Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Nguyễn Thị Hải Yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.26 KB, 27 trang )

Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10

MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................................... 3
Phần 1: CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY.......................................4
CỔ PHẦN ALIGRO.....................................................................................................4
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.................................................4
1.1.1.Thông tin chung về công ty..................................................................................6
1.1.2.Những thành tựu nổi bật mà công ty ALIGRO đã đạt được.................................6
1.1.3.Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản..............................................................................7
1.2. Các chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.......................................................7
1.3. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp..............................................9
1.4. Mặt hàng chính của cơng ty..................................................................................11
PHẦN 2: THỰC TẬP THEO CHUN ĐỀTẠI CƠNG TY.....................................15
CỔ PHẦN ALIGRO...................................................................................................15
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và cơng tác marketing của doanh nghiệp................15
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm..............................................................................15
2.1.2 Công tác marketing của doanh nghiệp................................................................16
2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp.............20
2.3. Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp...........................................21
2.4. Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp...................................22
2.4.1 Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp..................................................................22
2.4.2. Các hình thức trả lương và đãi ngộ khác của doanh nghiệp..............................23
2.5 Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp.............................................................23
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN................................25
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ALIGRO..........................................................................25
3.1. Đánh giá chung....................................................................................................25
3.1.1. Uư điểm............................................................................................................. 25
3.1.2. Hạn chế............................................................................................................25
3.2. Các đề xuất ý tưởng..............................................................................................25
3.2.1. Nâng cao hiệu quả marketing trong doanh nghiệp............................................26


3.2.2. Hồn thiện cơng tác lao động – tiền lương trong doanh nghiệp........................26
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm..........................................................................26


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
Tài liệu tham khảo và trích dẫn...................................................................................27


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10

Lời mở đầu
Sau ba năm ngồi trên ghế nhà trường thì thực tập tại doanh nghiệp luôn là giai đoạn
để cho mỗi sinh viên chúng tơicó cơ hội rèn luyện ứng dụng những kiến thức và kỹ
năng có được từ các học phần đã học vào thực tế các hoạt động của doanh nghiệp
nhằm có thể củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp tôi nghiên cứu thêm
phần kiến thức chuyên sâu của ngành học vủa mình.Trong suốt quá trình thực tập tại
doanh nghiệp, chúng tôi sẽ không tránh được những tình huống khó khăn cần phải
giải quyết, thực tập sẽ giúp cho chúng tơi có khả năng phản ứng, đánh giá cũng như
quan sát cách giải quyết từ các giáo viên kỳ cựu. Cho nên, tôi thấy đây thực sự là một
trải nghiệm rất cần thiết cho mỗi sinh viên.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên ThS. Hà Thị Kim Dung,
người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các anh chị làm việc tại Công ty
cổ phần Aligro đã tạo điều kiện giúp đỡ và cho tơi những lời khun bổ ích về chun
mơn trong q trình nghiên cứu.
Cuối cùng tơi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp nơi tơi
cơng tác đã tạo điều kiện cho tơi có thời gian học tập, nghiên cứu.Và đặc biệt là những
người thân trong gia đình, những người ln động viên và giúp đỡ tơi vượt qua mọi
khó khăn trong q trình học tập.
Trong luận văn này, em sẽ đi vào nghiên cứu về 3 phần:

-

Phần 1: Công tác tổ chức quản lý

-

Phần 2: Thực tập theo chuyên đề

-

Phần 3: Đánh giá và đề xuất hoàn thiện

Do điều kiện và thời gian thực tập và hồn thành báo cáo tốt nghiệp khơng nhiều
nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi mong nhận được sự đóng
góp ý kiến từ thầy cô và các bạn để báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2018


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10

Phần 1: CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝTẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN ALIGRO
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
ALIGRO ĐẲNG CẤP CHÂU ÂU!!! ALIGRO là nhãn hiệu thời trang cao cấp
được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam .Tuy ra đời chưa lâu nhưng ALIGRO đang dần
khẳng định ưu thế vượt trội bằng chất liệu sản phẩm,mẫu mã đa dạng, phong phú, là
thương hiệu thời trang công sở nam cao cấp,thân thiện với mơi trường, phù hợp với
mọi khách hàng.

Hình 1.1: Logo của công ty


Các sản phẩm của ALIGRO mạng đậm phong cách Italia nhưng lại rất phù hợp với
vóc dáng của người Việt Nam. Các sản phẩm với chất vải mềm, mát, thấm hút mồ hôi,
màu sắc và form dáng đa dạng, thiết kế tinh tế, sang trọng, mạng lại vẻ nam tính, hiện
đại cho phái mạnh, chắc chắn bộ trang phục sẽ tạo nên sự tự tin, góp phần cho những
thành công thuận lời trong công việc và các cuộc giao thương.

