợp với từng cấp học, trình
độ đào tạo, vùng miền. Giáo dục nội dung về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh để nâng cao phẩm chất, năng lực ứng xử cho nhà giáo, người học. Đặc biệt,
tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong xây dựng văn hóa
ứng xử. Theo đó, nhà trường chịu trách nhiệm xây dựng văn hóa nhà trường, xây
dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh và phòng chống bạo lực học
đường hiệu quả.
Lứa tuổi HS THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11 - 15 tuổi. Đó là những
em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS. Lứa tuổi này còn gọi là lứa tuổi
thiếu niên và nó có một vị trí đặc biệt trong quá trình phát triển của trẻ em. Đây là
thời kỳ quá độ từ tuổi trẻ em sang tuổi trường thành, trong đó có rất nhiều khả năng,
nhiều phương án, nhiều con đường để mỗi trẻ em trở thành một cá nhân. Trong thời
kỳ này, nếu sự phát triển được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì trẻ em sẽ trở
thành cá nhân thành đạt, công dân tốt. Ngược lại, nếu không được định hướng đúng,
bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện hàng loạt nguy cơ dẫn trẻ em đến
bên bờ của sự phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách.
Thông Nông là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Tây bắc của tỉnh
Cao Bằng, cách trung tâm Thành phố Cao Bằng 49km, tiếp giáp với các huyện: Hòa
An, Hà Quảng, Bảo Lạc, Nguyên Bình của tỉnh Cao Bằng và huyện Nà Po, tỉnh
Quảng Tây, Trung Quốc; có đường biên giới giáp với Trung Quốc dài gần 14Km.
Dân số của huyện gồm các dân tộc chính: Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh,… trong đó
dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao thuộc các DTTS chiếm đa số nên học sinh các trường
THCS trên địa bàn huyện chủ yếu là người DTTS. Các em vừa mang đầy đủ những
đặc điểm tâm lý của HS bậc THCS nói chung vừa mang đậm tính dân tộc và những

đặc trưng riêng của địa phương.
Trong những năm gần đây, việc thực hiện giáo dục đạo đức lối sống, xây dựng
văn hóa ứng xử trong các trường THCS ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thực sự được chú trọng, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Sự phối hợp giữa
nhà trường với gia đình và xã hội trong việc xây dựng văn hóa ứng xử trong trường
học chưa đồng bộ, thống nhất đã làm giảm hiệu quả giáo dục của mỗi bên. Bên cạnh
đó còn là do sự thiếu gương mẫu, ít quan tâm đến giáo dục đạo đức lối sống, trong đó
có văn hóa ứng xử của một số cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên trong các cơ sở
giáo dục, của các bậc cha mẹ học sinh. Đặc biệt ở các trường PTDTBT và PTDTNT
các em học sinh do điều kiện nhà xa trường phải ở trọ lại trường sống và sinh hoạt
trong môi trường tập thể. Sự khác nhau về thói quen sinh hoạt, thay đổi môi trường
cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của Internet và các mạng xã hội đã gây không ít
lo lắng cho các bậc phụ huynh, nhà trường và xã hội trong công tác quản lý, giáo dục
đạo đức, văn hóa ứng xử cho các em học sinh.
Do đó, vấn đề giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh là việc làm cấp thiết hiện
nay. Để hoạt động này có hiệu quả, cần có những biện pháp quản lý phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trình bày trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người dân tộc thiểu số các
trường trung học cơ sở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn
hóa ứng xử cho học sinh người dân tộc thiểu số các trường trung học cơ sở huyện
Thông Nông, tỉnh Cao Bằng, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu
quả giáo dục, giúp học sinh biết ứng xử một cách phù hợp.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục VHƯX cho học sinh ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người
DTTS ở các trường trung học cơ sở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người DTTS THCS ở
huyện Thông Nông nhiều năm qua đã được quan tâm và có nhiều tiến bộ, tuy nhiên
đứng trước những thay đổi của môi trường, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của
mạng Internet và mạng xã hội thì công tác quản lý trên bộc lộ nhiều bất cập. Nếu đề
xuất được các biện pháp quản lý hoạt động văn hóa ứng xử phù hợp với tình hình
thực tiễn thì sẽ giúp học sinh biết ứng xử phù hợp, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học
sinh THCS người DTTS
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh người DTTS ở các trường THCS huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
người DTTS ở các trường THCS huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu quản lý
giáo dục VHƯX cho HS trong mối quan hệ giữa HS với thầy/cô giáo trong nhà trường
, giữa HS với HS trong nhà trường, trong các mối quan hệ với người thân gia đình,

