BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
********
TRỊNH THỊ THUẬN
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
Ở HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 60310642
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Khang
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Khang. Những nội dung trình bày trong
luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng
được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả
nghiên cứu của người khác, tôi đều trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Thuận
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ........................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT....................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ ......................................................................... 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA VÀ TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở HUYỆN THẠCH
THÀNH, TỈNH THANH HÓA............................................................................ 14
1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 14
1.1.1. Khái niệm Di sản văn hóa .............................................................. 14
1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa ................................................ 14
1.1.3. Khái niệm Quản lý và Quản lý di tích lịch sử - văn hóa ................ 15
1.2. Một số văn bản pháp lý về di tích lịch sử văn hóa .......................... 17
1.3. Tổng quan về di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Thạch Thành ...... 19
1.3.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ........................................................ 19
1.3.2. Các loại hình di tích lịch sử văn hóa ở huyện Thạch Thành .......... 21
1.4. Hiện trạng, vai trò và giá trị của các di tích Lịch sử - văn hóa ở
huyện Thạch Thành .................................................................................. 23
1.4.1. Hiện trạng các di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Thạch Thành ..... 23
1.4.2. Giá trị của các di tích Lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa............................................................................. 27
1.4.3. Vai trò của di tích lịch sử - văn hóa trong đời sống cộng đồng và sự
phát triển kinh tế - xã hội huyện Thạch Thành ........................................ 31
Tiểu kết ....................................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
Ở HUYỆN THẠCH THÀNH TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY ....................................... 37
2.1. Hệ thống tổ chức quản lý di tích lịch sử - văn hóa .......................... 37
2.1.1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch ................................................... 37
2.1.2. Phòng văn hoá, thông tin ................................................................ 41
2.1.3. Ban quản lý di tích cấp huyện ........................................................ 44
2.1.4. Ban văn hoá xã, phường, thị trấn ................................................... 45
2.1.5. Ban Quản lý di tích cơ sở ............................................................... 45
2
2.2. Thực trạng hoạt động của hệ thống quản lý di tích lịch sử - văn
hóa ở huyện Thạch Thành........................................................................ 48
2.2.1. Hoạt động xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ di
tích lịch sử - văn hóa ................................................................................ 48
2.2.2. Hoạt động xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật ......................................................................................... 51
2.2.3. Tổ chức quản lý hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hóa ................................................................................................... 53
2.3. Đánh giá kết quả quản lý di tích lich sử - văn hóa ở huyện
Thạch Thành .................................................................................... 67
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 67
2.3.2. Một số hạn chế ............................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của một số hạn chế ................................................... 71
Tiểu kết ....................................................................................................... 72
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DI
TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN THẠCH THÀNH TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ........................................................................................................ 74
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở
huyện Thạch Thành .................................................................................. 74
3.1.1. Định hướng chung .......................................................................... 74
3.1.2. Một số định hướng cụ thể đối với huyện Thạch Thành ................. 79
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên
địa bàn huyện Thạch Thành trong giai đoạn hiện nay ......................... 79
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................... 79
3.2.2. Giải pháp về nâng cao nhận thức ................................................... 81
3.2.3. Giải pháp đổi mới phương pháp quản lý........................................ 83
3.2.4. Giải pháp huy động nguồn lực để tu bổ, tôn tạo di tích ................. 85
3.2.5. Giải pháp về kinh tế và phát triển dịch vụ du lịch ......................... 85
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác .......................................................... 86
Tiểu kết ....................................................................................................... 92
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 97
PHỤ LỤC........................................................................................................ 102
3
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
DSVH
Di sản văn hóa
LSVH
Lịch sử - văn hóa
Nxb
Nhà xuất bản
TC
Tạp chí
Tr
Trang
TT
Thứ tự
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hợp quốc (United Nations of Educational,
Scientific and Cultural Organization)
VHTTDL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4
DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 1.1. Loại hình di tích (đã xếp hạng) ở huyện Thạch Thành
21
Bảng 1.2. Các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng ở huyện
Thạch Thành
23
Bảng 2.1. Thống kê số di tích đã được tu bổ, tôn tạo
56
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Di sản văn hóa (DSVH) Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của DSVH nhân loại, có vai trò to lớn
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Đó là những dòng
đầu tiên đã được ghi trong Luật DSVH năm 2001 [17, tr.11]. Qua đó có thể
nhận thấy, việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa nói chung, quản lý
di tích lịch sử - văn hóa (LSVH) nói riêng chính là việc tôn vinh lịch sử dân
tộc, củng cố và bồi đắp để góp phần xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc. Đây là hoạt động diễn ra theo một quá trình phát triển liên
tục của nhận thức, năng động và tiếp biến. Do đó, cần có đủ thời gian cho các
nhà nghiên cứu chuyên nghiệp trong lĩnh vực này được cập nhật tri thức của
mình. Các chương trình đào tạo sau Đại học, chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ về bảo vệ và quản lý DSVH phải được quan tâm thỏa đáng. Mục đích cuối
cùng của mọi hoạt động quản lý phải đạt đến, là kéo dài đời sống của di tích
và nếu có thể, làm sáng tỏ những thông điệp về mỹ thuật và lịch sử của di tích
mà không làm mất đi tính xác thực và ý nghĩa của di tích đó. Tất cả những lý
do trên đã cho thấy, quản lý di tích là một hoạt động phức tạp, bao hàm cả văn
hóa, mỹ thuật, kỹ thuật và thủ công dựa trên các nghiên cứu có tính hệ thống
về nhân văn và khoa học.