Hình 1.2: Nhà máy sản xuất của cơng ty ALIGRO
Sau 5 năm, thành công lớn nhất của ALIGRO là tạo được uy tín với khách hàng
trong và ngồi nước về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đồng thời xây dưng
được một hệ thống các chuỗi cửa hàng gồm trên 30 showroom lớn nhỏ trải dài từ bắc


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
vào nam.

Hình 1.3: Khai trương showroom tại hải phịng

Hình 1.4: Tổng cơng ty tại 45 Nguyễn Hoàng-TL-HN

Với hệ thống và mạng lưới cửa hàng khắp toàn quốc đã khẳng định được vị thế
của ALIGRO với bạn bè trong nước cũng như quốc tế.


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10

Hình1.5:Hệ thống showroom trên tồn quốc.

1.1.1.Thơng tin chung về cơng ty
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG ALIGRO

Tên giao dịch: ALIGRO fashion
Tên viết tắc: ALIGRO
Trụ sở chính: Số 43-45 Nguyễn Hồng- P. Mỹ Đình- Q. Nam Từ Liêm-TP.Hà
Nội.
Fax: (024) 32.797.666 – (024) 32.797.888
Hotline: 09.12.12.00.33
Email:
1.1.2.Những thành tựu nổi bật mà công ty ALIGRO đã đạt được
-

Năm 2014-2015: Top doanh nghiệp may trong cuộc bình trọng “doanh

-

nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam”
Một trong 500 doanh nghiệp đầu tiên được lựa chọn của chương trình

-

thương hiệu quốc gia.
Doanh nghiệp tiêu biểu của ngành dệt may Việt Nam

1.1.3.Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
(đơn vị: triệu đồng)
Stt
1
2

3

4

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2015
6202,2
1116,396

2016
6555,9
1180,062

2017
7108.5
1421,7

-Vốn cố định

3122,67

3651,98


3842,133

-Vốn lưu động
Số cơng nhân viên:

4113,75

4529,123

4724,35

-Số lượng

120

132

145

-Trình độ

ĐH, CĐ,

ĐH, CĐ,

ĐH,CĐ,

PT

PT


PT

Doanh thu các hoạt động
Lợi nhuận
Tổng vốn:

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của công ty Aligro

Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty liên tục tăng trong các năm:
Từ năm 2015 đến năm 2017, doanh thu tăng lên 906,3 triệu đồng, lợi nhuận theo đó
cũng tăng lên là 305,304 triệu đồng
Số lượng cơng nhân viên tăng lên từ năm 2015 đến 2017 là 25 người
Ta có thể kết luận: Cơng ty đang có xu hướng mở rộng thêm quy mô, mặc dù không
gia tăng quá nhiều về số lượng công nhân viên, nhưng mỗi cơng nhân đều được đào
tạo tốt, có chất lượng cao, nên tạo nên được doanh thu mỗi năm đều tăng lên về cho
công ty

1.2. Các chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
 Các chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp theo giấy phép kinh
doanh là may trang phục (trừ trang phục từ da và lông thú).
 Cung cấp đa dạng các mặt hàng thời trang phục vụ cho đối tượng nam giới
công sở.
 Thường xuyên đổi mới mẫu mã, và cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng.
 Đảm bảo mức giá phù hợp với thu nhập của khách hàng.
 Đào tạo độ ngũ nhân lực có trình độ chun mơn cao, nhanh chóng nắm bắt
được xu hướng của thị trường.
 Mở rộng mạng lưới kênh phân phối thông qua hệ thống cửa hàng của công



Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
ty, cùng các đại lý bán lẻ, nhằm đưa sản phẩm tới tay của nhiều khách hàng
hơn.
 Nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho các công nhân viên củ công ty.
 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước nhằm đóng góp cho sự
phát triển phồn vinh của đất nước.
Sản phẩm chính của cơng ty cổ phần thời trang ALIGRO đang kinh doanh là:
 Quần âu, quần kaki, áo sơ mi dài tay, áo sơ mi cộc tay, quần sooc, áo
phông, ...và một số mặt hàng khác dành cho nam.
 Đồng phục lao động
 Đồng phục bệnh viện
 Đồng phục nhà hàng
 Đồng phục công sở
Dướiđây là hình ảnh một số sản phẩm chính:


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10

Hình1.6: Các sản phẩm chính của cơng ty

1.3. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp
Mơ hình tổ chức quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên
hệ lệ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hóa, được giao những trách nhiệm và quyền
hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản lý
doanh nghiệp.
Mơ hình tổ chức quản lý và bộ phận điều hành sản xuất của cơng ty có mối quan hệ
chắt chẽ hữu cơ, tổ chức quản lý là tiền thân của quá trình điều hành sản xuất.
Mơ hình tổ chức quản lý được hình thành bởi các bộ phận quản lý và các phòng
ban như sau:


