Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu
có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận án

Đào Duy Nam

i


LỜI CÁM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi, có được bản luận văn này,
học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Trường Đại học Thủy
lợi, Khoa Kinh tế và Quản lý, Bộ môn Quản lý xây dựng và các bộ môn khác thuộc
Trường Đại học Thủy lợi; đặc biệt là TS. Lê Văn Chính đã trực tiếp hướng dẫn học
viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức chuyên ngành Quản lý kinh tế cho bản thân học viên suốt
những năm tháng qua.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp, và gia đình đã động
viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học công phu, nghiêm túc của bản
thân học viên; tuy nhiên do điều kiện tài liệu, thời gian và kiến thức có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Học viên rất mong nhận được sự tham
gia góp ý và chỉ bảo của các Thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Cuối cùng, một lần nữa học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cơ quan,
đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ học viên trong quá trình học tập và hoàn thành luậnvăn
này.
Hà Nội, ngày



tháng

Tác giả luận văn

Đào Duy Nam

ii

năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1
NGHIỆP
1.1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH
..............................................................................................................6

Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp .....................................6

1.1.1

Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp .......6


1.1.2

Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................6

1.1.3

Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................7

1.1.4

Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp .................................................10

1.1.5

Các công cụ trong quản lý tài chính doanh nghiệp ...................................11

1.1.6

Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ................14

1.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ............33

1.2.1

Hình thức pháp lý của doanh nghiệp......................................................... 33

1.2.2


Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh ...................................................... 33

1.2.3

Môi trường kinh doanh .............................................................................34

1.3

Cơ sở thực tiễn về quản lý doanh nghiệp ......................................................... 35

1.3.1

Các quy định nhà nước về quản lý tài chính doanh nghiệp ...................... 35

1.3.2

Kinh nghiệm về quản lý tài chính của một số doanh nghiệp ....................35

1.4

Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài .............................................38

Kết luận chương 1 .....................................................................................................39
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP QUỐC TẾ HOÀNG ANH GIA LAI ........................ 40
2.1 Quá trình hình thành, phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai ........................................................................40
2.1.1


Quá trình hình thành và phát triển của công ty .........................................40

2.1.2

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ..............................................41

2.1.3

Tổ chức bộ máy của Công ty ....................................................................42

2.1.4

Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 .......................... 44

iii


2.2

Thực trạng công tác quản lý tài chính tại công ty............................................ 45

2.2.1

Công tác xây dựng kế hoạch tài chính ...................................................... 45

2.2.2

Công tác quản lý các khoản thu chi .......................................................... 45


2.2.3

Công tác quản lý vốn của công ty ............................................................. 49

2.2.4

Công tác quản lý tài sản của công ty ........................................................ 51

2.2.5

Công tác phân tích tình hình tài chính của công ty................................... 56

2.2.6

Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của công ty ................... 68

2.3

Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý tài chính của Công ty ........................ 68

2.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của Công ty ............... 69

2.4.1

Các nhân tố khách quan ............................................................................ 69

2.4.2


Các nhân tố chủ quan ................................................................................ 70

2.5

Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính ở công ty ................................. 71

2.5.1

Các kết quả đạt được ................................................................................. 71

2.5.2

Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ................................................ 72

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 74
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP QUỐC TẾ HOÀNG ANH GIA LAI .............................. 75
3.1

Chiến lược phát triển của công ty .................................................................... 75

3.1.1

Định hướng phát triển chung .................................................................... 75

3.1.2

Định hướng trong công tác quản lý tài chính ........................................... 75


3.2 Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại CTCP Nông
Nghiệp Quốc Tế Hoàng Anh Gia Lai........................................................................ 76
3.2.1

Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính .............................. 76

3.2.2

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu – chi ....................................... 79

3.2.3

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn ............................................... 81

3.2.4

Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài sản ......................................... 87

3.2.5

Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính .................................... 89

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 95

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2. 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty CP Quốc tế Nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai
.......................................................................................................................................43
Hình 2. 2: Biểu đồ so sánh khả năng thanh toán nợ của công ty qua các năm và so sánh
với mặt bằng các công ty cùng ngành ...........................................................................48