trong các mối quan hệ với mọi người xung quanh.
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài chúng tôi tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo
dục văn hóa ứng xử cho học sinh người DTTS ở các trường THCS: Trường
PTDTBT THCS Lương Thông, Trường PTDTBT THCS Cần Nông, Trường
PTDTNT huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tôi thu thập, phân loại, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa nội dung các
tài liệu có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động văn hóa ứng xử để xây dựng
khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng Anket
Chúng tôi sử dụng các mẫu phiếu điều tra dành cho CBQL, giáo viên và học
sinh THCS để tìm hiểu thực trạng nhận thức về văn hóa ứng xử, thực trạng giáo dục
và quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người DTTS các trường
THCS huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.
7.2.2. Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động
Sử dụng phương pháp này chúng tôi phân tích các kết quả giáo dục đạo đức
của học sinh, kết quả các môn học liên quan đến giáo dục đạo đức,... để đánh giá một
cách sát thực văn hóa ứng xử của HS THCS người DTTS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu một số học sinh THCS và giáo viên,
CBQL để làm rõ hơn thực trạng văn hóa ứng xử, giáo dục văn hóa ứng xử và quản lý
hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho HS THCS người DTTS.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lý nhằm thu thập các thông
tin cần thiết liên quan đến đề tài và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện
pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý và phân tích các số
liệu từ các bảng hỏi thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn cấu trúc gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh THCS người DTTS
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học
sinh THCS người DTTS ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học
sinh THCS người DTTS ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Năm 1949, trong tác phẩm “Khoa học về văn hóa: nghiên cứu con người và
văn minh” của tác giả White (Mỹ) đã khẳng định: Các vật thể văn hóa là các “biểu

trưng”, văn hóa là sản phẩm của quá trình biểu trưng. Như vậy, những tri thức nhà
trường truyền đạt cho người học phải giúp họ tạo nên các “dấu hiệu” trong não - các
“công cụ” tâm lý trong đầu - nói một cách khác văn hóa là trong tâm hồn - làm cho
con người trở thành con người văn hóa. Đó chính là mục tiêu của văn hóa học đường
[dẫn theo 8, tr.188].
Trong các thập niên 60 - 80 của Thế kỷ XX, tại Liên Xô và các nước Xã hội
chủ nghĩa Đông Âu vấn đề văn hóa, VH bắt đầu được các tác giả quan tâm nghiên
cứu, tuy nhiên cách nghiên cứu tiếp cận VHƯX tương đồng với lối sống.
Từ thập niên 70, các tác giả U.C.Marienco, B.M.Kôrôtôp, I.A.Đôrôkhôp,…
đã công bố các tài liệu liên quan đến lý luận về giáo dục văn hóa hành vi nói chung
và giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa nói riêng cho HS. Trong các tác phẩm của
mình, các tác giả đã chứng minh sự cần thiết phải giáo dục hành vi văn hóa cho HS,
nhất là HS nhỏ tuổi [dẫn theo 14, tr.3].
Năm 1985, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã chú trọng nghiên cứu
thanh niên của 11 quốc gia với lứa tuổi từ 15 - 24 tuổi. Tiếp theo đó, Viện khảo sát
xã hội Châu Âu nghiên cứu trên thanh niên 10 nước Châu Âu. Cả hai cuộc điều tra
này đều đề cập đến vấn đề định hướng lối sống và giáo dục VHƯX cho thanh niên
nhằm giúp họ chuẩn bị bước vào cuộc sống.
Năm 2012, báo cáo nghiên cứu mã số DFE-RR218 của Bộ Giáo dục Anh
nghiên cứu về ứng xử của HS trong các trường học ở Anh quốc nhằm xem xét về
bản chất và tiêu chuẩn của hành vi trong trường học tiếng Anh; tác động của ứng xử
tiêu cực trên HS và GV, những điều mà nhà trường và GV có thể làm để phát huy tốt
hành vi ứng xử của HS. Nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra rằng: Có một
mối liên hệ tích cực giữa bầu không khí lớp học (niềm tin, giá trị, thái độ) và ứng xử
của HS. Một bầu không khí ứng xử nghèo nàn/không tốt sẽ dẫn tới những ứng xử xã
hội xấu xí. Từ kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học cũng nhận định: Việc ứng xử tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