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10

PHỊNG
KẾTỐN

PHỊNG
KẾHOẠCH

XÍ NGHIỆP MAY
1

PHÂN
XƯỞNG
SẢN
XUẤT

XÍ NGHIỆP MAY 2

PHỊNG
KINH
DOANH

XÍ NGHIỆP MAY
3


Hình 1.7: Sơ đồ mơ tả cơ cấu tổ chức của cơng ty

Hội đồng quản trị:
-

Có quyền và nhiệm vụ được quy định cụ thể.
Quyến định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh

-

doanh hàng năm của công ty.
Quyết định phương án đầu tư và đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo

-

quy định của luật của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với

-

giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác.
Giám sát, chỉ đạo giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.

Tổng giám đốc:
-

Xác định và triển khai chiến lược sản xuất kinh doanh, kế hoạch nghiên cứu
thị trường, quan hệ và giao dịch với các khách hàng trong nước và quốc tế


-

(ngắn hạn và dài hạn).
Phê duyệt , cơng bố chính sách chất lượng , môi trường , trách nhiệm xã hội,
sổ tay hệ thống quản lý và các tài liệu quản lý hệ thống như, quy định,các

-

quyết định,…
Chủ trì các cuộc xem xét của lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng-môi

-

trường- trách nhiệm xã hội.
Cung cấp các nguồ lực để xây dựng , áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10

-

lượng – môi trường – trách nhiệm.
Phân công trách nhiệm cho cán bộ thuộc quyền.

Phịng kế tốn:
-

Có chức năng tham mưu giúp việc tổng giám đốc về cơng tác kế tốn tài chính
của cơng ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích , đúng chế độ,


-

chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh số hiệu quả.
Thực hiện về quản lý và cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình tài chính
và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty lập báo cáo tài chính mỗi năm và
lập dự tốn cho năm tới,…

Phịng kế hoạch:
-

Tham mưu cho giám đốc kế hoạch sản xuất và chiến lược kinh doanh.
Báo cáo với giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh, nắm vững các yến tố
về nguyên vật liệu, năng suất lao động ,… để xây dựng kế hoạch sản xuất và

-

điền chỉnh sản xuất.
Quản lý công tác kế hoạch, công tác cung ứng vất tư sản xuất, soạn thảo và
thánh toán các hợp đồng , xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất
của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty.

Phân xưởng sản xuất:
 Là đơn vị phục vụ các hoạt động của công ty, phục vụ cho sản xuất chính tham
mưu giúp việc cho cơ quan tổng giám đốc những thông tin cần thiết và phản
hồi kịp thời để xử lý mọi cơng việc có hiệu quả hơn.
Phịng kinh doanh:


Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc tổng hợp tổ chức kinh doanh

thương mại hàng may mặc tại thị trường trong nước , công tác cung cấp vật tư,

trang thiết bị theo yêu cầu đầu tư phát triển và phục vụ kịp thời sản xuất.
 Nghiên cứu sản xuất chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo sản phẩm .
 Đàm phán ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong nước đặt hàng sản
xuất với phòng kế hoạch thị trường .
 Tổ chức mạng lưới tiêu thụ thị trường trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.4. Mặt hàng chính của cơng ty
Sản phẩm chính của cơng ty cổ phần thời trang ALIGRO đang kinh doanh là:
 Quần âu, quần kaki, áo sơ mi dài tay, áo sơ mi cộc tay, quần sooc, áo


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
phông, ...và một số mặt hàng khác dành cho nam.
 Đồng phục lao động
 Đồng phục bệnh viện
 Đồng phục nhà hàng
 Đồng phục cơng sở
Dướiđây là hình ảnh một số sản phẩm chính:

Hình 1.8: Các sản phẩm chính của cơng ty.

Ngồi ra cơng ty còn cho ra một số sản phẩm, phụ kiện như: giầy da, dây lưng, ví da,
caravat,..để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các đứng mày râu.


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10


Hình1.9: Một số mẫu khác của công ty đang sản xuất và lưu hành.