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 -2018 ................................ 44
Bảng 2. 2 Bảng công nợ của công ty các năm 2016 - 2018 .......................................... 47
Bảng 2. 3 Bảng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, giai đoạn 2016 -2018 .................... 47
Bảng 2. 4 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .......... 49
Bảng 2. 5 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của Công ty . 51
Bảng 2. 6 Phân tích một số chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty .... 51
Bảng 2. 7 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ......... 53
Bảng 2. 8 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công
ty .................................................................................................................................... 54
Bảng 2. 9 Bảng cân đối kế toán hợp nhất ...................................................................... 58
Bảng 2. 10 Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty ................................................. 64
Bảng 2. 11 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ................................................................... 64
Bảng 2. 12 Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty ............................................. 66
Bảng 2. 13 Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài chính của Công ty ......................... 69

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC


Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BQ

Bình quân

CP

Cổ phần

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế


NV

Nguồn vốn

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

HAGL, HAG

Hoàng Anh Gia Lai

VCSH


Vốn chủ sở hữu

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống tài chính trong doanh nghiệp được ví như hệ thống tuần hoàn máu trong cơ
thể nuôi tất cả các bộ phận và toàn thể. Tài chính có thể nằm dưới dạng tiền, vật tư,
nguyên liệu, tài sản phát sinh lúc hình thành nguồn vốn hoặc trong quá trình hoạt động
như các khoản phải thu, phải trả.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh theo các nguyên
tắc thị trường. Sự thành công của các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác
quản lý tài chính, đó là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế
hoạch kinh doanh phù hợp. Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài
chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công
ty. Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập,
duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Quản lý tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp
huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh. Thông qua các
chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát
được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại
vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt
động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. Quản lý tài chính là một hoạt động có
mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp.Quản lý tài chính tốt có
thể khắc phục những khiếm khuyết trong lĩnh vực khác.Một quyết định tài chính
không được cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho

doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico), được
quyết định thành lập khi Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai thực hiện chương trình
tái cấu trúc tập đoàn năm 2010. Nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
trước đó được sáp nhập, và chuyển về HAGL Agrico như công ty TNHH Hoàng Anh
1


Attapeu, Công ty Cổ phần Cao su Hoàng Anh Quang Minh, Công ty TNHH Hoàng
Anh Rattanakiri, Công ty Cổ phần Hoàng Anh Đăk Lăk.


Tháng 4 năm 2015, Công ty đổi tên từ Công ty Cổ phần Cao su Hoàng Anh Gia

Lai thành Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai, đồng thời sáp
nhập Công ty Cổ phần Bò sữa Tây Nguyên, mở rộng mảng hoạt động kinh doanh.


Năm 2010, khi mới thành lập, VĐL của công ty là 484.571.925.000 đồng.



Năm 2011, VĐL nâng lên 2.889.788.864.000 đồng.



Năm 2012, VĐL nâng lên 3.646.853.464.000 đồng.




Năm 2013, VĐL nâng lên 3.990.670.000.000 đồng.



Năm 2015, VĐL nâng lên 7.081.438.950.000 đồng.



20/07/2015 chính thức niêm yết trên HOSE. Mã CK: HNG.

Trong thời gian qua công tác quản lý tài chính được Công ty thường xuyên quan tâm,
chú trọng. Mặc dù vậy, hoạt động quản lý tài chính tại Công ty hiện vẫn còn nhiều tồn
tại, bất cập; công tác phân tích tài chính vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Phân tích tài
chính chưa giúp nhà quản lý đánh giá được toàn diện, sát thực tình hình tài chính Công
ty, chưa trợ giúp hữu hiệu cho việc ra quyết định tài chính; việc lập kế hoạch tài chính
chưa được quan tâm, chú trọng đúng với tầm quan trọng của nó.
Vì vậy việc xây dựng một cơ chế quản lý tài chính hoàn chỉnh tại Công ty là vô cùng
quan trọng và cần thiết, nhằm đảm bảo công tác quản lý tài chính ngày càng hiệu quả
hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty. Để hoàn thành tốt mục tiêu và
đáp ứng tốt yêu cầu của Nhà đầu tư đề ra thì việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh
Gia Lai” là một vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết. Đây chính là lý do học viên lựa
chọn vấn đề này làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