sẽ mang lại hiệu quả làm việc cho đội ngũ lãnh đạo nhà trường. Ngoài ra, sự phối
hợp của cha mẹ HS với nhà trường cũng mang đến những kết quả tích cực cho hành
vi ứng xử của HS [dẫn theo 7].
Như vậy, có thể thấy các tác giả nhấn mạnh đến việc tổ chức hành vi
tương tác để hình thành văn hóa ứng xử trong trường học, tuy nhiên vẫn còn
thiếu vắng các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng
xử trong nhà trường.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về văn hóa và văn hóa ứng xử ở Việt Nam đã được một số tác giả
đề cập tới. Năm 1987 - 1988, Ban Lý luận giáo dục và giáo dục chuyên nghiệp thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu và điều tra về xu hướng nhân cách của HS, SV” Đề tài đã chỉ
ra những xu hướng nhân cách của HS, SV trong đó nhấn mạnh VHƯX là một bộ phận
cấu thành nhân cách.
Tác giả Lê Văn Quán (2007) trong tác phẩm “Văn hóa ứng xử truyền thống
của người Việt Nam” đã bàn về văn hóa ứng xử của người Việt Nam. Từ các nhân tố
tạo nên các ứng xử, tác giả nêu lên các bình diện và phương châm ứng xử của người
Việt theo nhân cách chân, thiện, mỹ [13].
Trong những năm gần đây, ngoài một số công trình liên quan đến văn hóa lối
sống, như bàn luận về lối sống, nếp sống, đạo đức chuẩn giá trị xã hội thì cũng có
một vài công trình nghiên cứu VHƯX.
Tác giả Nguyễn Thị Hằng Phương (2011) trong bài viết “Xây dựng môi trường
học đường văn hóa bắt đầu từ giao tiếp văn hóa” đã công bố kết quả nghiên cứu cho
thấy có một số biểu hiện ứng xử của GV khiến HS không hài lòng như: sự thiếu công
bằng/bao dung, làm trầm trọng hóa vấn đề,... Những điều này đã gây ra tác động
tiêu cực đến hứng thú học tập và hiệu quả nhận thức của HS. Do đó, tác giả cho
rằng: Giao tiếp, ứng xử là công việc đầu tiên của các thầy cô đối với HS, với đồng
nghiệp và đó là bằng chứng sống động, chân thực nhất về giáo dục văn hóa giao
tiếp [dẫn theo 10].
Tác giả Trần Quang Trung trong bài viết “Một số biện pháp xây dựng nền nếp

văn hóa ứng xử trong nhà trường” đã xây dựng hệ thống lý luận ban đầu về VHƯX,
trong đó tác giả chỉ ra những đặc điểm của VHƯXHĐ. Đó là tính truyền thống, tính
công vụ, tính chuẩn mực, tính sư phạm, tính khoa học và phát triển, tính thiện và giá
trị tốt đẹp, tính chất tâm lý đám đông và lây lan tâm lý. Từ quan điểm cho rằng
VHƯX có mối liên hệ hữu cơ, tác động tích cực đến sự phát triển và vị thế của nhà
trường, cơ quan, công sở..., tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp hình thành VHƯX
trong nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả Nguyễn Kim Hồng (2011) trong tham luận “Văn hóa và xây dựng văn
hóa giao tiếp trong nhà trường”, cho rằng: “Vấn đề GDVHƯX, giao tiếp trong nhà
trường đang trở thành vấn đề cấp thiết. Trường học không chỉ mang đến cho HS kiến
thức mà còn phải xây dựng cho các em nền tảng văn hóa giao tiếp, ứng xử, biết cách
sống chan hòa với mọi người… VHƯX trong trường học cần phải được bàn luận,
được dạy và được học ngay từ khi trẻ bắt đầu đến trường... ; cần phải có những qui
định rõ ràng về cách ứng xử sao cho có văn hóa” [dẫn theo 10].
Ngoài ra còn có thể kể đến những công trình khác dưới dạng các chuyên đề
khoa học, bài tạp chí, bài báo đề cập đến một phương diện nhất định của VHƯX.
Trong vài năm gần đây một số đề tài cũng nghiên cứu về vấn đề văn hóa ứng
xử của học sinh trong nhà trường trong đó có thể kể đến như đề tài luận văn thạc
sĩ“Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các trường THPT Thành
phố Vĩnh Yên” của tác giả Nguyễn Thị Mai Chang và “Quản lý hoạt động giáo dục
văn hóa ứng xử cho học sinh Trường phổ thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Trần Văn Đạt. Cả hai đều tập trung nghiên cứu
quản lý hoạt động văn hóa ứng cho học sinh ở trường THPT và Trường PTDTNT
THCS.
Tác giả Dương Xuân Chính (2018), cũng đã nghiên cứu về nội dung giáo dục