Quy trình sản xuất một loại sản phẩm chính:
Bước 1: Phịng kế hoạch lên ý tưởng mới cho sản phẩm, lập ra 1 kế hoạch cụ
thể của sản phẩm
Bước 2: Sau khi lập xong, kế hoạch được chuyển lên ban giám đốc và hội đồng
quản trị để được thảo luận
Bước 3: Tiếp đến được chuyên sang cho phòng sản xuất để mang đi sản xuất
sản phẩm
Bước 4:Khâu cuối các thông tin về sản phẩm được chuyển đến phòng kinh
doanh, sản phẩm sẽ được phân phối đến các đại lý, các cửa hàng trực thuộc công
ty để đưa sản phẩm đến với khách hàng.
Phòng kế hoạch

Lên ý tưởng
Lập kế hoạch chi tiết

Ban giám đốc
và hội đồng
quản trị
Thảo luận
Chỉnh sửa

Phòng kinh doanh

Sản xuất sản phẩm

Phòng sản xuất



Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
Phân phối

Đại lý

Cửa hàng
trực thuộc
công ty


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10

PHẦN 2: THỰC TẬP THEO CHUN ĐỀTẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN ALIGRO
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của doanh nghiệp
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Aligro khá rộng lớn bao gồm khắp các
tỉnh thành ở trong nước . Và dưới đây là bảng số liệu thể hiện tình hình tiêu thụ sản
phẩm theo chủng loại của công ty từ năm 2015 đến 2017.
đơn vị: Số lượng ( chiếc ), doanh thu( triệu đồng)
Năm
Tên sản phẩm

2015
Số
Doanh
lượng
thu

2016


2017

Số lượng

Doanh
thu

Số lượng

Doanh thu

Áo sơ mi cộc tay

1704

724,2

1792

806,4

1920

864

Áo sơ mi dài tay
Áo phông cộc
tay
Vest


2130

1065

2240

1120

2400

1200

3195

1325,9

3360

1428

3600

1530

112

324,8

119


345,1

129

365,4

Quần âu

2135

1281

2245

1347

2415

1473,2

Quần kaki

2125

956,3

2230

947,8


2405

1082,3

Quần sooc

1500

525

1600

561,6

1672

593.6

Tổng

12901

6202,2

13586

6555,9

14.541


7108,5

Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại của Aligro từ 2015 đến 2017

Thông qua bảng số liệu trên cho thấy mặt hàng chủ lực của Tổng công ty là áo sơ
mi nam và quần nam. Từ 2015-2017 sản lượng cũng như doanh thu về đồ nam luôn
dẫn đầu.
- Cụ thể, năm 2015, doanh thu tiêu thụ quần nam là 2237,3 triệu đồng, tương ứng
31,1% tỷ trọng doanh thu, 33% về số lượng sản phẩm tiêu thụ.


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
- Về sản lượng thì quần nam năm 2017chiếm tỷ trọng cao nhất với 33,1%, kế đến là
mặt hàng áo sơ mi nam chiếm 29,7%. Về doanh thu thì mặt hàng quần nam của Tổng
công ty cũng chiếm tỷ trọng cao nhất 35,9% với doanh thu đạt được là 2,555,5 triệu
đồng, mặt hàng áo sơ mi nam chiếm tỷ trọng ít hơn so với quần chiếm 29% với doanh
thu đạt được là 2,064 triệu đồng.
Theo đó, ta có thể thấy cơng ty tập trung mạnh cả về quần nam và áo sơ mi cho
nam. Thêm nữa, ta có thể kể đến mặt hàng áo phông cộc tay cũng rất được ưa chuộng
chiếm tỉ trọng sản lượng trong năm 2017 là 24,8%, và chiếm 21,5% tỷ trọng trong
doanh thu với 1,530 triệu đồng.
Song nếu đem công ty Aligro để so sánh với các nhãn hiệu thời trang nam khác trên
thị trường như Việt Tiến hay An Phước thì so ra vẫn kém hơn. Nguyên nhân là do
Aligro là thương hiệu mới trên thị trường chưa tiếp cận được với nhiều khách hàngvà
chưa có chính sách quảng cáo phù hợp. Nhưng các sản phẩm của Aligro được sản xuất
từ nguyên vật liệu có chất lượng cao với giá cả đáng tiền bởi đơn vị dẫn đầu ngành dệt
may Việt Nam với bí quyết cơng nghệ đẳng cấp quốc tế sẽluôn mang đến cho khách
hàng nhiều lợi ích và giá trị có ý nghĩa, nổi bật hơn so với các sản phẩm cùng loại.
2.1.2 Công tác marketing của doanh nghiệp