2


Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại

Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý tài chính
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại công ty Cổ phần
Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính tại công ty
Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết: Tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu về quy trình quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong nước cũng như ngoài nước.
Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực: xem xét các yếu tố phát triển khi nghiên cứu
đề tài gồm các lĩnh vực kinh tế xã hội, môi trường sinh thái…
b. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: Phương pháp thu thập,
xử lý và phân tích tài liệu; Phương pháp logic kết hợp với lịch sử; Phương pháp thống
kê mô tả; Phương pháp phân tích - tổng hợp; Phương pháp chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài chính hiện nay tại Công ty Cổ
phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.
b. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về nội dung và không gian, đề tài tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận,
thực trạng và giải pháp cải thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Nông
nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.

3



-

Về thời gian, thông qua việc phân kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính hợp nhất
soát xét trong 3 năm từ 2016-2018, trên cơ sở đó để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh
Gia Lai trong giai đoạn tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần hệ thống hóa và cập nhật những cơ sở lý luận về tài chính và quản lý tài
chính, nhất là trong ngành nông nghiệp và là một doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh
trong và ngoài nước. Những nghiên cứu này có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu
chuyên sâu, giảng dạy về công tác quản trị tài chính doanh nghiệp trong điều kiện hiện
nay.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất là những tham khảo hữu ích, có giá trị
gợi mở trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, đưa cho nhà đầu tư cái nhìn
chuyên sâu hơn và đưa ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính trong doanh
nghiệp;
- Phân tích, làm rõ thực trạng công tác quản lý tài chính doanh nghiệp của Công ty Cổ
phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai trong thời gian vừa qua. Từ đó đánh
giá những kết quả đã đạt được cần phát huy, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
cần nghiên cứu tìm kiếm giải pháp khắc phục;
- Nghiên cứu đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính Công ty Cổ
phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: phần mở đầu, kết
luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,...luận văn gồm có 3 chương nội dung

chính:
4


- Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp
Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp
Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.

5


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật thừa
nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ sở hữu trở
lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình, có tên
riêng, có trụ sở giao dịch ổn định. [1]
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.[2]
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác
tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của nó và
lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu
cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hay có thể nói
rằng, quản trị tài chính giúp tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp từ việc quản trị
nguồn vốn hiệu quả. [2]

1.1.2 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là một hoạt động mang tính trọng yếu, quyết định rất lớn đến hiệu
quả hoạt động, sự phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp như hiện nay, vai trò của quản lý tài chính càng được khẳng
định.
Quản lý tài chính giữ những vai trò chủ yếu sau [3]:
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục, bình
thường. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư. Quản lý tài chính doanh
nghiệp giúp xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp và đáp ứng kịp
thời các nhu cầu vốn cho hoạt động. Ngày nay, doanh nghiệp có nhiều hình thức huy
6


động vốn từ bên ngoài. Quản trị tài chính giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn các
hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp
nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính giúp doanh nghiệp việc
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi
ro của dự án; từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc hình thành và sử dụng
tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật
chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh
nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng
cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
-Kiểm soát hoạt động và tình trạng doanh nghiệp thông qua kiểm soát dòng tiền: Hầu
hết các hoạt động trong doanh nghiệp đều ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền. Thông
qua tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đánh giá khái quát tình hình kinh doanh và kiểm soát được các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh
doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với điều

kiện thực tế.
1.1.3 Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm khác nhau; tuy nhiên, hoạt động tài chính là khá
giống nhau. Vì vậy, các nguyên tắc tài chính được áp dụng chung cho các loại hình
doanh nghiệp. Có bảy nguyên tắc tài chính cơ bản như sau:
- Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận: [4]
Rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra một biến cố xấu. Lợi nhuận là thuật ngữ tài chính
được sử dụng để phản ánh các khoản thu nhập hay lợi ích kinh tế ròng mà một chủ thể
kiếm được từ một hoạt động đầu tư. Mỗi quyết định đầu tư hay tài trợ của doanh
nghiệp đều ẩn chứa nhiều rủi ro bên cạnh việc kỳ vọng vào lợi nhuận. Dự án đầu tư có
rủi ro càng cao thì lợi nhuận mà nhà đầu tư kì vọng, mong đợi thu được từ khoản đầu
tư đó cũng càng lớn. Việc chấp nhận khả năng rủi ro và kiểm soát rủi ro thế nào để vẫn