văn hóa ứng xử cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường tiểu học trong đề tài
luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh dân tộc
thiểu số các trường tiểu học huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” đề tài đã đưa ra khung lý
luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh người dân tộc thiểu
số ở trường tiểu học, khảo sát, phân tích và đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động văn hóa ứng xử cho học sinh tiểu học người dân tộc
thiểu số.
Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, các tác giả đều đã đi nghiên cứu và
làm rõ VHƯX, những biểu hiện của VHƯX. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu những công
trình nghiên cứu sâu về quản lý hoạt động giáo dục VHƯX cho HS, đặc biệt là học
sinh THCS người DTTS. Vì vậy, đây là mảng đề tài cần được quan tâm nghiên cứu
làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho học sinh người DTTS ở
các trường THCS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Văn hóa, ứng xử, văn hóa ứng xử
1.2.1.1. Văn hóa
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, thuật ngữ “Văn hóa” xuất hiện rất sớm ở
Trung Hoa. Lưu Hướng (Ước đoán 77 - 76 TCN) đời Tây Hán là người sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thuật ngữ “Văn hóa” trong sách Thuyết Uyển, bài Chi Vũ: "Bậc thánh nhân trị thiên
hạ, trước dùng văn đức rồi sau mới dùng vũ lực. Phàm dùng vũ lực đều để đối phó
kẻ bất phục tùng, dùng văn hóa không thay đổi được thì sau đó sẽ chinh phạt". “Văn
hóa” được hiểu như một cách giáo hóa đối lập với vũ lực, dùng văn để trị, để thay
đổi, biến đổi. Hiểu theo nghĩa đầy đủ, văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách
con người, làm thay đổi con người [dẫn theo 7].
Văn hóa theo tiếng Latinh là “cultus” nghĩa là sự trồng trọt. Danh từ “cultus”