a, Chính sách sản phẩm
Để thực hiện mục tiêu trở thành công ty thời trang nam hàng đầu việt nam, Aligro
hện đang duy trì nhiều loại sản phẩm cho nam giới ngoài những sản phẩm đã liệt kê ở
trên như quần âu, quần kaki, áo sơ mi, áo phơng thì Aligro cịn cung cấp thêm các sản
phẩm như ví, giầy da, dây lưng, caravat,…
Hầu hết các nam giới đều có đặc điểm là ra nhiều mồ hơi và ít là quần áo nên phần
lớn chất liệu sản phẩm ở Aligro đều được sử dụng sợi cotton cao cấp, chất liệu
polyester, sợi visco,… để làm cho quần áo vừa có khả năng thấm hút mồ hơi tốt cũng
như đem lại sự mềm mại cho quần áo giúp người sử dụng có cảm giác dễ chịu. Thêm
và đó là kiểu dáng của sản phẩm luôn được công ty chú ý rất tỉ mỉ. Dân cơng sở có
một đặc điểm là luôn phải ngồi nhiều và khi đi quan hệ giao tiếp thì khơng thể tránh
khỏi được lúc phải uống bia rượu dẫn đến có bụng bia, và khi chọn quần áo sẽ thật sự
là nản nếu lúc nào chúng ta cũng gặp tình trạng vai vừa nhưng bụng cịn chưa đóng


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
được cúc, cho nên dựa vào chi tiết đó Aligro đặc biệt thiết kế ra dịng sơ mi dáng
sng(custom fit) có thể vừa đáp ứng nhu cầu ăn diện của các quý ông và cũng có thể
che đi được đặc điểm khiếm khuyết như bụng to của cơ thể.
Nhưng khơng vì thế mà cơng ty lơ là đi nhiều khách hàng thích phong cách công sở
trẻ trung, phong nhã. Hàng năm công ty đều thiết kế ra rất nhều mẫu mã sơ mi dáng
thon gọn (slim fit) cho các q ơng ln thích sự trẻ trung và gọn gàng với đường
cong hết sức thon gọn ở eo tạo nên một sự quyến rũ mang theo phong cách công sở
chuyên nghiệp.
Từ khi mới thành lập đến nay Aligro ln khẳng định mình là một nhãn hiệu thời
trang công sở cao cấp hướng đến khách hàng mục tiêu là dân cơng sở có độ tuổi từ
25 - 45 tuổi với mức thu nhập trung bình trở nên. Điều dễ nhận thấy ở mỗi sản phẩm
của Aligro đó là đường nét may hết sức tinh tế, cách thêu logo rất nhẹ nhàng, không
quá nổi bật nhưng lại mang lại sự tự tin cho mỗi người khi khoác lên mình sản phẩm
của cơng ty.

Hiện tại chính sách chăm sóc khách hàng của cơng ty tập trung vào việc giải đáp
các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, xây dựng các chương trình hỗ trợ khách
hàng trong qua trình sử dụng sản phẩm của cơng ty để khách hàng luôn yên tâm về sự
chi tiêu và tin tưởng của mình.
b, Chính sách giá
Giá cả của các sản phẩm Aligro khá đa dạng tùy thuộc vào từng sản phẩm. Nhìn
chung giá của các sản phẩm từ khoảng 100.000 đồng đến trên dưới 1 triệu đồng. Với
mức giá như trên thì Aligro được đánh giá là một thương hiệu phục vụ cho tầng lớp
khách hàng có thu nhập trung bình khá. Tuy nhiên Aligro cần tập trung đánh vào dòng
sản phẩm có mức giá trung bình khoảng 200-500 nghìn để phục vụ các nhân viên
quản lí bậc trung do các sản phẩm có mức giá từ 1 triệu đồng trở lên thì những khách
hàng cao cấp này có xu hướng sử dụng một thương hiệu nổi tiếng để thể hiện đẳng
cấp. Nhiều khách hàng khi được hỏi: Nếu bỏ ra từ 700 nghìn đến 1 triệu đồng /sản
phẩm, bạn sẽ chọn sản phẩm bên này hay nhãn hiệu khác, thì đa số đều trả lời rất
nhanh rằng “đã mất tiền triệu thì chắc chắn sẽ chọn hàng có uy tín lâu đời hơn như An


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
Phước hay Việt Tiến ...”

.

Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của hạ gía thành sản phẩm nhằm duy trì
và ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. TCT CP Aligro thường xuyênphát
động phong trào tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm.
Dưới đây là bảng so sánh giá của các cơng ty cạnh tranh:
Đơn vị: nghìn đồng
Tiêu chí
Sơ mi
Quần âu


Aligro
425-1.350
455-690

Việt tiến
250-750
525-650

An phước
1.200-2.200
1.300-1.600

Bảng 2.2: So sánh giá của công ty đối thủ cạnh tranh.