7


đảm bảo được lợi nhuận thu lại từ việc đầu tư một cách hiệu quả là một trong những
nguyên tắc mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng phải xem xét cẩn thận.
- Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền: [4]
Một đồng ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng trong tương lai. Khi doanh
nghiệp quyết định phân bổ một khoản tiền lớn, bên cạnh chi phí cơ hội dĩ nhiên phải
gánh, doanh nghiệp còn bị tác động bới giá trị giảm dần theo thời gian do các yếu tố về
lạm phát. Nguyên tắc này áp dụng cho việc chiết khấu dòng tiền để đánh giá các dự án
đầu tư, định giá cổ phiếu, trái phiếu, định giá doanh nghiệp...
- Tác động của thuế: [5]
Trong thực tiễn hoạt động, doanh nghiệp phải chịu sự điều tiết tới từ rất nhiều loại
thuế. Mỗi loại thuế đều có những tác động khác nhau đến các mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Ví dụ như thuế giá trị gia tăng tham gia cấu thành nên giá bán sản phẩm, do đó
ảnh hưởng đến việc mua bán của doanh nghiệp; thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh
hưởng đến thiếp lập cơ cấu vốn; thuế nhà đất là một chi phí sản xuất kinh doanh...Đôi

lúc, chính sách ưu đãi thuế của địa phương sẽ là đòn bẩy giúp doanh nghiệp hoạt động
tốt hơn song cũng có thể tác động theo chiều ngược lại. Có thể tiết kiệm thuế bằng
những khoản:
+ Khấu hao: Thu nhập chịu thuế được tính trên doanh thu trừ đi các khoản chi phí,
trong đó có khấu hao
+ Chi phí lãi vay: Doanh nghiệp được phép khấu trừ chi phí lãi vay khi tính thu nhập
chịu thuế
Thuế nói chung là một bộ phận cấu thành nên dòng tiền ra trong kỳ khi doanh nghiệp
nộp thuế vào ngân sách nhà nước; do đó, doanh nghiệp cần quan tâm đúng mức đến
khoản nộp thuế khi lập các ngân quỹ.
- Nguyên tắc thị trường hiệu quả: [5]
Thị trường hiệu quả là thị trường mà giá chứng khoán của một doanh nghiệp phản ánh
đầy đủ mọi thông tin của doanh nghiệp đó. Đối với công ty cổ phần, tối đa hóa giá trị
8


tài sản cho các chủ sở hữu đồng nghĩa với tối đa hóa giá trị thị trường cổ phiếu thường
mà cổ đông đang nắm giữ. Mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản cho các cổ đông có thể
đạt được trong những điều kiện nhất định bằng cách nhà quản lý tài chính đưa ra các
quyết định thích hợp tác động đến giá trị cổ phiếu của công ty dựa trên những nhận
định đúng đắn về thị trường tài chính. Giá cổ phiếu được phản ánh trung thực, chính
xác giá trị của doanh nghiệp và được định giá công bằng. Doanh nghiệp không thể
đánh lừa nhà đầu tư, nhà đầu tư cũng không thể lợi dụng để kiếm lời.
- Nguyên tắc gắn kết lợi ích giữa người quản trị và lợi ích của cổ đông:
Thông thường, tại các công ty cổ phần, có sự tách rời giữa quyền quản lý và quyền sở
hữu; do đó, sẽ có nảy sinh mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa người quản lý, điều hành
công ty và cổ đông. Công ty cổ phần muốn phát triển lâu dài, bền vững, cần phải gắn
kết được lợi ích của người quản lý với lợi ích của các cổ đông. Để làm được điều đó,
các cổ đông cần:
+ Thuế được người quản lý chuyên nghiệp, đảm bảo được mục tiêu của doanh nghiệp