Tính đến tháng 6 năm 2017, trong hệ thống các di tích LSVH, danh lam
thắng cảnh ở nước ta đã có 8 DSVH và thiên nhiên đã được UNESCO ghi
danh Di sản Thế giới, 85 di tích quốc gia đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ
quyết định xếp hạng và hơn 3000 di tích đã được xếp hạng quốc gia. Trong hệ
thống di tích nêu trên, huyện Thạch Thành thuộc tỉnh Thanh Hóa có 45 di
tích và địa điểm được kiểm kê, quản lý và 13 di tích được xếp hạng. Trong
đó, gồm 01 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 01 di tích cấp quốc gia và 11 di tích
6
cấp tỉnh. Đây là con số khá ấn tượng, đòi hỏi nguồn lực lớn cả về tài chính và
tri thức để thực hiện quản lý, nhằm bảo vệ và phát huy giá trị. Tuy nhiên,
trong quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước, chúng ta đã phải trải qua nhiều
cuộc chiến tranh lớn nhỏ khác nhau, nước ta lại ở trong khu vực khí hậu khắc
nghiệt,có những mùa nắng lửa - bão dông, hanh khô - ẩm ướt đan xen nhau
theo một biên độ giao động về thời gian ngắn và bất thường… tất cả điều kiện
đó đã khiến cho di tích bị hủy hoại nhiều hơn và xuống cấp nhanh hơn. Các di
tích LSVH huyện Thạch Thành cũng cùng chung hiện trạng đó.
Công tác quản lý di tích LSVH ở huyện đang gặp những khó khăn và
hạn chế nhất định, như việc lập hồ sơ khoa học để xếp hạng còn chậm, số di
tích được xếp hạng vẫn còn ít so với số lượng thực tế đã được kiểm kê; việc
đầu tư kinh phí để tu bổ, tôn tạo di tích vẫn còn nhiều hạn chế kể cả từ nguồn
vốn đầu tư thường xuyên của Nhà nước và nguồn xã hội hóa…; công tác
tuyên truyền phổ biến phục vụ phát huy giá trị di tích mặc dù đã được quan
tâm, song chưa thỏa đáng… Trước thực trạng đó, để góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý và phát huy giá trị di tích LSVH trên địa bàn huyện Thạch Thành
(trong đó có việc giúp cho thế hệ trẻ hiểu và trân trọng truyền thống tốt đẹp
của cha ông, hướng về cuội nguồn, bồi dưỡng lòng yêu nước thương nòi, lòng
tự hào dân tộc, biết trân trọng quá khứ hào hùng của thế hệ trước qua việc
thăm quan và trải nghiệm tại các di tích) thì cần có một công trình khát quát
và giới thiệu về nguồn gốc hình thành, quá trình tu bổ, tôn tạo, đặc điểm kiến
trúc điêu khắc, cách bài trí trong các di tích LSVH của huyện.
Với những lý do nêu trên, đề tài “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay” đã được
tác giả lựa chọn để thực hiện luận văn Thạc sỹ, với mong muốn góp phần vào
việc nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị các di
tích LSVH của địa phương.
7
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều công trình cũng như các đề án, luận án, kế hoạch nghiên
cứu về di tích LSVH để thực hiện tốt công tác quản lý di tích LSVH trên địa
bàn huyện Thạch Thành nói riêng và trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa nói chung.
Cụ thể:
- Trong chương trình hợp tác khoa học 5 năm giữa Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học Nga đã nghiên cứu khai
quật hang Con Moong và các di tích vùng phụ cận.
Trong quá trình khai quật, căn cứ vào những hiện vật thu được các nhà
khảo cổ học khẳng định hang Con Moong là nơi cư trú liên tục của người
nguyên thuỷ thuộc các nền văn hoá Sơn Vi, Hoà Bình, Bắc Sơn, nguồn sống
chính là hái lượm trái cây và săn bắt những loài nhuyễn thể, họ đã biết sử
dụng đá cuội, đá ba-gian,… để tạo ra công cụ lao động, là những chiếc rùi.