Một số biện pháp nhằm hạ giá thành của Công ty:
- Công ty đã tập trung và việc nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất. Trước mắt
công ty đã sản xuất thêm được nhiều sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách
hàng và phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty, thực hiện chính sách “lấy ngắn
ni dài”.
- Thực hiện “mua tận gốc - bán tận ngọn” giảm bớt số kênh trong phân phối.
- Quản lý sát sao nhận mua đầu vào các nguyên liệu phụ khác để giảm giá thành
sản phẩm.
- Giảm chi phí nhất là khâu chi phí quản lý.
c, Chính sách phân phối
Cơng ty Aligro đã thành lập một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp
toàn quốc, với 3 kênh tiêu thụ gồm các cửa hàng độc lập, hệ thống đại lý và qua hệ
thống các siêu thị, trung tâm thương mại lớn ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, Aligro có mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước với trên 21 điểm, trong
đó có đại lý chính thức, các siêu thị và trung tâm thương mại.

Mặc dù là một trong những doanh nghiệp may mặc có mạng lưới rộng lớn. Tuy
nhiên những kênh phân phối này khá bình thường khơng có gì đặc biệt phong cách
trang trí đơn điệu và chưa tạo ấn tượng sâu sắc đối với khách hàng.


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10

Hình 2.1: Hệ thống phân phối của cơng ty Aligro.

d, Chính sách xúc tiến bán hàng
Hoạt động quảng cáo
Aligro hầu như khơng có những quảng cáo TVC phát trên truyền hình và Radio.
Phương tiện quảng cáo chủ yếu của Aligro là quảng cáo trên mạng xã hội như
facebook. Tuy nhiên lượng khách hàng mục tiêu tiếp cận với những quảng cáo này rất
ít do họ là những dân cơng sở ít có thời gian lướt fcebook. Một đối tượng khác đó là
dân cơng sở có thu nhập trung bình, họ có xu hướng thích lướt facebook nhiều hơn.
Do đó mức độ nhận biết của các khách hàng này đối với những sản phẩm mới của
Aligro cịn rất hạn chế.
Aligro cịn sử dụng hình thức quảng cáo trên web riêng của công ty, nhưng vẫn
chưa thực sự hiệu quả cho lắm,vì sản phẩm của cơng ty vẫn chưa tiếp cận đến nhiều
khách hàng.
Hoạt động khuyến mãi
Các hoạt động khuyến mãi hầu như rất ít được tiến hành. Thường chỉ là các hoạt
động nhằm thu hút khách hàng và gia tăng lượng hàng bán khi tung ra một sản phẩm
mới.


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
Hình thức khuyến mãi khá đơn điệu chủ yếu là giảm giá và tặng các sản phẩm kèm
theo. Những hình thức này cũng được các cơng ty khác áp dụng do dó mức độ thu hút

khách hàng cũng còn hạn chế. Gần đây là chương trình khuyến mãi mua sơ mi và
quần âu thì được tặng sơ mi, mua 1 áo phông tặng 1 áo phông.

2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh
nghiệp
Các nguyên vật liệu mà công ty thường phải nhập về đó là: vải sơ mi, vải may
quần, vải kaki, vải áo phông.
Trong việc bảo quản kho nhất là khi trong kho để nhiều hàng tích trữ, để tránh các
sự việc không may xảy ra như cháy nổ thì trong kho ln được trang bị các bình cứu
hỏa, các kệ xếp cách nhau vừa tiện lấy đồ cũng như dể dầng đi lại. Thêm nữa, để hạn
chế việc bị nấm mốc vải, thì các vải chuyển về đều được đặt trên các kệ tránh tiếp xúc
trực tiếp với sàn nhà gây ra ẩm mốc.
Trong quá trình sản xuất sẽ không thể tránh được các mảnh vải vụn dư thừa, cơng
ty sẽ tận dụng những vải đó để bán cho các nhà sản xuất về làm về chăn ga gối đệm,
các mảnh vụn đó được dùng làm lõi gối ơm,…
Quy trình quản lý ngun vật liệu của cơng ty như sau:

NVL

KHO

SỔ KẾ
TỐN

Ngun vật liệu được mua ở bên ngồi khi được chuyển về cơng ty thì sẽ được
nhập kho, bảo quản tại kho của công ty và được ghi chép các thơng số, tình hình số
lượng, cũng như chất lượng của nguyên vật liệu vào sổ kế toán quản lý kho.