+ Thiết lập các cơ chế giám sát và kiểm soát
+ Dành cho người quản lý sự tôn trọng nhất định
+ Chính sách đãi ngộ hợp lý, khuyến khích nhà quản lý nỗ lực cao nhất
- Nguyên tắc chi trả:
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải luôn luôn đảm bảo được khả năng chi
trả của mình. Để đạt được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến dòng tiền
chứ không phải lợi nhuận kế toán. Ngoài ra, cần đặc biệt tính đến các dòng tiền tăng
thêm, nhất là các dòng tiền thuế sau khi đưa ra quyết định kinh doanh.
- Nguyên tắc sinh lợi:
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm các dự án sinh
lời. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp cần phải biết các dự án sinh lời tồn tại ở
đâu, như thế nào trong môi trường cạnh tranh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể

9


làm giảm tính cạnh tranh của thị trường bằng cách tạo ra những sản phẩm khác biệt
với sản phẩm cạnh tranh và đảm bảo mức chi phí thấp hơn mức cạnh tranh.
1.1.4 Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp thường bao gồm những nội dung cơ bản sau:[6]
-

Lựa chọn và ra quyết định đầu tư:
Việc xây dựng, lựa chọn các dự án đầu tư là công việc cực kì quan trọng, do nhiều bộ
phận trong doanh nghiệp cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều mấu chốt
cần xem xét là hiệu quả chủ yếu của tài chính; hay nói cách khác là xem xét, cân nhắc
giữa chi phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi. Khi xem xét thực hiện bỏ
vốn vào các dự án đấu tư, cần chú ý tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm
bảo lợi ích kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.


-

Xác định nhu cầu vốn, huy động các nguồn vốn để đáp ứng hoạt động của
doanh nghiệp:
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều cần đến vốn. Để bước vào hoajt động kinh
doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp trong kì. Việc tổ chức huy động nguồn vốn một cách hiệu quả
ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, Cần xem xét, cân nhắc kỹ nhiều mặt
như kết cấu vốn, chi phí sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các
hính thức huy động vốn trước khi quyết định lựa chọn hính thức huy động vốn phù
hợp.

-

Sử dụng tốt nguồn vốn hiện có; quản lý thu – chi chặt chẽ, đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp:
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp huy động tối đa vốn hiện có
vào kinh doanh, tránh để vốn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi
bán hàng, quản lý chặt các khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp; tìm các biện pháp đạt cân bằng giữa thu và chi để doanh nghiệp luôn luôn có
khả năng thanh toán. Mặt khác, cần xác định rõ các khoản chi phí trong kinh doanh,
các khoản thuế,....
10


-

Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp hợp lý:
Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh, là nguồn liên quan đến sự tồn tại,
phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Thực hiên tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập

và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh
nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức.

-

Kiểm tra, kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông
qua phân tích tài chính:
Thông qua tình hình thu chi hàng ngày, tình hình thực hiện các mục tiêu tài chính cho
phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính còn đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh; từ đó giúp lãnh đạo doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định đúng
đắn về sản xuất và tài chính.

-

Kế hoạch hóa tài chính:
Các hoạt động tài chính của doanh nghiêp cần được dự kiến trước thông qua việc lập
kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch hóa tài chính là công cụ cần thiết giúp
doanh nghiệp chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có biến động thị trường. Kế
hoạch hóa tài chính cũng là quá trình ra quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp
1.1.5 Các công cụ trong quản lý tài chính doanh nghiệp

- Các định chế, các quy tắc quản lý doanh nghiệp và quản lý tài chính:
Các định chế về tổ chức và hoạt động cùng các nội quy, quy tắc quản lý nguồn tài lực
của doanh nghiệp rất đa dạng, bao gồm các quy phạm pháp luật liên quan đến doanh
nghiệp, các chính sách về tài chính, kế toán doanh nghiệp, các quy tắc về quản lý và
khai thác nguồn thu, phân bổ, sử dụng, bảo vệ tài sản, quy chế chi tiêu và hạch toán...
đều hiện hữu như các công cụ định hướng, chỉ lối và giám sát tài chính.[8]