Qua nghiên cứu các tầng văn hóa khảo cổ, nhận thấy một số công cụ
lao động đặc trưng cho Văn hoá Sơn Vi - hậu kỳ thời đại đá cũ, những di vật
đặc trưng cho Văn hoá Hoà Bình và Văn hoá Bắc Sơn - sơ kỳ đá mới.
- Đối với công tác xuất bản, ấn phẩm, đã có một số công trình sau đây:
Cuốn sách Di tích - Danh thắng miền Tây Thanh Hóa [26] đề cập đến
một số di tích nổi tiếng của các huyện miền núi xứ Thanh, đặc biệt là viết về
di tích khảo cổ hang Con Moong xã Thành Yên - Di chỉ văn hóa khảo cổ học
đặc biệt quan trọng ở Việt Nam và Đông Nam Á và Chiến khu du kích Ngọc
Trạo - cái nôi tiền thân của cách mạng, hay giới thiệu về di tích lịch sử kết
hợp với danh lam thắng cảnh Phố Cát Thạch Thành…
Cuốn sách Chiến khu Ngọc Trạo - Bước phát triển mới của phong trào
cách mạng tỉnh Thanh Hóa [6] đã đi sâu phân tích quá trình ra đời và phát
8
triển của chiến khu Ngọc Trạo. Bên cạnh đó, còn một số công trình đã xuất
bản liên quan đến Chiến khu Ngọc Trạo, bao gồm: Phong trào phản đế cứu
quốc và chiến khu Ngọc Trạo (1940 - 1941) [1], Chiến khu Ngọc Trạo 1941
[2], Hướng về chiến khu (hồi ký cách mạng) [3], Kỷ niệm 40 năm ngày thành
lập Chiến khu Ngọc Trạo (19/9/1941 - 19/9/1981) [4], đều do Ban Nghiên
cứu lịch sử Đảng Thanh Hóa tổ chức biên soạn.
Cuốn Dư địa chí Thạch Thành [20] gồm năm chương giới thiệu khái
quát về Thạch Thành, truyền thống và lịch sử, tình hình kinh tế, văn hóa và xã
hội, những nhân vật Thạch Thành. Đây là cuốn tài liệu viết về địa lý - lịch sử
- văn hóa, hệ thống tư liệu phong phú, đa dạng, cung cấp cho độc giả những
tư liệu bổ ích về con người và vùng đất Thạch Thành.
Cuốn Chùa xứ Thanh, tập 1 [29] do Tỉnh Hội phật giáo Thanh Hóa
phối hợp với các nhà khao học, các nhà nghiên cứu tại địa phương đã biên
soạn nhân dịp kỷ niệm 25 năm ngày thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam
tỉnh Thanh Hóa. Cuốn sách đã cho ta thấy tài năng sáng tạo và đời sống tinh
thần phong phú của người dân Thanh Hóa. Qua việc miêu tả quá trình hình
thành và hiện trạng của 41 chùa tại Thanh Hóa (trong đó có Chùa Hòa Luật,
thuộc xã Thành Tân, huyện Thạch Thành) đã cho thấy phong tục, tập quán,
văn hóa, kiến trúc nghệ thuật nơi di tích lịch sử này. Chùa Hòa Luật là một
ngôi chùa cổ với kiến trúc nghệ thuật, mỹ thuật độc đáo là điểm đến hấp dẫn
của du khách gần xa.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thục, với tên gọi: Quản lý
Di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện
nay, thực hiện năm 2008 [28] đã đề cập đến một số di tích được xếp hạng
trên địa bàn huyện Thạch Thành, như Đền Phố Cát, Chiến khu Ngọc Trạo,
Hang Con Moong…
9
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Lộc, với đề tài: Quản lý di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội hiện nay, thực
hiện năm 2011.
Nguyễn Đăng Duy – Trịnh Thị Minh Đức (1993), Bảo tồn di sản lịch
sử văn hóa, Bộ Văn hóa – Thông tin – Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà
Nội. Đã cung cấp cơ sở lý luận chung nhất về quản lý di tích và lĩnh vực bảo
tồn di sản văn hóa...