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10


2.3. Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
Hiện nay thì công ty đang sở hữu phần mặt bằng rộng 200 m2 để đặt cho kho và
văn phòng, xưởng may 400 m2 với các máy móc thiết bị may để phục vụ cho quy
trình may sản phẩm.
Các phương tiện vận tải gồm các xe chở hàng là xe ơ tơ tảicó khả năng chở được
nhiều quần áo trong một chuyến đi.
Các tài sản cố định của công ty đều đang được sử dụng một cách hợp lý, có bộ
phận kế tốn ln hạch tốn phần khấu hao của tài sản cố định.
Dưới đây là bảng tổng hợp chi tiết về tài sản cố định của công ty cổ phần Aligro:
Đơn vị: đồng
Tên TSCĐ
Nhà cửa, vật
kiến trúc
Máy móc, thiết
bị
Phương tiện
vận tải
Thiết bị đồ
dùng quản lý
Tổng cộng

Nguyên giá

Giá trị hao
mòn

Giá trị còn lại

Bộ phận dùng


1.262.121.000

416.169.930

845.951.070

Tất cả

1.623.798.000

535.850.370

1.087.938.630

Tất cả

823.007.998

329.469.387

790.061.011

Tất cả

133.206.112

76.892.217

56.313.895


Tất cả

3,842,133,110

1,358,381,904

2,780,264,606

Tất cả

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi tiết tài sản cố định


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10

2.4. Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
2.4.1 Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp
Ta có bảng về cơ cấu lao động trong doanh nghiệp như sau:
Đơn vị: người
TT
01

02

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Theo trình độ
Đại học
Cao đẳng, trung cấp chuyên


Năm 2015
120

Số lượng
Năm 2016
132

Năm 2017
145

17

25

31

35

42

52

68

65

62

36

84

38
94

36
109

nghiệp
Trình độ khác
Theo giới tính
Nam
Nữ

Bảng 2.4: Cơ cấu lao động trong công ty cổ phần Aligro.

Từ bảng trên ta có nhận xét như sau:
Tổng số lao động của doanh nghiệp qua mỗi năm đều có xu hướng tăng lên, số
lượng tăng chủ yếu tập trung vào tầng lớp lao động có trình độ cao.
Cụ thể: từ năm 2015-2017 số lao động có trình độ đại học tăng lên 14 người, số lao
động có trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tăng lên 17 người, trong khi đó
số lao động có trình độ khác đang cs xu hướng giảm xuống, cụ thể là giảm đi 6 người.
Ta có thể nhìn thấy, cơng ty ngày càng đi theo hướng có chun mơn sâu hơn, ngày
càng quan tâm đến chất lượng sản phẩm hơn là sản xuất đại trà sản phẩm.
Tỉ lệ lao động nam nữ có chênh lệch rất cao năm 2015 có tỷ lệ nhân viên nữ nhiều
hơn nam là 48 nười, năm 2017 là 73 người. Ta có thể nhìn thấy cơng ty rất ưu ái đến
đối tượng nữ giới, doanh nghiệp đã nhìn ra ở họ sự chăm chỉ khéo léo và gắn bó với
cơng việc, nhất là những người đã có gia đình.
2.4.2. Các hình thức trả lương và đãi ngộ khác của doanh nghiệp
Tiền lương thực tế là sự quan tâm trực tiếp của người lao động, bởi vì đối với họ lợi

ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động là tiền lương thực tếchứ


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
không phải tiền lương danh nghĩa vì nó quyết định khả năng tài chính độc lập của mỗi
người cũng như thể hiện được địa vị xã hội của chính bản thân họ.
Theo quy định hiện nay, Nhà nước không trực tiếp quản lý tổng quỹ lương của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp được tự xây dựng quỹ lương của mình. Có nhiều phương
pháp để xây dựng quỹ lương nhưng với Aligro thì cơng ty hiện đang sử dụng phương
pháp xây dựng tổng quỹ lương dựa vào số tiền bình quân và số lao động bình quân kỳ
kế hoạch. Theo đó, thì tiền lương ở phương pháp này dựa vào tiền lương bình quân
cấp bậc hay chức vụ thực tế của kỳ báo và tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng
tới tiền lương kỳ kế hoạch. Sau đó dựa vào số lao động bình qn kỳ kế hoạch đểtính
ra quỹ tiền lương của kỳ kế hoạch.
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà có hình thức trả lương
phù hợp. Và với Aligro thì hiện tại cơng ty đang áp dụng chính sách trả lương theo
thời gian. Với hình thức này cơng ty căn cứ vào thời gian lao động và cấp bậc để tính
tiền lương cho từng người lao động.
Lương tháng
của mỗi cơng
nhân

=

Mức lương theo
bảng lương của
nhà nước

+


Các khoản phụ
cấp (nếu có)

2.5 Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp
Khi nói đến sự lớn mạnh của một doanh nghiệp, thì phần doanh thu, lợi nhuận mỗi
năm luôn là phần rất quan trọng. Dưới đây là bảng thể hiện tình hình doanh thu và lợi
nhuận của công ty từ năm 2015-2017 vừa qua.

Đơn vị: triệu đồng
Tiêu chí

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Doanh thu

6202,2

6555,9

7108,5

Chi phí

5085,804

5179,161


5544,63


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
Lợi nhuận

1116,396

1376,739

1563,87

Bảng 2.5: Bảng tài chính của doanh nghiệp.