11


Hoàn thiện bộ quy chế, quy tắc đối với tài chính doanh nghiệp là công việc của Nhà
nước, nhiều ngành. Tuy nhiên, bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ, tuân thủ và sử
dụng chúng để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải cụ thể hóa mọi chế độ, chính sách và kế hoạch tài chính
của mình thành những quy tắc, nội quy để chỉ dẫn và khuôn khổ hóa mọi hoạt động,
nhất là các hoạt động liên quan đến sự hình thành và sử dụng nguồn lực tài chính. Có
như vậy, doanh nghiệp mới tận thu được mọi nguồn lực và sử dụng chúng một cách
hiệu quả.[3]
- Các kế hoạch về tài chính và dự toán thu chi:
Sử dụng hợp lý công cụ kế hoạch; điều phối và điều chỉnh kế hoạch thông minh là đòn
bẩy lợi hại nhất cho sự phát triển bền vững tài chính doanh nghiệp.
Các bộ phận trọng tâm của kế hoạch tài chính doanh nghiệp là kế hoạch nguồn vốn, kế
hoạch đầu tư tài chính, kế hoạch phân bổ, sử dụng nguồn lực, dự toán chi cho sản xuất
kinh doanh, kế hoạch vay nợ và trả nợ, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận,
việc lập các quỹ dự phòng và kế hoạch bảo tồn, phát triển vốn.[7]
- Các công cụ tiền tệ, giá cả, định mức kinh tế kỹ thuật và các công cụ tài chính
liên quan đến doanh nghiệp:
Muốn quản trị tài chính tốt, phải hiểu và sử dụng linh hoạt các công cụ tiền tệ, các
thước đo về giá trị, hiện vật, về thị trường tài chính. Các công cụ trên chỉ phát huy tối
đa vai trò khi nhà quản trị am hiểu thị trường, giá cả, am hiểu thước đo chi phí và thu
nhập liên quan đến doanh nghiệp, hạn chế các thua thiệt khi thị trường biến động.
- Đòn bẩy kinh tế:
Lợi ích kinh tế luôn luôn là động lực to lớn giúp các chủ thể tích cực tham gia vào quá
trình kinh tế, làm này sinh lợi nhuận, tạo ra lợi ích cho cộng đồng và bản thân từng
người.
Sử dụng các đòn bẩy kinh tế, đặc biệt là đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi
doanh nghiệp và sự quan tâm chăm sóc đến người lao động sẽ mang lại động lực lớn

12


lao cho sản xuất kinh doanh. Nhà quản trị tài chính rất nên am hiểu và sử dụng thuần
thục công cụ này. Muốn sử dụng tốt đòn bẩy lợi ích kinh tế, phải công khai, minh
bạch, dân chủ và công bằng, tránh lạm dụng dễ khiến nảy sinh tâm lý ỷ lại.
- Phân tích tài chính:
Việc thường xuyên phân tích tài chính giúp chủ doanh nghiệp theo dõi sát sao tình
hình và kết quả sử dụng nguồn tài lực trong kinh doanh. Như vậy, tài chính luôn bám
sát mục tiêu phục vụ kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích tài chính chỉ đạt
kết quả tốt khi nó dựa trên một hệ thống phương pháp khoa học, dựa vào các nguồn tài
liệu và thông tin tin cậy, xác thực. Phân tích tài chính, tự nó sẽ giúp hiệu chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản trị doanh nghiệp, hướng tới hiệu quả cao
và bền vững.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là công cụ thường xuyên, được cài đặt vào trong toàn bộ
các thiết chế quản trị, được duy trì đều đặn và được thực hiện theo những quy tắc,
chuẩn mực, giúp cho việc kiểm soát các dòng tiền vào, ra; các hoạt động thu, chi một
cách chặt chẽ và hiệu lực.[10]
Bộ máy kiểm soát nội bộ gồm nhiều bộ phận liên quan, tạo nên một mạng lưới chặt
chẽ, giúp cho công tác kiểm soát tài chính được thực thi. Đây là công cụ quan trọng
hàng đầu của quản trị tài chính. Bỏ qua công cụ này, tài chính sẽ rối loạn, bị xâm hại
và tất nhiên không thể thực thi được chức năng của nó.
- Hệ thống thông tin kinh tế - tài chính:
Trong thời đại hiện nay, thông tin trở thành một nguồn lực to lớn của doanh nghiệp và
là một công cụ đắc lực của quản trị tài chính. Nhà quản trị chỉ có thể đánh giá, nhận
xét, ra các quyết định đúng đắn khi có đầy đủ các thông tin chính xác, khách quan.
Những thông tin quan trọng cho quản trị tài chính có được là từ kế toán tài chính, kế
toán quản trị, từ ngân hàng dữ liệu phong phú của doanh nghiệp và các thông tin phân