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã có những đánh giá, miêu tả
đề cập sơ bộ về quá trình hình thành, đặc điểm, hiện trạng của một số di tích
LSVH trên địa bàn huyện Thạch Thành. Đây là những căn cứ, là nguồn tài
liệu quý, giúp cho tác giả luận văn kế thừa để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài này.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều có giá trị ở những
mức độ khác nhau, góp phần hỗ trợ tư liệu cho việc nghiên cứu. Song, thực tế
là, các tài liệu này chủ yếu tập trung vào mô tả, đánh giá về giá trị đơn lẻ của
các di tích hoặc khảo tả chi tiết lễ hội; một số di tích đã được xếp hạng chưa
được đề cập và nghiên cứu (như di tích Đền Tam Thánh hay Đền Mẫu xã
Thạch Bình, Đền Cô Luồng, Đình Sồi và đền Tự Cường xã Thành Minh hay
Nghè Đồi sao xã Thành Long). Có thể nhận thấy rằng, cho đến nay, chưa thấy
xuất hiện những công trình nghiên cứu tổng hợp, đánh giá về giá trị của hệ
thống di tích LSVH trên địa bàn huyện Thạch Thành cũng như hiệu quả quản
lý các di tích LSVH đó.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, qua việc khảo sát, đánh giá và phân tích
hiện trạng hệ thống các di tích được xếp hạng cũng như công tác quản lý di
tích LSVH trên địa bàn huyện, luận văn nêu lên những kết quả đạt được cũng
như tồn tại hạn chế của công tác quản lý di tích LSVH trên địa bàn và từ đó
10
định hướng, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý di tích LSVH để phát huy giá trị các di tích LSVH ở huyện Thạch
Thành trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các di tích LSVH huyện Thạch Thành trong tổng thể hệ thống di tích
LSVH tỉnh Thanh Hóa.
- Hoạt động quản lý di tích LSVH trên địa bàn huyện Thạch Thành
trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Toàn bộ không gian tồn tại của các di tích LSVH trên địa bàn huyện
Thạch Thành (trong điều kiện cho phép, liên hệ tới hoạt động quản lý di tích
LSVH ở một số địa phương khác trong tỉnh để đối chiếu, so sánh).
3.2.2. Về thời gian
Tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay. (Trong một
số trường hợp cụ thể, khi cần viện dẫn số liệu phục vụ nghiên cứu, đề tài sẽ đề
cập đến những giai đoạn lịch sử khác).
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý di tích LSVH trên địa bàn
huyện Thạch Thành trong thời gian tới bằng việc đề xuất định hướng, giải
pháp bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng, đặc
điểm, giá trị di tích và thực trạng của hoạt động quản lý di tích.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa tư liệu về di tích LSVH và hoạt động quản lý di tích
LSVH trên địa bàn huyện Thạch Thành.
11
- Xác định hiện trạng, đặc điểm, giá trị và thực trạng quản lý các di tích
LSVH ở huyện Thạch Thành.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di
tích LSVH phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Thạch
Thành trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Chủ Nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về văn hóa.
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu của các bộ môn
khoa học có tính liên ngành, đa ngành như khoa học quản lý văn hóa, văn hóa
học, giáo dục học, tâm lý học và xã hội học.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Sưu tầm tài liệu
Để có nguồn tư liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tác giả luận văn tiến
hành sưu tầm, tham khảo và tích lũy tài liệu ở Thư viện Bảo tàng tổng hợp
Thanh Hóa, Thư viện Sở văn hóa, Thể Thao và Du lịch Thanh Hóa, tài liệu
lưu trữ tại Trung tâm bảo tồn di sản Thanh Hóa, Thư viện huyện Thạch
Thành. Bên canh đó, tác giả nghiên cứu thực địa và thu thập tài liệu tại các di
tích, gặp gỡ cán bộ phòng Văn hóa Thông tin huyện, cán bộ Ban quản lý di
tích huyện, người phụ trách, trông coi tại các di tích tiêu biểu… ; đồng thời,
nghiên cứu thư tịch gồm các loại sách, báo cáo, tổng kết của các cấp, các
ngành, tài liệu thống kê… về quản lý văn hóa, quản lý di tích lịch sử, thu thập
các tư liệu của các học giả đi trước, các tài liệu khoa học nhằm giải quyết các
nhiệm vụ của đề tài.
12
5.2.2. Xử lý tư liệu
Tác giả luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, lôgic để trình bày một
cách có hệ thống về quá trình xây dựng, bảo tồn các di tích LSVH theo thời
gian, diễn biến lịch sử và cấp xếp hạng các di tích. Ngoài ra, còn sử dụng
phương pháp so sánh với các di tích LSVH có liên quan, từ đó đánh giá, tổng
hợp, phân tích, thống kê, đối chiếu với các tư liệu khác nhau… nhằm nhận
diện đặc điểm riêng của các di tích, nhân vật lịch sử cũng như nghệ thuật kiến
trúc điêu khắc, cách bài trí thờ tự của các di tích.