được hiểu theo hai nghĩa khác nhau “cultusagri” là trồng trọt ngoài đồng (trồng cây)
và “cultusannimi” là trồng tinh thần, trồng người.
Theo từ điển Tiếng Việt văn hóa được định nghĩa là: “Văn hóa là tổng thế nói
chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch
sử”.
Như vậy theo nghĩa gốc của từ “văn hóa” thì đó là làm cho sự vật, hiện tượng
sinh sôi, nảy nở, phát triển theo chiều hướng tốt đẹp.
UNESCO (2002) đã đưa ra một định nghĩa chính thức về văn hóa:“Văn hóa
phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi
các nhân và các cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong
hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền
thống, thẩm mỹ và lối sống, mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng
của mình”.
Hơn nửa thế kỷ trước, trong một số ghi chép ở trang cuối cùng của tập thơ
“Nhật ký trong tù” lãnh tụ Hồ Chí Minh viết “ý nghĩa của văn hóa: Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật, những công cụ
cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng, toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Từ nhận thức ấy, Hồ Chí Minh đưa ra khái
niệm về văn hóa: “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu của
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” . Có thể nói, đây là một cách tiếp cận văn hóa từ ý
nghĩa khái quát, đặc trưng nhất của nó, một định nghĩa cô đọng và chính xác về văn
hóa [21].
Theo tác giả Trần Quốc Thành (2011), “VH biểu hiện chủ yếu trong mối quan
hệ giữa con người với con người, là một dạng chuẩn mực điều tiết mối quan hệ giữa
người với người. VH quy định cách ứng xử giữa người với người, được con người
thừa nhận, duy trì và phát triển nó” [dẫn theo 5, tr.113 ].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Dựa trên những quan niệm và những cách tiếp cận nêu trên có thể hiểu: Văn
hóa là sự sáng tạo của con người, tích lũy lại trong quá trình hoạt động thực tiễn - xã
hội, được đúc kết thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội, biểu hiện thông qua vốn di
sản văn hóa và hệ văn hóa ứng xử của cộng đồng, làm nên bản sắc riêng của một
cộng đồng xã hội. Văn hóa không chỉ bao gồm các tác phẩm nghệ thuật mà còn cả lối
sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền
thống, tín ngưỡng.
1.2.1.2. Ứng xử
Ứng xử là một từ ghép gồm hai từ “ứng” và “xử”. Mà ứng và xử lại bao gồm
nhiều nghĩa khác nhau: ứng phó, ứng đáp, ứng đối, ứng biến và xử: xử sự, xử lý, xử
trí, xử thế, hành xử…Ứng xử là thái độ, hành vi, lời nói thích hợp trong quan hệ giao
tiếp giữa người với người, giữa người với thiên nhiên. Ứng xử là phản ứng có lựa
chọn tính toán, là cách nói năng tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của
mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp.
Từ lâu vấn đề ứng xử của con người là một phạm trù được nhiều nhà tâm lý
học, xã hội học, sinh vật học quan tâm. Bởi con người muốn tồn tại, trước hết phải
dựa vào bản chất tự nhiên nhờ sự tiến hóa của thế giới vật chất, vì thế nó cũng chịu sự
chi phối của tự nhiên đồng thời tác động lại tự nhiên theo cách này hay cách khác có
thể coi là ứng xử.
Các nhà khoa học đã đưa ra khái niệm ứng xử dưới nhiều góc độ khác nhau:
Góc độ sinh học, xã hội học, tâm lý học,..
Hai tác giả Nguyễn Văn Hộ và Trịnh Trúc Lâm (2000) quan niệm “Ứng xử là
những phản ứng đáp lại đối với tự nhiên (theo nghĩa là thế giới vật chất bao quanh
mỗi người và theo nghĩa là những con người khác, những mối quan hệ khác, kể cả
những sản phẩm do con người tạo ra) theo cách này hay cách khác” [dẫn theo 3,
tr.10). Quan niệm này xác định rõ phạm vi, đối tượng được tác động bởi sự ứng xử của
chủ thể. Đó là thế giới vật chất xung quanh con người, con người, sản phẩm do con

người tạo ra.
Theo tác giả Lê Thị Bừng (1997), “Ứng xử là sự phản ứng của con người đối
với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó
thể hiện ở chỗ con người không chủ động trong giao tiếp mà chủ động trong phản
ứng có sự lựa chọn, có tính toán thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng,
… tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của con người nhằm đạt kết quả
giao tiếp cao nhất”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả Ngô Công Hoàn (1995) cho rằng: “Ứng xử là những phản ứng, hành
vi của con người nảy sinh trong quá trình giao tiếp, do những rung cảm cá nhân kích
thích nhằm lĩnh hội, truyền đạt những tri thức, vốn sống, kinh nghiệm của cá nhân,
XH trong những tình huống nhất định” [8, tr.14]
Qua đó có thể nói xét trên bình diện nhân cách thì bản chất của ứng xử chính
là những đặc điểm tính cách của cá nhân được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ và
cách nói năng của cá nhân với những người xung quanh và yếu tố bên ngoài tác động
vào con người.
Như vậy, ứng xử là sự phản ứng có ý thức được thể hiện qua thái độ, lời nói,
hành vi của con người trước một tình huống nảy sinh từ sự tác động của người khác
hoặc từ môi trường, hoàn cảnh xung quanh.
Hay nói cách khác, Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của
con người trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định
được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết
quả tốt trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Xét trên bình diện nhân cách thì
bản chất của ứng xử chính là những đặc điểm tính cách của cá nhân được thể hiện qua
thái độ, hành vi, cử chỉ và cách nói năng của cá nhân với những người xung quanh.
1.2.1.3. Văn hóa ứng xử