13


tích từ thị trường tài chính. Đó là công cụ hữu hiệu và lợi hại nhất cho sự cân nhắc và
ra quyết định của nhà quản trị.
Nếu tài chính doanh nghiệp là một cơ thể sống, thì thông tin là thức ăn, nước uống cho
cơ thể đó. Nhà quản trị phải biết tổ chức tập hợp, hình thành và kiểm soát thông tin,
cũng như biết phân hạng và sử dụng thông tin cho những nước cờ kinh doanh và quản
trị của mình.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy, tổ chức công tác hạch toán kế toán và hạch toán nghiệp
vụ, xây dựng hệ thống thông tin tư liệu về tài chính, về kinh tế, về thị trường là điều
kiện tối cần thiết giúp cho công tác quản trị tài chính luôn có cơ sở tin cậy. Nhờ đó,
hiệu lực, hiệu quả quản trị sẽ được nâng cao.
1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài chính doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có mục tiêu bao
trùm là tối đa hoá giá trị cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển thích ứng với
các biến động của thị trường, đồng thời phải tổ chức thực hiện các kế hoạch đó. Trong
quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động, doanh nghiệp luôn quan tâm
đến tính hiệu quả của chúng.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh tế phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
đạt được so với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả, còn hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc,
thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Quản trị tài chính là bộ phận quan trọng trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính phục vụ cho mục tiêu hoạt động kinh doanh đó là tối đa hóa lợi
nhuận, nhưng bên cạnh đó phải duy trì tình hình tài chính lành mạnh, cân bằng giữa
khả năng sinh lời với khả năng thanh toán và mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.[2]
Mỗi giai đoạn phát triển khác nhau thì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận lại khác nhau,
hoạt động tài chính sẽ thay đổi cho phù hợp tình hình và bối cảnh chung. Ngoài ra,

việc đánh giá hiệu quả quản trị tài chính qua các chỉ tiêu phải được so sánh cùng cơ sở

14


hoặc cùng mặt bằng để thấy rõ sự thay đổi, chứ không chỉ đánh giá một chiều tăng hay
giảm của chỉ tiêu đó trong kỳ phân tích.
Như vậy, hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp được hiểu là mức độ đạt được mục
tiêu quản trị tài chính so với yêu cầu đặt ra trong mối quan hệ với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp cao khi quản trị tài
chính doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp và
ngược lại, tất cả đều nhằm đến mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị cho các chủ sở
hữu.
Hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp phản ánh mặt chất lượng công tác quản trị tài
chính của doanh nghiệp trong điều kiện tác động qua lại giữa các yếu tố. Vì vậy, để
đánh giá hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp cần xem xét trên nhiều chỉ tiêu khác
nhau
-

Nhóm các chỉ tiêu định lượng [1]
Các cổ đông bầu ra hội đồng quản trị, hội đồng quản trị bầu ra Ban giám đốc. Ban
giám đốc điều hành doanh nghiệp nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho các cổ đông. Chỉ
tiêu đầu tiên sử dụng để đo lường hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp chính là tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

(1.1)