5.2.3. Khảo sát thực tế
Phương pháp khảo sát tại các di tích LSVH giúp cho tác giả có cách
tiếp cận tổng quan, nắm bắt những giá trị của di tích, những tiềm năng có thể
phát huy và những tồn tại hạn chế, những bất cập… để từ đó đề xuất được
những giải pháp mang tính khả thi dựa trên cơ sở thực tiễn. Trong quá trình
khảo sát thực tế, sẽ có sự đối chiếu, bổ sung những thông tin mới và cần thiết
cho việc giải quyết vấn đề nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp so sánh
Phương pháp này nhằm tìm ra điểm chung, điểm khác biệt trong hoạt
động quản lý di tích LSVH trên địa bàn huyện Thạch Thành so với những
địa phương khác, từ đó khai thác những mặt lợi thế của huyện, phát huy giá
trị của các di tích, bổ sung thêm vào nhóm giải pháp, định hướng được sát
thực hơn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa Khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về hệ
thống di tích LSVH trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
13
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp hướng tiếp cận tổng quan về thực trạng công tác
quản lý di tích LSVH trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong
những năm vừa qua.
- Luận văn đã đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác quản lý di tích LSVH trên địa bàn huyện Thạch Thành
trong thời gian tới.
- Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, phổ biến kiến
thức liên quan đến di tích LSVH trên địa bàn huyện.
7. Bố cục luận văn
Ngoài các thành phần cấu trúc theo quy định (mở đầu và kết luận, phụ
lục và tài liệu tham khảo), nội dung chính của luận văn được bố cục trong 3
chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về di tích lịch sử - văn hóa và
di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa (23 trang).
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở
huyện Thạch Thành từ năm 2001 đến nay (38 trang).
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích
lịch sử - văn hóa ở huyện Thạch Thành trong giai đoạn hiện nay (21 trang).
14
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
VÀ TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở HUYỆN THẠCH
THÀNH, TỈNH THANH HÓA
1.1. Một số khái niệm
Trong luận văn này, những khái niệm liên quan đến DSVH được tham
khảo từ tài liệu Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10382:2014 (Xuất bản lần 1) - Di
sản văn hóa và các vấn đề liên quan-Thuật ngữ và Định nghĩa [38]; những
khái niệm liên quan đến công tác quản lý nói chung và quản lý DSVH nói
riêng được trích dẫn từ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt
Nam và một số tài liệu khác.
1.1.1. Khái niệm Di sản văn hóa
Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, bao gồm DSVH
phi vật thể và DSVH vật thể [38, tr.6].
DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia [38, tr.17].
DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá
nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được
lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề,
trình diễn và các hình thức khác [38, tr.26].
1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, đã được xếp hạng theo quy định của pháp luật [38, tr.18].
15
Theo quy định của Luật DSVH năm 2001, được sửa đổi bổ sung năm
2009 [21], di tích LSVH phải có một trong các tiêu chí sau đây:
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu
biểu của quốc gia hoặc của địa phương;
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát
triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
- Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc
đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát
triển kiến trúc, nghệ thuật.
Khái niệm di tích LSVH nêu trên đã cho thấy cơ sở khoa học và cũng
là tiền đề để xây dựng các văn bản pháp lý khác nhằm thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích LSVH, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
1.1.3. Khái niệm Quản lý và Quản lý di tích lịch sử - văn hóa
1.1.3.1. Khái niệm quản lý
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến và có nhiều cách diễn
đạt khác nhau, chưa có sự thống nhất. Theo nghĩa tiếng Việt, Quản lý là trông
coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định [37, tr.800].
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ: “Quản lý là một nghệ
thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy,
phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác” [23]; “Quản lý là sự
tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt
16
động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra” [19]… Có ý kiến cho
rằng, Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn
lực của tổ chức.
Từ những ý chung của nhiều định nghĩa, có thể coi “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [18, tr.15].
Như vậy, quản lý cần phải có hai yếu tố cơ bản, đó là: đối tượng thực
hiện chức năng quản lý và đối tượng bị quản lý. Có thể nói, quản lý là một
khái niệm khá rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, chính
trị,… nó giúp cho các hoạt động ở mọi lĩnh vực đi đúng hướng và mang lại
hiệu quả cao hơn.
1.1.3.2. Khái niệm Quản lý di tích lịch sử - văn hóa
Có thể cho rằng, Quản lý di tích LSVH là sự tác động của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý (di tích LSVH), giúp di tích LSVH tồn tại bền vững,
phát huy vai trò nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nói riêng và dân tộc nói chung [28]. Di tích LSVH là đối tượng đặc
biệt, rất quan trọng cần được gìn giữ và phát huy nhằm phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội.
Cho đến nay, pháp luật về DSVH đã cơ bản hoàn thiện, việc quản lý
nhà nước về DSVH được cụ thể hóa từ chức năng, nhiệm vụ, nội dung, đối
tượng và các mối quan hệ trực tiếp, phối hợp từ trung ương đến địa phương
trong việc bảo tồn và phát huy giá trị DSVH dân tộc. Qua đó, cũng dễ dàng
nhận thấy, việc quản lý di tích LSVH đang là một công việc cấp bách cần
được thực hiện nghiêm túc ở các cấp, các ngành để DSVH được nhận diện,
phát huy giá trị góp phần tạo động lực cho việc phát triển bền vững đất nước.