Văn hóa ứng xử của con người Việt Nam ta được hình thành trong quá trình
giao tiếp qua 4000 năm dựng nước và giữ nước. Trong cuộc sống hàng ngày người
Việt Nam luôn quan tâm đến vấn đề giao tiếp, người Việt Nam do thiên về tình hơn
về lý nên khi giao tiếp con người luôn đề cao vai trò của việc sử dụng ngôn ngữ để
đảm bảo cho sự đoàn kết nhất trí, cho cuộc sống vui vẻ hài hòa. Vì vậy, Người Việt
Nam luôn nhắc nhở nhau khi giao tiếp, nói năng phải cân nhắc lựa chọn, tránh kiểu
hành xử khiếm nhã làm mất lòng người khác. Ông cha ta luôn dạy con cháu qua các
câu ca dao, tục ngữ như: “Ăn phải nhai nói phải nghĩ”, “Lời nói chẳng mất tiền mua,
lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”, “Thương người như thể thương thân”,..
Thuật ngữ văn hóa đặt trước ứng xử có nghĩa là tô đậm chiều cao phẩm chất,
chiều rộng quan hệ của người ứng xử. Có con người là có cách ứng xử giữa họ với
nhau, giữa họ với môi trường sống. Nhưng văn hóa ứng xử được hình thành từ khi
văn minh phát triển ở một cấp độ nào đó nhằm diễn đạt cách ứng xử con người đối
với thiên nhiên, đối với xã hội và đối với chính mình. Văn hóa ứng xử là sự thể hiện
triết lý sống, các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người trong
việc ứng xử và giải quyết mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và từ
vi mô đến vĩ mô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Khái niệm Văn hóa ứng xử được tập thể tác giả trong công trình nghiên cứu
“Văn hóa ứng xử của người Hà Nội với môi trường thiên nhiên” do Nguyễn Viết
Chức chủ biên cho rằng văn hóa ứng xử gồm “cách thức quan hệ, thái độ và hành
động của con người đối với môi trường thiên nhiên, xã hội và đối với người khác”.
Như vậy theo các tác giả văn hóa ứng xử gồm ba chiều quan hệ đó là: với thiên
nhiên, với xã hội và với bản thân. Văn hóa ứng xử gắn với các thước đo mà xã hội
dùng để ứng xử. Đó là các chuẩn mực xã hội [4, tr. 54]
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thanh Tuấn (2005) cho rằng:

“Trong nền VH Việt Nam cổ truyền, không có khái niệm văn hóa ứng xử. Khái niệm
lối sống hay VH lối sống là tương đương với phạm trù VHƯX. Thuật ngữ VHƯX
xuất hiện như là kết quả của quá trình cải biến XH nói chung và xây dựng con người
mới, VH mới nói riêng” [18].
Chia sẻ quan điểm trên, tác giả Lê Thi (2012) nêu rõ: “Nếp sống VH chính là
những ứng xử VH được coi là phù hợp với truyền thống VH, thuần phong mỹ tục,
đạo lý của dân tộc, là những hành vi ứng xử giữa con người với con người và giữa
con người với thiên nhiên. Nếp sống VH của người Việt Nam được biểu hiện trong
nhiều lĩnh vực: Kinh tế, VH, XH qua nếp sinh hoạt, làm việc, đối nhân xử thế, sự
quan tâm của mỗi cá nhân đối với đồng loại” [17, tr.23].
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Văn hóa ứng xử là những chuẩn mực xã
hội về ứng xử có tác dụng định hướng cho thái độ, hành vi của con người trong
những tình huống ứng xử nảy sinh với bản thân, với người khác, với thế giới xung
quanh. Hay có thể nói, văn hóa ứng xử là một nội dung của văn hóa lối sống, thể hiện
trình độ đạo đức, thẩm mỹ, diện mạo nhân cách của một cá nhân trong tập thể, cộng
đồng, một quốc gia, dân tộc. Nói cách khác, văn hóa ứng xử thể hiện trình độ phát
triển của con người, của xã hội.
1.2.2. Học sinh người dân tộc thiểu số
Theo khoản 2, điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011
về công tác dân tộc: “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân
tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo
khoản 3- Điều 4: "Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng số dân của
cả nước theo điều tra dân số quốc gia". Căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số và
nhà ở quốc gia 2009, Việt Nam có 54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ của cả nước,
trong đó có 53 dân tộc thiểu số với số dân 12,253 triệu người (chiếm 14,3%).
Học sinh người DTTS là học sinh có dân tộc thuộc các DTTS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DTTS thường được nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu sau đây:
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất
của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của
dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.
Có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia, hoặc cư trú
đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với
việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
Có ngôn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của
quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, tình cảm...
Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hóa
dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn bó với nền văn hóa của
cả cộng đồng các dân tộc (quốc gia dân tộc).
1.2.3. Giáo dục văn hóa ứng xử, giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THCS
người dân tộc thiểu số
Giáo dục là quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người
theo yêu cầu của xã hội, được tổ chức có kế hoạch, có mục đích và được tiến hành
dưới vai trò chủ đạo của nhà trường nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thẩm mỹ, nhân sinh quan và thế giới quan…
Giáo dục bao gồm: Giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ,…
* Giáo dục văn hóa ứng xử
Giáo dục VHƯX là việc cung cấp các thông tin tri thức nhằm giúp đối tượng nâng
cao hiểu biết, nhận thức, điều tiết cảm xúc bản thân, thay đổi hành vi theo hướng tốt
đẹp, đồng thời trang bị cho người học nền tảng để hòa nhập thích nghi với môi
trường sống.
* Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số
Giáo dục VHƯX cho HS THCS người DTTS chính là những tác động có hệ
thống của các nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ kiến
thức hành vi ứng xử và hiện thực hóa trong đời sống hàng ngày.
Từ những khái niệm giáo dục, giáo dục văn hóa ứng xử chúng tôi quan niệm