Dựa vào số liệu bảng trên ta có đánh giá như sau:
Giai đoạn 2015-2016: Tỷ trọngdoanh thu tăng lên 5,7% tương đương với 353,7 triệu
đồng. điều này thể hiện số lượng khách hàng tiếp cận được với sản phảm của cơng ty
ngày càng có xu hướng tăng lên. Trong khi đó chi phí của năm 2015-2016 cũng bị tăng
1,84% bởi công ty cần đầu tu thêm vào các trang thiết bị sản xuất và chú trọng vấn đề
quảng cáo. Công ty thu được lợi nhuận tăng lên đến mức 23,3% so với năm 2015, điều
này thể hiện rằng sự hiệu quả từ những việc quảng cáo và cải tiến trình độ của cơng ty.
Giai đoạn từ năm 2016-2017: Tỷ trọng doanh thu tăng lên 8,4% vượt hơn hẳn so với
2016, chứng minh công ty không ngừng tăng thêm được lượng khách hàng mới mà cịn
níu chân được các khách hàng cũ để họ tiếp tục tin dùng sản phẩm. Kèm theo đó là chi
phí của cơng ty cũng tăng lên mức 7,1% so với năm ngoái, nó thể hiện ra cơng ty đang
tăng mạnh quảng cáo cho nhãn hiệu sản phẩm và tích cực đưa ra nhiều hướng đi mới cho
sản phẩm hơn. Và tất nhiên, lợi nhuận của công ty cũng được tăng lên mức 13,59%, một
quan số khá khả quan cho tình hình ngày càng đi lên của công ty.
Tổng kết 2 nhận xét trên, ta có thể chốt lại rằng, Aligro mặc dù là một cơng ty cịn non

trẻ nhưng với tầm nhìn chính xác, chọn mục tiêu thích hợp đã thúc đẩy công ty ngày
càng đi lên, càng phát triển hơn nữa.
Qua tình hình doanh thu và lợi nhuận của cơng ty ở trên, ta thấy tình hình tài chính
của cơng ty hiện nay đang ở mức khả quan, cơng ty có tỷ sức sinh lời trên doanh thu
thuần năm 2015 là 0.144, đến năm 2017 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 0.176, đã
tăng lên 0.032. Ta có thể thấy cơng ty đang có lợi nhuận tăng lên.

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ALIGRO
3.1. Đánh giá chung
3.1.1. Uư điểm


Nguyễn Thị Hải Yến QTKD3 – K10
- Cơng ty có sản phẩm đa dạng về chủng loại dễ cho khách hàng chọn lựa và quyết
định mua.
- Tìm đúng phân khúc thị trường đang có nhiều lợi thế trên thị trường, đánh được
vào tâm lý cũng như thị hiếu của khách hàng.
- Đầu tư thiết bị để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
- Sản phẩm của cơng ty có kiểu dáng đẹp được khách hàng đánh giá cao và tin
tưởng.
- Có nhiều của hàng và showroom trên khắp cả nước.
- Công tác quản lý nguyên vật liệu rất chun nghiệp, ít khi xảy ra sai sót bởi đội
ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và chuyên môn tốt.
- Các chỉ tiêu về tài chính của cơng ty khá ổn và ln có chiều hướng tăng lên tích
cực.
3.1.2. Hạn chế
Trong thời gian qua tuy có những kết quả vượt trội rất đáng ghi nhận, hoàn thành
tốt mục tiêu đề ra. Song bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại, gây nên những hạn chế
cho Aligro:

- Chiến lược quảng cáo của công ty phần lớn là trên các mạng xã hội như facebook,
chưa có mở rộng thêm ra các phương tiện khác.
- Tiền lương đối với nhân viên chưa cao.Chưa có các chuyến tổ chức tập thể cho
tồn bộ nhân viên để họ thư giãn cũng như gắn kết hơn tình đồng nghiệp
- Năng lực thiết kế của nhân viên trong công ty mặc dù đã qua đào tạo xong chưa
thực sự được đạt được chất lượng tốt để có thể cạnh tranh với các cơng ty đối thủ.

3.2. Các đề xuất ý tưởng
3.2.1. Nâng cao hiệu quả marketing trong doanh nghiệp
Công ty nên chú ý đến vấn đề làm thương hiệu cho sản phẩm qua việc mời người
mẫu hay ca sĩ nam nổi tiếng về chụp ảnh cho sản phẩm để khách hàng nhận diện được
sản phẩm ngày càng nhiều hơn.
Tiếp tục áp dụng thêm các phương thức quảng cáo khác cho sản phẩm như sử dụng


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×