17
DSVH của mỗi vùng, miền, địa phương hay dân tộc đều chịu sự quản
lý của chủ thể nhất định, đó có thể là Nhà nước hay một cộng đồng được Nhà
nước thừa nhận. Quản lý DSVH không chỉ đơn thuần là quản lý những giá trị
hiện tồn, mà còn phục hồi các giá trị đã bị mai một góp phần giáo dục truyền
thống, hướng về cuội nguồn, đặc biệt là phát huy giá trị văn hóa, làm giàu bản
sắc văn hóa của mỗi địa phương, dân tộc.
Cở sở quan trọng, tiên quyết cho việc quản lý di sản chính là Luật di
sản văn hoá. Luật định hướng các nội dung, mục tiêu quản lý di sản đi vào nề
nếp, xác định rõ đối tượng quản lý, góp phần thúc đẩy sự phối hợp trong thực
hiện giữa các cấp, các ngành, làm cho di sản trở thành động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
1.2. Một số văn bản pháp lý về di tích lịch sử văn hóa
Theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước ta, vấn đề bảo tồn và phát
huy giá trị di tích LSVH luôn được quan tâm và xem là nhiệm vụ then chốt,
nhằm giữ gìn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc. Đã có nhiều văn bản về bảo vệ và phát huy di tích LSVH được ban hành
như: Luật DSVH ngày 29/6/2001 [17]; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật DSVH ngày 18/6/2009 [21]; Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công; Luật tín
ngưỡng - tôn giáo; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật DSVH và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật DSVH [15]; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của
Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự
án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh [16];
Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ VHTTDL quy
định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích [9]…
Tại Thanh Hóa, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số
1692/VX-UBTT ngày 19/9/1996 về tu bổ phục hồi di tích. Đến năm 2005 có
18
Công văn số 5330/UBND-VX ngày 22/12/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định của pháp luật. Công văn
số 222/SVHTTDL-DSVH ngày 12/02/2009 của Giám đốc Sở VHTTDL tỉnh
Thanh Hóa về việc điều chỉnh, bổ sung hướng dẫn phân cấp công tác bảo quản,
tu bổ, phục hồi, tôn tạo và tu sửa cấp thiết di tích- danh thắng.
Đặc biệt, năm 2013, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định số
2060/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa [34] và các chỉ
thị, quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và Sở VHTTDL về quản lý, phát huy
giá trị di tích và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cũng như
Kết luận số 82-KL/TU ngày 30/5/2017 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2025 [25]. Công văn số
2214/SVHTTDL-DSVH ngày 18/8/2017 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch về xây dựng kế hoạch đề xuất cơ chế, chính sách và dự toán kinh phí triển
khai thực hiện kết luận số 82-KL/TU ngày 30/5/2017 của Ban Thường vụ tỉnh
ủy Thanh Hóa.
Huyện Thạch Thành đã căn cứ vào các văn bản của Tỉnh Thanh Hóa và
Trung ương về quản lý, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. UBND huyện đã
ban hành một số văn bản có liên quan về di tích, cụ thể là công văn số
1092/UBND – VHTT ngày 10/12/2015 về việc thành lập, kiện toàn Ban quản
lý di tích cấp xã, thị trấn, Báo cáo số 197/UBND – VHTT huyện Thạch Thành
về công tác trùng tu, tôn tạo các di tích trên địa bàn huyện từ năm 2011 đến
tháng 7 năm 2016 và Kế hoạch số 147/KH- UBND ngày 05/9/2017 về việc
triển khai thực hiện Kết luận số 82-KL/TU ngày 30/5/2017 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2025.
19
1.3. Tổng quan về di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Thạch Thành
1.3.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Thạch Thành là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hoá,
trung tâm huyện cách thành phố Thanh Hóa 58km, phía Bắc - Tây Bắc giáp
các huyện Lạc Sơn, Tân Lạc (tỉnh Hòa Bình), phía Đông Bắc giáp huyện
Nho Quan (tỉnh Ninh Bình), phía Tây giáp huyện Cẩm Thuỷ và huyện Bá
Thước, phía Nam giáp huyện Vĩnh Lộc, phía Đông giáp huyện Hà Trung.
Ðặc biệt, với tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua địa phận huyện Thạch Thành
và một số điểm du lịch quan trọng như vùng đệm của rừng quốc gia Cúc
Phương đã tạo cho Thạch Thành lợi thế phát triển thương mại - dịch vụ và
du lịch [PL.1].
1.3.1.2. Địa hình
Thạch Thành có diện tích tự nhiên là 55.811ha. Trong đó: đồng bằng
9.120 ha (chiếm 13.3%); đồi bãi 9.600ha (chiếm 16%); đồi núi cao 31.785ha
(chiếm 53.4%) [20, tr.18].