rằng: Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số là những
tác động giáo dục có mục đích, có kế hoạch nhằm trang bị cho các em những tri
thức, hiểu biết về chuẩn mực, khuôn mẫu ứng xử, từ đó giúp các em khắc phục
những nhược điểm trong giao tiếp, ứng xử do tập quán của địa phương, có kỹ năng
ứng xử phù hợp trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ngoài GD những nội dung về VHƯX như Dân tộc Kinh thì GD VHƯX cho
HS người DTTS còn mang những nét đặc thù riêng đó là GD cho các em biết giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa riêng, độc đáo của mỗi dân tộc. Qua đó các em biết điều
chỉnh hoặc là bỏ đi các thói quen, phong tục tập quán lạc hậu không còn phù hợp với
các chuẩn mực giá trị văn hóa chung của nhân loại. Đồng thời mỗi HS người DTTS
còn đóng vai trò là người tuyên truyền, vận động mỗi thành viên trong gia đình, bà
con nhân dân ở địa phương nâng cao nhận thức về VHƯX và có ý thức rèn luyện kỹ
năng giao tiếp ứng xử, góp phần vào việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa
phương.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số
Từ các khái niệm ứng xử, văn hóa ứng xử, giáo dục văn hóa ứng xử chúng tôi
hiểu: Quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS người DTTS ở các trường THCS là
những tác động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng trường THCS đến tập thể
giáo viên, học sinh trong nhà trường, những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động GD
VHƯX cho HS, giúp quá trình GD VHƯX cho HS của nhà trường vận động tối ưu
tới mục tiêu dự kiến.
1.3. Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc
thiểu số

1.3.1. Đặc điểm của học sinh người dân tộc thiểu số trong trường trung học
cơ sở
HS trung học cơ sở (từ lớp 6 - 9) giai đoạn phát triển này có nhiều tên gọi khác
nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”,... Giai
đoạn này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em,
vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và là giai đoạn đầu tiên
cho các em phát triển tâm lý.
Ở lứa tuổi này các em có sự phát triển nhảy vọt về cả thể chất lẫn tinh thần đó
là sự khác biệt phát triển về: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức, giao tiếp…
Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người
lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục, điều kiện
sống, hoạt động,… của các em.
* Những điều kiện phát triển tâm lý.
Sự phát triển về mặt thể chất (sinh lý): Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ
nhưng không đồng đều. Tầm vóc các em lớn khá nhanh, hệ xương phát triển mà chủ
yếu là xương ống tay, xương ống chân, xương ngón tay, ngón chân phát triển chậm vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thế thiếu sự cân đối. Sự phát triển hệ tim mạch cũng không cân đối. Hệ thần kinh của
các em chưa có khả năng chịu đựng kích thích mạnh mẽ hoặc đơn điệu kéo dài.......

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×