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân

trong kỳ và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư
vào doanh nghiệp.
Tăng ROE là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản trị tài chính doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh nhiều khía cạnh về trình độ quản trị tài chính: Doanh
thu, chi phí, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu ROE mới chỉ phản ánh năng lực sinh lời của mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử
dụng trong kỳ. Tuy nhiên, điều mà các cổ đông phổ thông (chiếm phần lớn số lượng
15


trong công ty cổ phần) quan tâm chưa dừng lại ở đó, họ quan tâm đến việc nhận được
bao nhiêu giá trị từ mỗi cổ phần phổ thông mà họ nắm giữ sau khi đã sử dụng một
phần lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức cho các cổ đông ưu đãi. Đó chính là chỉ số thu
nhập một cổ phần thường.
Thu nhập một cổ phần thường (EPS):
EPS = (Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi)
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

(1.2)

EPS phản ánh mức độ sinh lời của mỗi một cổ phần phổ thông. Các nhà đầu tư thường
dùng mức doanh lợi mỗi cổ phần để làm tiêu chuẩn quan trọng đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói chung, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ lợi nhuận được
chia cho mỗi cổ phần càng nhiều, hiệu quả đầu tư của cổ đông lại càng tốt. Mục tiêu
quan trọng này cũng là điều mà các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp luôn hướng
tới.
Ngoài ra, các cổ đông phổ thông cũng quan tâm đặc biệt đến cổ tức thực tế chia cho
mỗi cổ phần thường hàng năm.
Cổ tức một cổ phần thường (DPS):
DPS = Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường

Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

(1.3)

Để có được ROE và EPS cao, các nhà quản trị tài chính buộc phải giảm số cổ phần
thường đang lưu hành, hoặc tăng lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông thường; hoặc
đồng thời áp dụng cả hai hình thức trên, nhưng tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế phải cao
hơn so với tốc độ tăng của số lượng cổ phần thường.
Tóm lại, nếu tốc độ gia tăng của lợi nhuận sau thuế cao hơn so với tốc độ tăng của vốn
chủ sở hữu và số cổ phần thường đang lưu hành bình quân thì cả ROE và EPS đều
tăng và hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp được cải thiện.
Năng lực sinh lời là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư mua cổ phiếu. Vì các
cổ đông thu lợi đầu tư là thông qua cổ tức, mà nguồn gốc của cổ tức lại lấy từ lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

16


Mặt khác, đối với công ty có tham gia thị trường chứng khoán thì có sự tăng trưởng
của lợi nhuận sẽ gia tăng lợi nhuận cho các cổ đông, vì giá cổ phiếu trên thị trường
tăng lên. Năng lực sinh lời của doanh nghiệp cũng quan trọng đối với các nhà quản trị
tài chính doanh nghiệp, vì nó là những chỉ tiêu để đánh giá thành tích hiệu quả quản trị
tài chính của họ.
Hơn nữa, lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu tuyệt đối nên để đo lường hiệu quả quản trị tài
chính trong năm, cần có sự so sánh lợi nhuận sau thuế với doanh thu để xem xét biên
lợi nhuận, với tài sản bình quân để xem hiệu quả sử dụng tài sản vào kinh doanh trong
kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):
ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần trong kỳ


(1.4)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý và tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh và
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (xây dựng thương hiệu riêng) thường
có hệ số ROS cao. Doanh nghiệp cạnh tranh bằng việc dẫn đầu về giá với chi phí thấp
thường có hệ số ROS thấp, còn với doanh nghiệp kinh doanh đa ngành thì việc điều
chỉnh cơ cấu sản phẩm kinh doanh sẽ làm cho ROS thay đổi. Chỉ tiêu này còn được
gọi theo các tên khác như: Biên lợi nhuận ròng, hệ số lãi ròng.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA):
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ

(1.5)

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi của một đồng tài sản của doanh nghiệp. Hay nói
cách khác là tỷ số này phản ánh năng lực sinh lợi của doanh nghiệp khi sử dụng toàn
bộ các nguồn lực của mình.
Cơ sở để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh là phải có tài sản nhất
định, đồng thời các hình thái của tài sản cũng phải được bố trí hợp lý để các tài sản có
thể được sử dụng một cách có hiệu quả. Trong một thời kỳ nhất định, nếu doanh
17


×