Thạch Thành có đầy đủ đặc điểm điển hình của địa hình miền núi đá
vôi, đồi đất của miền trung du và đồng ruộng của đồng bằng. Địa hình Thạch
Thành được hình thành bởi các lòng máng lớn kề nhau xuôi theo hướng Bắc Tây Bắc và thấp dần về phía Nam, tạo cho Thạch Thành có nhiều thuận lợi, là
địa bàn giao lưu kinh tế của các vùng trong tỉnh.
1.3.1.3. Khí hậu
Thạch Thành nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên khí hậu khắc
nghiệt cả bốn mùa trong năm, tuy nhiên là huyện miền núi nên chịu ảnh
hưởng khí hậu miền Bắc nhiều hơn miền Trung và do đó có đặc điểm riêng
của tiểu vùng là khí hậu nóng ẩm với hai mùa rõ rệt: mùa hè và mùa đông.
20
Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió Tây (gió Lào), mùa đông chịu ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc; nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22oC, cao hơn nhiệt
độ trung bình của cả nước là 0,5oC; lượng mưa trung bình ở Thạch Thành
hàng năm từ 1.500m - 1.700 mm [20, tr.27].
1.3.1.4. Tài nguyên sinh vật
Nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên hệ sinh thái cũng mang đặc
điểm chung của vùng rừng nhiệt đới, lại giáp với vành đai của rừng quốc gia
Cúc Phương nên hệ động, thực vật huyện Thạch Thành rất phong phú và đa
dạng. Có nhiều loài động vật quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam như:
Hổ, Báo, Hươu, Nai, Gấu, Voọc quần trắng, Gà Lôi, Yểng, Họa Mi... Thảm
rừng thực vật đa dạng phong phú có nhiều loại thuộc nhóm gỗ quý: Lát, Lim,
Sến, Táu, Đinh Hương, nhiều loại cây thuốc quý chữa bệnh, cây làm nguyên
liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ...
1.3.1.5. Đặc điểm dân cư
Hiện nay, dân cư ở Thạch Thành chủ yếu có hai dân tộc, Kinh và Mường.
Theo nhiều tài liệu của các nhà nghiên cứu, người Kinh và người Mường ở đây
vốn chung nguồn gốc và là người bản địa. Tuy nhiên qua những biến cố lịch sử
khác nhau nên các bộ tộc dòng họ là người Kinh, người Mường từ nhiều nơi
khác nhau của các tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình; các huyện Ngọc Lạc, Cẩm Thủy,
Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa… đã về đây cư trú. Thạch Thành
trước kia dân tộc Mường chiếm phần lớn tỷ lệ dân số trong huyện. Từ những
năm kháng chiến chống Pháp, đồng bào các tỉnh khu III tản cư vào Thạch
Thành; những năm sau hòa bình lập lại ở miền Bắc dân cư từ nhiều nơi về đây
xây dựng bốn nông - lâm trường quốc doanh trong huyện, nhất là những năm
đầu thập kỷ 60, đồng bào các huyện miền xuôi lên Thạch Thành xây dựng kinh
tế và Việt kiều từ Thái Lan trở về đây sinh sống nên đến nay dân tộc Mường và
dân tộc Kinh ở Thạch Thành chiếm tỷ lệ ngang nhau.
21
1.3.2. Các loại hình di tích lịch sử văn hóa ở huyện Thạch Thành
Theo quy định hiện hành về DSVH, di tích LSVH được chia làm ba loại
hình, bao gồm: di tích lịch sử, di tích kiến trúc - nghệ thuật và di tích khảo cổ.
Hiện nay, trong số các di tích đã được xếp hạng các cấp trên địa bàn huyện
Thạch Thành có đủ đại diện cho các loại hình nêu trên (xem Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Loại hình di tích (đã xếp hạng) ở huyện Thạch Thành
TT
Loại hình
Số lượng
1
Di tích lịch sử
01
2
Di tích kiến trúc - nghệ thuật
11
3
Di tích khảo cổ
01
Nguồn: tác giả
1.3.2.1. Loại hình di tích lịch sử
Di tích lịch sử là công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện tiêu
biểu hoặc gắn với thân thế, sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân
vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc địa
phương trong các thời kỳ lịch sử, đã được xếp hạng theo quy định của pháp
luật [38, tr.18].
Lịch sử huyện Thạch Thành nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung gắn
liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Quá trình ấy đã để lại nhiều
di tích lịch sử, tính đến tháng 6/2017, trên địa bàn huyện Thạch Thành có 01 di
tích lịch sử được xếp hạng, đó là di tích Chiến khu Ngọc Trạo. Năm 1941, Tỉnh
ủy Thanh Hóa quyết định thành lập chiến khu du kích tại Ngọc Trạo để hưởng
ứng phong trào Bắc Sơn, Nam kỳ khởi nghĩa. Ngọc Trạo đã trở thành chiến khu
trọng tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
1.3.2.2. Loại hình di tích kiến trúc - nghệ thuật
Di tích kiến trúc - nghệ thuật là công trình kiến trúc - nghệ thuật, quần
thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị, đánh dấu
22
các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật, đã được xếp hạng theo quy định
của pháp luật [38, tr.18].
Đây là loại hình di tích tiêu biểu, chiếm số lượng nhiều nhất thuộc
nhiều loại hình như: đình, đền, chùa, lăng mộ, ghè, giáp, miếu, phủ, nhà cổ…
Trên địa bàn huyện có 11 di tích thuộc loại hình này đã được xếp hạng. Mỗi
di tích trong số đó đều mang đậm dấu vết lịch sử của quá trình hình thành và
đều có sự thể hiện khá tinh tế, tài hoa của các thế hệ đi trước trong lĩnh vực
kiến trúc và nghệ thuật chạm khắc trên nhiều chất liệu khác nhau. Cùng kết
hợp với đồ án kiến trúc, điêu khắc là môi trường, cảnh quan thiên nhiên hấp
dẫn, tôn nghiêm, tạo sức hút kỳ lạ đối với người tham quan. Một số di tích
tiêu biểu như Đền Phố Cát, đền Mường Đòn, Đền Tam Thánh, Đền Mẫu,
chùa Vĩnh Phúc, Đền Cô Luồng…
1.3.2.3. Loại hình di tích khảo cổ
Di tích khảo cổ là địa điểm lưu giữ những dấu tích, di vật phản ánh các
giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
đã được xếp hạng theo quy định của pháp luật [38, tr.18].
Hang Con Moong là di tích khảo cổ, được cán bộ vườn quốc gia Cúc
Phương phát hiện lần đầu tiên vào tháng 11/1974, trong khi điều tra cảnh
quan, di tích lịch sử khu vực Tây Nam vườn. Đến tháng 01/1975, Viện khảo
cổ học kết hợp với Ban quản lý vườn thăm dò, khảo sát sơ bộ di tích này.
Tháng 4/1976, Viện khảo cổ học tiến hành khai quật hang Con Moong lần thứ
nhất. Bước đầu khai quật cho thấy, đây là một trong những ngôi nhà lớn của
người Việt cổ cư trú. Hang Con Moong được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia
ngày 03/08/2007. Những năm gần đây, các nhà khảo cổ học ở Viện khảo cổ
Việt Nam phối hợp với các nhà khoa học ở Viện khảo cổ học - dân tộc học
Nôvôsibirsk, thuộc Viện hàn lâm khoa học Nga tiến hành khai quật theo
chương trình hợp tác 5 năm.
23
Ngày 23/12/2015, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng di tích
hang Con Moong và các di tích phụ cận huyện Thạch Thành là di tích quốc
gia đặc biệt.
1.4. Hiện trạng, vai trò và giá trị của các di tích Lịch sử - văn hóa ở
huyện Thạch Thành
1.4.1. Hiện trạng các di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Thạch Thành
Hệ thống di tích LSVH ở huyện Thạch Thành phân bố tương đối đồng
đều khắp trên 26 xã và 02 thị trấn bao quanh hai nhóm di tích đã được xếp
hạng và chưa được xếp hạng.
Là huyện Miền Núi của tỉnh Thanh hóa, là địa phương có nhiều truyền
thống lịch sử văn hóa và truyền thống cách mạng của tỉnh tiêu biểu như:
Chiến khu Ngọc Trạo - cái nôi của lực lượng vũ trang Thanh Hóa. Đặc biệt,
Trong quá trình hình thành và phát triển các thế hệ người Thạch Thành cũng
đã để lại nhiều dấu ấn về lịch sử, về truyền thống văn hóa. Nhưng do nhiều
nguyên nhân khác nhau, có những di tích chỉ còn lại trong tiềm thức, có
những di tích đã thành phế tích không có khả năng phục hồi và có những di
tích đã xuống cấp nặng nề. Tính đến tháng 6 năm 2017, Thạch Thành có 13 di
tích được xếp hạng các cấp (xem Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng ở huyện Thạch Thành
TT
1
2
Số quyết định;
cấp xếp hạng
Hang Con Moong và các di Thôn Thành Trung, 2367/QĐ-TTg,
tích phụ cận
xã Thành Yên
ngày 23/12/2015;
(thường gọi:
Quốc gia đặc biệt
Hang Con Moong)
Tên di tích
Chiến khu Ngọc Trạo
Địa điểm
Thôn Ngọc Trạo, 921/QĐ-BT,
xã Ngọc Trạo
ngày 29/7/1994;
Quốc gia